1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
……… ………
TRƯƠNG THỊ THUÝ HẰNG
XÂY DỰNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các biểu bảng
Danh mục sơ đồ và biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
3.2 Thời gian thực hiện đề tài ..........................................................................3
3.3 Phạm vi không gian ...................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ...............4
1.1 Tổng quan về kế toán......................................................................................4
1.1.1 Định nghĩa kế toán...................................................................................4
1.1.2 Chức năng của kế toán ............................................................................4
1.1.3 Mục tiêu của kế toán ...............................................................................5
1.2 Kế toán tài chính và kế toán quản trị................................................................6
1.2.1 Kế toán tài chính.....................................................................................6
1.2.2 Kế toán quản trị .....................................................................................7
1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị .........................................11
1.4 Kế toán quản trị ở một số nước trên thế giới ..................................................13
3
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ..................................................................................19
2.1 Quá trình phát triển kế toán quản trị ở Việt Nam............................................19
2.1.1 Giai đoạn trước năm 1986 .....................................................................19
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991 ...................................................19
2.1.3 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay .............................................................20
2.2 Giới thiệu các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ...........20
2.2.1 Sơ lược địa bàn thành phố Cần Thơ.......................................................20
2.2.2 Đặc điểm ngành chế biến thủy sản ........................................................20
2.2.3 Tình hình chung về xuất khẩu thủy sản tại thành phố Cần Thơ .............22
2.2.4 Loại hình doanh nghiệp và trình độ quản lý ..........................................24
2.3 Triển vọng phát triển của ngành chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ ....26
2.3.1 Khó khăn ..............................................................................................26
2.3.2 Triển vọng phát triển của ngành chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ
............................................................................................................................27
2.4 Phân tích thực trạng về công tác kế toán và kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ..................................................28
2.5 Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế việc vận dụng kế toán quản trị ở các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ..................................................31
2.6 Sự cần thiết phải xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tại thành phố Cần Thơ ...........................................................................32
CHƯƠNG 3- XÂY DỰNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ.. ...............................35
3.1 Quan điểm xây dựng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp .........................35
3.1.1 Quan điểm xây dựng kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính.......35
3.1.2 Quan điểm tương xứng, phù hợp, đơn giản, dễ hiểu ..............................35
3.1.3 Quan điểm xây dựng kế toán quản trị trên cơ sở kế thừa có chọn lọc ....36
3.1.4 Quan điểm lợi ích – chi phí ...................................................................37
4
3.2 Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố
Cần Thơ ..............................................................................................................37
3.2.1 Xây dựng bộ máy kế toán quản trị.........................................................37
3.2.2 Xây dựng các nội dung kế toán quản trị vận dụng trong các doanh nghiệp
chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ .............................................................42
3.2.3 Xây dựng các phương pháp kế toán quản trị..........................................63
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......70
3.4.1 Những kiến nghị từ doanh nghiệp chế biến thủy sản ...........................70
3.4.2 Những kiến nghị đối với nơi đào tạo và chương trình đào tạo nguồn
nhân lực thực hiện kế toán quản trị......................................................................72
3.4.3 Những kiến nghị từ Nhà nước.............................................................73
KẾT LUẬN ........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP: biến phí
CPNVL: Chi phí nguyên vật liệu
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
CPKB: Chi phí khả biến
CPBB: Chi phí bất biến
DTHV: Doanh thu hòa vốn.
DN: Doanh nghiệp.
ĐP: định phí
SDĐP: Số dư đảm phí
SLHV: Sản lượng hòa vốn
SDAT: Số dư an toàn.
