BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM THÀNH CÔNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM THÀNH CÔNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
356/QĐ-ĐHNT, ngày 04/5/2016
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Chủ tịch Hội đồng
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khoa sau đại học
NHA TRANG - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn thạc sĩ: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học và làm việc nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thành Công
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
Giám hiệu trường đại học Nha Trang, khoa Kinh Tế, khoa sau Đại học cùng quý thầy
cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của TS. Lê Chí Công đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An cùng các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện cho cuộc nghiên cứu khoa
học, đã dành thời gian quý báu của mình tham gia phỏng vấn nhóm, tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân
tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thành Công
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CỦA TỪ VIẾT TẮT...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN
XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP ....................................................................................6
1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp....................................................6
1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp .............................................6
1.1.2 Kế hoạch sản xuất năm ..............................................................................10
1.2 Vị trí của kế hoạch sản xuất trong kế hoạch sản xuất-kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................16
1.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.......................16
1.2.2 Các bộ phận của kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ...........16
1.2.3 Vị trí của kế hoạch sản xuất .......................................................................21
1.3 Quy trình và phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất ....................................24
1.3.1 Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm .......................................24
1.3.2 Một số phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất ......................................27
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................32
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN ............................................................................33
2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng công ty khánh việt - Công ty TNHH một thành
viên Tân Khánh An ................................................................................................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................33
2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh ....................................................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An............34
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2015 ..................38
v
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An....................................................................40
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm ..................................................40
2.2.2 Đặc điểm về thị trường ..............................................................................41
2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất, trang thiết bị máy móc hiện tại ...................41
2.2.4 Nguyên liệu chính dùng trong sản xuất và nguồn cung ứng........................42
2.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty........................................................43
2.2.6 Đặc điểm về tài chính và nguồn vốn của nhà máy ......................................43
2.3 Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .........................................47
2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn của Nhà máy ..................................47
2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn của công ty ..................................47
2.4 Thực trạng quy trình và phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An....................................................................48
2.4.1 Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất .......................................................48
2.4.2 Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và phương pháp tính ..................................59
2.5 Đánh giá chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An.......................................................................................62
2.5.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất giai đoạn 2010 – 2015.......................62
2.5.2 Những ưu điểm trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất .......................62
2.5.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất ..... 63
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁCXÂY
DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘTTHÀNH VIÊN TÂN
KHÁNH AN..............................................................................................................69
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An ........69
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng Công ty ...................................................69
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty .............................................................69
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công Ty TNHH Một Thành Viên Tân Khánh An...................................................70
3.2.1 Hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch sản xuất hàng năm của công ty .................................................................70
vi
3.2.2 Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất.......................................................................................75
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu thị trường làm tiền đề cho xây
dựng kế hoạch sản xuất hàng năm.......................................................................79
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng kế hoạch sản xuất .......................83
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch sản xuất ..... 89
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................92
3.3.1 Một số kiến nghị với Nhà nước..................................................................92
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Khánh Việt.....................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................96
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CỦA TỪ VIẾT TẮT
AFTA :
Khu vục thương mại tự do ASIAN
CBNV:
Cán bộ nhân viên