6
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: PHÂN BIỆT KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ......12
Bảng 2.1: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG THỦY SẢN Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUA BA NĂM 2007- 2009 .......................................24
Bảng 2.2: LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ...................................................................... 25
BẢNG 2.3: QUY MÔ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ....................................................................................26
Bảng 2.4: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT......................... 30
Bảng 3.1: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ .................................44
Bảng 3.2 : DỰ TOÁN TIÊU THỤ.......................................................................47
Bảng 3.3: DỰ TOÁN VỀ SỐ TIỀN MẶT THU ĐƯỢC ......................................47
Bảng 3.4: DỰ TOÁN SẢN XUẤT ......................................................................48
Bảng 3.5: DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP ...................49
Bảng 3.6: DỰ TOÁN CHI TIỀN MẶT MUA NGUYÊN VẬT LIỆU..................49
Bảng 3.7: DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP ...............................50
Bảng 3.8: DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG .......................................51
Bảng 3.9: DỰ TOÁN THÀNH PHẨM TỒN KHO CUỐI KỲ.............................52
Bảng 3.10 : DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG ...................................................53
Bảng 3.11: DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP .........................54
Bảng 3.12: DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THEO HÌNH
THỨC SỐ DƯ ĐẢM PHÍ ...................................................................................55
Bảng 3.13: DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THEO PHƯƠNG
PHÁP CHI PHÍ TOÀN BỘ .................................................................................56
Bảng 3.14: DỰ TOÁN TIỀN MẶT ....................................................................57
Bảng 3.15: DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.........................................58
Bảng 3.16: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP ĐẢM PHÍ ......................................59
Bảng 3.17: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP ĐẢM PHÍ ......................................62
Bảng 3.18: MÃ HÓA TÊN CÁC SẢN PHẨM ....................................................67
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN.........................................................5
BIỂU ĐỒ 2.1: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG THỦY SẢN Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ BA NĂM 2007- 2009.................................................24
SƠ ĐỒ 3.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP .......................40
SƠ ĐỒ 3.2: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN DỰ TOÁN.......................46
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời kì hội nhập kinh tế hiện nay, cùng với đổi mới công nghệ, đổi mới
quản trị doanh nghiệp đang là vấn đề bức thiết, quyết định đến sự sống còn của các
doanh nghiệp. Đổi mới quản trị doanh nghiệp tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thiện
hệ thống kế toán nhất là kế toán quản trị, một bộ phận kế toán gắn kết mật thiết với
quản trị, giúp nhà quản trị ra quyết định. Kế toán quản trị đã tồn tại rất lâu trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên kế toán quản trị chỉ mới được hệ thống hoá
và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn ở những thập kỷ gần đây
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, sự tiến bộ nhất
định về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin. Tại các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị được coi là công cụ quản lý
khoa học và có hiệu quả nhằm xử lý kịp thời và cung cấp thông tin, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam dù đã hoà trong xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đã và đang từng bước chuyển
mình để bắt kịp với tốc độ phát triển chung của thị trường thế giới nhưng kế toán
quản trị vẫn đang còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng bộ
và khoa học. Khái niệm về “kế toán” chỉ đề cập đến kế toán tài chính, còn kế toán
quản trị dường như chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó, ngành chế biến
thủy sản ở thành phố Cần Thơ là ngành mũi nhọn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, lại
được Nhà nước quan tâm và đầu tư phát triển. Festival thủy sản năm 2010 được tổ
chức lần đầu tiên ở thành phố Cần Thơ một lần nữa khẳng định vị thế của ngành,
các doanh nghiệp có cơ hội giới thiệu các sản phẩm của mình đến với người tiêu
dùng trong nước và thế giới. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải bước vào
cuộc chiến trên thương trường giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với
các doanh nghiệp của các nước trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết các nhà quản
trị doanh nghiệp cần hơn nữa những công cụ quản lý, phục vụ đắc lực cho việc quản
trị doanh nghiệp, làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Kế toán quản trị là một
công cụ không thể thiếu.
9
Từ những vấn đề trên, ta thấy vai trò của kế toán quản trị ngày càng được quan
tâm sâu sắc, việc nghiên cứu để xây dựng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ là vô cùng cần thiết, do đó tôi đã chọn đề tài
“Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành
phố Cần Thơ” để thực hiện đề tài luận văn cao học của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ. Từ đó xây dựng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung trên ta đi vào một số mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề về kế toán và kế toán quản trị.
- Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Cần Thơ để thấy được các nguyên
nhân hạn chế và sự cần thiết cho việc xây dựng kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp.
- Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành
phố Cần Thơ.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
chế biến thuỷ sản ở Thành phố Cần Thơ.
3.2. Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2010 – 07/2010.
3.3. Không gian: Thành phố Cần Thơ
10
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn những nhà quản
lý hoặc những người đang thực thi công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ: sách, tạp chí và các website. Bên cạnh đó,
nguồn số liệu thứ cấp còn được thu thập từ bảng báo cáo kim ngạch xuất khẩu qua 3
năm 2007-2009 của Sở Công Thương thành phố Cần Thơ, bảng điều tra các doanh
nghiệp thủy sản của Chi cục thủy sản thành phố Cần Thơ..vv.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp sử dụng chủ yếu trong đề tài là: Phương pháp phỏng vấn,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp…
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Chương 1: Lý luận về kế toán và kế toán quản trị.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ.
Chương 3: Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản tại
thành phố Cần Thơ.
11
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
1.1.1 Định nghĩa kế toán
- Theo Luật Kế toán của Việt Nam (2003): “Kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.”
- Định nghĩa của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): “Kế toán là nghệ thuật ghi
chép, phân loại và tổng hợp theo cách thức nhất định dưới hình thức tiền tệ về các
nghiệp vụ, các sự kiện mà chúng ta có ít nhất một phần tài chính và trình bày kết
quả của nó cho người sử dụng ra quyết định.”
- Theo hiệp hội kế toán Mỹ: “Kế toán là quá trình ghi nhận, đo lường và công
bố các thông tin kinh tế giúp người sử dụng phán đoán và ra quyết định dựa trên
thông tin này.”
- Theo Tổng hoạch độ kế toán Pháp được soạn thảo bởi Hội đồng quốc gia về
kế toán: “Kế toán là một hệ thống tổ chức thông tin tài chính cho phép thu thập, sắp
xếp, ghi nhận những thông tin ban đầu dưới dạng con số, sau đó thông qua việc xử
lý thông tin thích hợp sẽ cung cấp toàn bộ thông tin thích hợp với nhu cầu của
người sử dụng thông tin khác nhau…”
Các khái niệm trên dù có những quan niệm về kế toán ở những phạm vi, góc
độ khác nhau, nhưng đều nhấn đến đối tượng, phương pháp thực hiện công việc kế
toán và mục đích, chức năng của kế toán là nhằm cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng thông tin.
Tóm lại, kế toán là công việc thu thập, xử lý và lập các báo cáo về các nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh liên quan đến sự thay đổi về tài sản, nguồn vốn và quá trình
sản xuất kinh doanh. Từ đó, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng.
1.1.2 Chức năng của kế toán
Kế toán có các chức năng cơ bản sau:
12
- Chức năng phản ánh và giám đốc: Kế toán phản ánh chân thực, khách quan
và giám đốc một cách liên tục, toàn diện các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Chức năng cung cấp thông tin: Đây là chức năng quan trọng nhất của kế toán.
Thông qua thu thập thông tin về các sự kiện kinh tế tài chính, xử lí thông tin bằng
các phương pháp khoa học của mình, kế toán có thể cung cấp thông tin về tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông
tin khác nhau để họ ra các quyết định thích hợp.
Sơ đồ 1.1: CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN
Người ra quyết định
Hoạt động
kinh doanh
DỮ
LIỆU
NHU CẦU
THÔNG TIN
THÔNG
TIN
HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Thu thập
Tập hợp dữ liệu
Xử lý
Ghi chép, phân
loại, tổng hợp
Cung cấp thông tin
Lập báo cáo
1.1.3 Mục tiêu của kế toán
Kế toán không thuần túy là công việc giữ sổ hay ghi chép và lưu trữ các dữ
liệu, mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho công tác quản lý,
cho người ra quyết định. Những thông tin do kế toán cung cấp cho phép các nhà
kinh tế có được những lựa chọn hợp lý để định hướng hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu cơ bản của kế toán hiện đại là cung cấp thông tin tài chính kể cả một
số thông tin phi tài chính về một thực thể kinh tế để người sử dụng có được một
quyết định sáng suốt về việc sử dụng một cách hữu hiệu nguồn tài nguyên vốn có
13
giới hạn. Thông tin kế toán không những cần thiết cho các nhà quản trị điều hành
doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, mà còn cần cho những người ở bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư,
ngân hàng, cơ quan thuế….