HĐQT:
Hội đồng quản trị
KCS:
Kiểm tra chât lượng
KPK:
Giấy nhựa giấy
NVL:
Nguyên vật liệu
MRP:
Kế hoạch yêu cầu vật liệu
MTV:
Một thành viên
PE:
Polyethylene
PP:
Polypropylen
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TPP:
Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lược xuyên thái Bình Dương
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng các loại sản phẩm và nơi tiêu thụ năm 2015. .....................................39
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện doanh thu và lợi nhuận của Công ty ..............................39
Bảng 2.3: Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và thu nhập của Công ty ........................40
Bảng 2.4: Năng lực sản xuất của các đơn vị trong nước. ............................................41
Bảng 2.5: Bảng chi phí nguyên vật liệu bình quân cho vỏ bao xi măng......................42
Bảng 2.6: Lao động tại Công ty giai đoạn 2011 – 2015..............................................43
Biểu 2.7: Bảng cơ cấu tài sản gian đoạn 2012-2015 ...................................................44
Bảng 2.8: Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng 9/2015 ..................50
Bảng 2.9: Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 2015...............................51
Bảng 2.10: Chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất năm 2016.................................................53
Bảng 2.11: Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất năm 2016..........56
Bảng 2.12: Kế hoạch sản xuất Quý I/2016 .................................................................58
Bảng 2.13: Kế hoạch sản xuất đột xuất tháng 1/2016 .................................................58
Bảng 2.14: Giá bán bình quân sản phẩm ....................................................................60
Bảng 2.15: Hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
công ty TNHH MTV Tân Khánh An.........................................................66
ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Đường xu thế cầu .......................................................................................28
Hình 1.2: Mô hình loạt sản xuất tối ưu.......................................................................30
Sơ đồ 1.1: Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp.........................................14
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ cấu trúc sản phẩm hình cây ..............................................................32
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV tân Khánh An .............................35
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao tại Công ty ......................................41
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty TNHH một thành viên
Tân Khánh An. .........................................................................................49
Sơ đồ 2.4: Quy trình phê duyệt kế hoạch sản xuất của Công ty ..................................57
Biểu đồ 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch tổng doanh thu của Công ty 2012-2015 ....40
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Tân Khánh An” Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì cung cấp cho các đơn vị Xi Măng, bột
đá, đường, phân đạm v.v... trên toàn quốc. Trong quá trình tồn tại và phát triển công ty
đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, vì vậy lãnh đạo nhà máy có nhận thức đúng đắn
về vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Đánh giá công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An tác
giả nhận thấy những ưu điểm nổi bật là: Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà
máy được tiến hành có bài bản và khoa học phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vẫn
còn tồn tại một số hạn chế đó là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của nhà máy chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa chủ động, chưa áp dụng các phương pháp xây dựng kế
hoạch tiên tiến, hiện đại, vì vậy khả năng ứng phó với điều kiện môi trường kinh
doanh không cao và với mục tiêu phân tích đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của công ty giai đoạn 2010-2015 để nhận biết điểm mạnh, điểm yếu,
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ
chế, chính sách, chiến lược hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất nhằm hoàn
thiện kế hoạch sản xuất của công ty nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh trong tương lai
cho công ty.
Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An, một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy bao gồm: Hoạch
định và quản trị chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất hàng
năm của công ty; Xây dựng chính sách sản phẩm tạo điều kiện chủ động trong công
tác xây dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu; Đổi
mới phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty; Hoàn thiện hệ thống định
mức xây dựng kế hoạch sản xuất; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất. Qua đó đánh giá tình hình phát triển ngành bao bì hiện nay,
phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài, phân tích các đối thủ cạnh tranh, phân tích
tình hình thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường nội bộ của công ty.
Từ khóa: kế hoạch; sản xuất; Tân Khánh An
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị doanh nghiệp thông
qua việc phác thảo nhiệm vụ, phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác
định đúng mục tiêu, hướng đi, xác lập, đánh giá, lựa chọn các phương án phối hợp các
nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện thành công mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của công tác xây dựng kế hoạch là hoạch định các mục
tiêu doanh nghiệp và hướng tới tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, công
tác hoạch định kế hoạch chú trọng vào các hoạt động và hiệu quả của nó. Kế hoạch
thay thế sự manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực chung, thay thế những
luồng hoạt động bất thường bởi một luồng đều đặn có tính ổn định cao và thay thế
những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Ở phạm vi
doanh nghiệp, vai trò của kế hoạch đối với các hoạt động tác nghiệp càng rõ nét. Quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ thường được chia thành nhiều công đoạn, nhiều chi
tiết có liên quan chặt chẽ, mang tính dây chuyền với nhau, quá trình đó cần phải được
phân chia thành các thao tác nghiệp vụ, quy trình kỹ thuật chi tiết theo thời gian và
không gian. Công tác xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn
nhận khoa học các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình
tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó các nhà
quản trị thực hiện việc phân công, điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo
đúng trình tự, đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định ít bị rối loạn và ít bị tốn kém.
công ty TNHH MTV Tân Khánh An tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Tân Khánh An, với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất bao bì xi măng
và các nông sản các loại; kinh doanh xuất khẩu hạt nhựa và giấy kraft; sản xuất thuốc
lá điếu. Trong những năm vừa mặc dù công ty đã chú trọng đến công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất hàng năm và đã đạt được những thành công bước đầu trong công tác
này nhưng vẫn còn bộc lộ một số điểm hạn chế và yếu kém cụ thể như:
Kế hoạch còn manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực chung, quá trình
sản xuất sản phẩm thường được chia thành nhiều công đoạn nhưng mỗi công đoạn gắn
kế với nhau chưa được tốt còn những bất cập như thiếu nguyên liệu sản xuất, nguyên
1
liệu không đồng đều, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao, giá thành sản phẩm cao
hơn thực tế, định mức lao động còn chưa chặt chẽ dẫn đến lao động lúc thừa lúc thiếu
gây lãng phí nguồn lao động, việc phối hợp giữa kế hoạch sản xuất với sản xuất còn
chồng chéo chưa rõ ràng, quá trình sản xuất còn chưa ổn định rối loạn và tốn kém, kế
hoạch sản xuất còn mang tính định lượng nhiều hơn định tính, việc phối hợp với thị
trường và tài chính chưa cao.
Vì vậy, với cương vị là nhân viên của công ty và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất trong việc xác định những lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong tiến trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và
mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu có thể vận dụng vào
thực tiễn ở doanh nghiệp mình góp phần vào nâng cao hiệu quả lập kế hoạch sản xuất tại
doanh nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Tân Khánh An” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tiến
hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một doanh nghiệp
để từ đó đề xuất về giải pháp hoàn thiện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty
TNHH một thành viên Tân Khánh An để nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, những hạn
chế trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty.
- Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất tại công ty trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp hiện tại như thế nào?
- Những rào cản làm giảm khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
- Cần làm gì để nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất hàng năm của một doanh nghiệp bao bì: Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An.
- Khách thể nghiên cứu là: Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
2
- Phạm vi nghiên cứu: Kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan đến
nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành
quản trị kinh doanh và phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp tác giả lựa chọn phạm vi
nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất năm tại công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An giai đoạn 2015 ÷ 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng cho luận văn.
- Phương pháp dự báo nhu cầu.
- Phương pháp xác định sản lượng tối ưu.
- Phương pháp MRP (Material Requirement Planning). Theo đó, MRP được thiết kế
nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Doanh nghiệp cần sản xuất cái gì và khi nào? Câu trả
lời có trong kế hoạch sản xuất tác nghiệp; (2) Cần có những chi tiết gì và cần bao
nhiêu để sản xuất? Câu trả lời có trong bảng nguyên vật liệu (BOM ); (3) Có bao
nhiêu chi tiết đã được lập kế hoạch sẵn sàng cho mỗi thời kỳ? Câu trả lời có trong
tồn kho chi tiết; (4) Cần phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm, chi tiết trong kỳ kế
hoạch? Câu trả lời có được từ 2 câu hỏi trên; (5) Khi nào cần sản xuất hay đặt
hàng? Tuỳ thuộc vào phương thức sản xuất, đặt hàng.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi công ty phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Hoạt
động lập kế hoạch trong doanh nghiệp tuy chỉ là một mắt xích trong hệ thống kế hoạch
hoá doanh nghiệp, nhưng hoạt động này chi phối những hoạt động khác, quyết định
đến chất lượng của hoạt động sản xuất. Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp kinh
doanh nên cung vượt quá cầu, để đảm bảo kinh doanh tốt phải chú ý đến hoạt động sản
xuất và tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp càng được
thị trường chấp nhận; hoạt động sản xuất là hoạt động duy nhất tạo ra sản phẩm, có sản
xuất thì mới có sản phẩm (loại trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ), hoạt động sản xuất có tốt thì mới kích thích được tiêu thụ; tiêu thụ tạo ra doanh
thu cho Công ty, nhưng sản xuất lại tiêu tốn nguồn lực, lợi nhuận thu được càng cao
khi sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, chi phí sản xuất càng thấp. Như vậy hoạt động sản
xuất là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp quyết định đến chi phí sản
xuất, đến chất lượng sản phẩm, đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của một
3
doanh nghiệp. Đến nay, đã có nhiều công tình nghiên cứu về công tác lập kế hoạch sản
xuất cho chính doanh nghiệp của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cụ thể:
Lê Thị Như Sương (2013),“Hoàn thiện công tác xây dựng sản xuất tại Nhà máy
An Hải - Công ty cổ phần thuỷ sản Bình Định”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Đà
Nẵng. Nghiên cứu trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất, tiến hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một
doanh nghiệp và doanh nghiệp thủy sản nói chung để chỉ ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những khó khăn và những thách thức trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
của Công ty cổ phần thủy sản Bình Định từ đó đề xuất về giải pháp hoàn thiện kế
hoạch sản xuất của Nhà máy.