Tóm lại, mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin cho những nhà
quản lý bên trong doanh nghiệp và cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
1.2 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1 Kế toán tài chính
Kế toán tài chính cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến quá trình
hoạt động của đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông tin bằng các báo cáo tài
chính. Do đó báo cáo này phải trả lời 3 câu hỏi cần thiết về hoạt động kinh doanh
của đơn vị, cụ thể: tình hình tài chính hiện tại của đơn vị, kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong một kỳ, tình hình thu và sử dụng tiền của đơn vị trong một
kỳ. Để cung cấp các thông tin trả lời cho các câu hỏi này, kế toán tài chính đã cung
cấp một hệ thống báo cáo gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính do kế toán tài chính cung cấp được sử dụng cho nhiều
đối tượng, chủ yếu là bên ngoài doanh nghiệp nên thông tin trên báo cáo tài chính
phải dể hiểu, đáng tin cậy và được lập theo những nguyên tắc, chuẩn mực nhất định.
Như vậy, theo Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: “Kế toán tài chính là việc
thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài
chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của kế toán.”
1.2.2 Kế toán quản trị
1.2.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị, có thể tham khảo một số
định nghĩa sau đây:
- Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.Kaplan,
S.mark Young, “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch
định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính hoạt
14
động của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều
kiện hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm
đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu”.
- Theo Viện nghiên cứu kế toán quản trị của Mỹ, “Kế toán quản trị là một quy
trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho
nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra
quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao
giá trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và
kiểm soát nội bộ”.
- Theo Luật kế toán Việt Nam năm 2003 thì: “Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu kế toán quản trị là quá trình thu
thập, ghi chép, xử lý và lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ
chủ yếu cho những nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết
định kinh tế và vạch ra kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh.
1.2.2.2 Mục tiêu của kế toán quản trị
Các mục tiêu của kế toán quản trị bao gồm:
- Cung cấp thông tin: Thu thập và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý
mọi cấp giúp họ hoạch định, đánh giá và quản trị các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo việc bảo tồn và làm tăng tài sản cho doanh nghiệp, tương tác với
các tổ chức, cá nhân quan tâm là những người sử dụng thông tin bên ngoài doanh
nghiệp như cổ đông, nhà cung cấp, khách hàng…
- Tham gia vào quá trình quản trị: Quá trình quản trị bao gồm ra quyết định
chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp, hành động phối hợp sức mạnh trong phạm vi
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, chú trọng đến
kết quả đạt được trong các mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc định hướng và kiểm soát các mặt hoạt
động kinh doanh.
15
- Thúc đẩy các nhà quản trị và nhân viên nhắm vào các mục đích của tổ chức.
- Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, các đơn vị, các nhà quản trị và nhân
viên trong tổ chức.
- Đánh giá vị trí cạnh tranh của tổ chức, làm việc cùng với các nhà quản trị để
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài của tổ chức trong ngành.
Tóm lại, mục tiêu cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho lãnh
đạo doanh nghiệp để ra quyết định có trọng tâm, giúp họ chủ động tham gia vào quá
trình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị ra đời, phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản
trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.
- Trước hết, kế toán quản trị cung cấp những thông tin cần thiết giúp quản trị
doanh nghiệp làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra giám
sát việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, kế toán quản trị có vai trò rất lớn trong việc
cung cấp những thông tin nền tảng, giúp quản trị doanh nghiệp có những căn cứ
khoa học vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh tế - tài chính một
cách chính xác và toàn diện.
- Thứ hai, kế toán quản trị cung cấp những thông tin cần thiết giúp quản trị
doanh nghiệp đánh giá mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên
cơ sở đó, có những căn cứ xác thực để ra quyết định kinh doanh hợp lý và có hiệu
quả. Bên cạnh đó, nó còn giúp nhà quản trị khai thác được tiềm năng kinh tế, tài
chính và đảm bảo mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba, kế toán quản trị cung cấp hệ thống tài liệu dự toán sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện các dự toán ngân sách doanh nghiệp, giúp nhà quản trị
phát hiện ra những khả năng tiềm tàng và tìm mọi biện pháp để huy động vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo, nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
16
Tóm lại, kế toán quản trị giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tổ chức, thực
hiện ở từng bộ phận, ở doanh nghiệp từ đó hiểu được thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
những vấn đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày
nay, kế toán quản trị ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
quản trị. Đó chính là một hệ thống thông tin đáng tin cậy về hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá, chứng minh các quyết định quản trị góp phần nâng
cao tính hữu ích của thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin, giúp nhà
quản trị xây dựng phát triển những định hướng, chiến lược trong quản trị và kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh hữu hiệu hơn.
1.2.2.4 Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp quản trị khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán quản trị có những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Thu thập, xử lý thông tin theo phạm vi, nội dung của kế toán quản trị đã được
xác định trong từng thời kỳ, phản ánh được từng thành phần chi phí bằng cách chia
doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm. Tính toán và tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Xây dựng được các dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh cho các mục tiêu
hoạt động.
- Kiểm soát việc thực hiện và giải trình các nguyên nhân làm chênh lệch giữa
chi phí theo dự toán và theo thực tế.
-Tổ chức phân tích và cung cấp các thông tin cần thiết bằng hệ thống báo cáo
kế toán quản trị, giúp nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.2.2.6 Một số phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán quản trị
Kế toán quản trị có thể sử dụng các phương pháp kỹ thuật, nguyên tắc kế toán
chung như: Chứng từ, tài khoản, ghi sổ kép, bảng cân đối kế toán…Ngoài việc áp
dụng các phương pháp trên, kế toán quản trị còn sử dụng một số phương pháp
nghiệp vụ kỹ thuật riêng để cung cấp những thông tin cho quá trình quản lý điều
hành doanh nghiệp sau đây:
17
- Phương pháp phân loại: Nội dung chính của phương pháp này là lựa chọn
các cách phân loại chi phí phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu các loại thông tin cho các
cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, như: phân loại chi phí theo cách
ứng xử của chi phí, phân loại chi phí theo chức năng của chi phí,…
- Phương pháp so sánh: Nội dung chính của phương pháp này là chọn các chỉ
tiêu có cùng điều kiện so sánh hoặc có quan hệ kinh tế để thiết lập quan hệ so sánh
với nhau. Từ đó, quan sát biến động nội dung, kết cấu, mối tương quan giữa các đối
tượng. Phương pháp so sánh bao gồm: Phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương
pháp so sánh số tương đối.
- Phương pháp đồ thị - biểu đồ: Nội dung của phương pháp này là căn cứ
vào mối quan hệ giữa các đối tượng thiết lập phương trình toán học biểu hiện mối
quan hệ giữa chúng. Từ đó, thiết lập nên đồ thị, biểu đồ để nhận định, quan sát sự
tồn tại, đặc điểm đối tượng.
- Phương pháp phân tích thông tin thích hợp: Phương pháp này là một quy
trình chọn lọc, đơn giản hóa thông tin, phù hợp, nhanh chóng và có trọng tâm cho
chọn lựa một phương án kinh doanh. Thông thường phương pháp này được sử dụng
khi nhà quản trị đang đứng trước hai phương án khác nhau và ra quyết định lựa
chọn một phương án kinh doanh hiệu quả nhất…
- Phương pháp chỉ số tài chính: Căn cứ vào mối quan hệ giữa các yếu tố tài
chính thiết lập nên các chỉ số tài chính. Từ đó, quan sát nội dung, kết cấu những chỉ
số tài chính đặc trưng này để tìm ra dấu hiệu tài chính…
- Phương pháp định lượng: Dựa trên nền tảng kinh tế lượng. Từ đó, căn cứ
vào các đặc điểm thông tin kết hợp với toán học để quan sát các hiện tượng kinh tế
tài chính…
Ngoài ra, với chức năng ghi chép và cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Kế
toán quản trị còn sử dụng những phương pháp sau: phương pháp bảng cân đối thành
quả, phương pháp cân đối chi phí - lợi ích, phương pháp phân tích quan hệ chi phí khối lượng - lợi nhuận, phương pháp tính thời giá của tiền tệ.
18
1.3 SO SÁNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Kế toán quản trị là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển kế toán tài chính. Nó
là hệ thống tích hợp của kế toán nội bộ, cung cấp thông tin về chi phí và hiệu quả
hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp, cũng như của từng bộ phận, phòng ban chức
năng riêng lẻ nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quản lý.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có cùng chức năng là cung cấp thông
tin nhưng mục tiêu của kế toán quản trị khác với mục tiêu của kế toán tài chính nên
giữa chúng lại có sự giống và khác nhau.
Sự khác nhau: Có thể tóm tắt sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán
tài chính qua bảng sau:
Bảng 1.1: PHÂN BIỆT KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Căn cứ phân biệt
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Các tổ chức, cá nhân bên Nhà quản lý bên trong
trong và bên ngoài doanh doanh nghiệp: Giám đốc,
Đối tượng sử dụng
thông tin.
nghiệp nhưng chủ yếu là các hội đồng quản trị …
tổ chức, cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp như: các tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ
quan thuế....
Phản ánh quá khứ, khách Hướng về tương lai, linh
Đặc điểm của thông tin.
quan và có thể thẩm tra.
hoạt, theo yêu cầu của
nhà quản trị.
Đòi hỏi tính chính xác cao.
Đòi hỏi tính kịp thời nên
tính chính xác có thể chấp
Yêu cầu thông tin.
nhận thấp hơn kế toán qài
chính.
Chủ yếu thể hiện bằng thước Được đo lường bằng bất
Thước đo sử dụng.
đo giá trị.
kỳ các đơn vị hiện vật,
thời gian lao động, giá trị.
19
Phải tuân thủ các nguyên tắc Doanh nghiệp tự xây
Các nguyên tắc sử dụng
kế toán chung đã được thừa dựng, tự triển khai, có
trong việc lập báo cáo.
nhận, mang tính bắt buộc.
tính linh hoạt, không
mang tính bắt buộc.
Định kỳ: quý, năm theo quy Thường
Kỳ báo cáo.
định Bộ Tài Chính.
xuyên:
ngày,
tuần, tháng, quý, năm
theo yêu cầu của nhà
quản trị.
Phạm vi cung cấp thông
Toàn doanh nghiệp.
tin.
Từng bộ phận, toàn doanh
nghiệp.
Tính pháp lệnh.
Có tính pháp lệnh.
- Bảng cân đối kế toán.
Các báo cáo kế toán chủ
yếu.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Không có tính pháp lệnh.
Các báo cáo nội bộ như:
Báo cáo sản xuất, báo cáo
bộ phận, báo cáo giá
thành… và các báo cáo
theo yêu cầu và mục đích
sử dụng của nhà quản trị.
Sự giống nhau:
Mặc dù có sự khác nhau, nhưng kế toán tài chính và kế toán quản trị lại có
những điểm giống nhau cơ bản sau đây:
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản
lý. Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ tổ
chức; Kế toán quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của tổ
chức cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
20
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển tiền tệ,
công nợ và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều là công cụ quản lý giám đốc và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
Chính những điểm giống nhau cơ bản giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
đã khẳng định rằng: Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời hệ
thống kế toán của doanh nghiệp.
1.4 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
1.4.1 Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Anh, Mỹ.
Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Anh, Mỹ là nền kế toán quản
trị tiên phong trên thế giới với khuynh hướng cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập
các quyết định quản lý bằng những mô hình, kỹ thuật định lượng thông tin.
Nền kinh tế thị trường đã xuất hiện từ lâu ở Anh, Mỹ nên kế toán quản trị cũng
xuất hiện rất lâu trong các doanh nghiệp sản xuất. Sau đó, để đáp ứng nhu cầu thông
tin quản lý, kế toán quản trị tiếp tục phát triển với những nội dung khác nhau. Quá
trình đó, kế toán quản trị đã trải qua bốn giai đoạn khác nhau: giai đoạn 1- Thông
tin để kiểm soát và định hướng chi phí, sản xuất; giai đoạn 2- thông tin để hoạch
định và kiểm soát tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh; giai đoạn 3- thông tin để
giảm những tổn thất nguồn lực kinh tế sử dụng của quy trình sản xuất kinh doanh;
giai đoạn 4- Thông tin để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị.
Ngày nay, kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vẫn tồn tại thịnh hành
những nội dung từ giai đoạn 2 trở đi, thường tập trung vào các chủ đề như: khái
niệm và phân loại chi phí; Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo công
việc hoặc theo quy trình sản xuất; Nhận thức cách ứng xử chi phí và phân tích biến
động chi phí; Phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận; Kế toán chi phí
trên cơ sở hoạt động; …Với sự đề cao vai trò cá nhân, vai trò của những nhà quản
lý cao cấp, kế toán quản trị được thiết kế để phân tích thông tin phục vụ cho các
- Xem thêm -