Nguyễn Quỳnh Mai (2013),“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Tổng công ty công nghiệp đóng tàu thuỷ Bạch Đằng”, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu dựa vào cơ sở hệ thống hóa lý luận về
công tác xây dựng sản xuất kinh doanh giả quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế:
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai, và kế hoạch sản xuất đó là như
thế nào chính vì vậy việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một bài toán rất
khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Đoàn Thị Thu Hiền (2010),“Hoàn thiện công tác lập và thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam”,luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Mục đích nghiên cứu của đề tài để quản lý doanh nghiệp
một cách hiệu quả, kế hoạch hóa là công cụ phục vụ cho công việc quản lý doanh
nghiệp. Kế hoạch hóa giúp thiết lập và thực hiện các chiến lược. Trong xu thế hội nhập
và cạnh tranh, để các doanh nghiệp có thể tồn tại được buộc các doanh nghiệp phải có
chiến lược phát triển, tầm nhìn và mục tiêu mang màu sắc riêng. Vì vậy công tác kế
hoạch hóa trong doanh nghiệp càng ngày càng cần được chú trọng đặc biệt là kế hoạch
hóa sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở hệ thống hóa lý luận về
công tác xây dựng sản xuất kinh doanh giả quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế.
4
Tiến hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Tổng công ty ô
tô Việt Nam từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện mặt khác chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
những khó khăn và thách thức của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các ngành khác
nhau khá đa dạng và chuyên sâu. Việc nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch sản xuất của
ngành bao bì chưa có. Cần có thêm các nghiên cứu để giúp cho các công ty cạnh tranh
và phát triển bền vững.
7. Những đóng góp chính của Đề tài
Việc nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An từ trước đến nay chưa có ai thực hiện. Vì vậy, theo hiểu biết
của tác giả đề tài “Xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một thành viên Tân
Khánh An” sẽ có những đóng góp sau:
Một là, đề tài đã hệ thống hoá lý luận chung về xây dựng kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp trong đó có đi sâu vào những đặc thù xây dựng kế hoạch sản xuất của
một doanh nghiệp sản xuất bao bì.
Hai là, đề tài đã phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An, chỉ ra những ưu điểm cũng như những
hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch của nhà máy.
Ba là, đề tài đã xuất những giải pháp cơ bản bao gồm: nhằm hoàn thiện công tác
xây dựng kế hoạch sản xuất Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An trong thời
gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty TNHH
một thành viên Tân Khánh An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất tại Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1.1 Kế hoạch sản xuất theo thời gian
Nếu lấy các mốc thời gian theo lịch để xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo 3 hình thức cơ bản là: Kế
hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn, kế hoạch sản xuất ngắn hạn.
Kế hoạch sản xuất dài hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch
sản xuất được doanh nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc xa
hơn nữa. Do yêu cầu thực tế khách quan doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản
xuất dài hạn để thực hiện một số nhiệm vụ cần giải quyết trong thời gian dài như kế
hoạch đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản xuất.v.v.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất dài hạn: Kế hoạch sản xuất dài hạn
của doanh nghiệp là nhằm thực hiện những mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển
doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch sản xuất dài hạn phải xác định được những chỉ
tiêu chính: Sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp của doanh
nghiệp; Các tiến bộ về đổi mới kỹ thuật, công nghệ, năng suất lao động; Vốn đầu tư
cho mở rộng, phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn: Kế hoạch sản xuất dài hạn là cơ sở để
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là một trong những nội dung quan trọng trong việc triển khai thực hiện
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản
xuất dài hạn bao trùm lên tất cả các hoạt động chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn tập trung vào các lĩnh vực có
liên quan trực tiếp đến tương lai của doanh nghiệp chính vì vậy mà vai trò của kế
hoạch sản xuất dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vị thế, sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
6
Kế hoạch sản xuất trung hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch
sản xuất có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp
được xây dựng trên cơ sở định hướng của kế hoạch sản xuất dài hạn nhằm cụ thể hoá
những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất trung hạn: Nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất trung hạn là triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài
hạn. Doanh nghiệp tự quyết định thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ để
hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài hạn đề ra tuỳ theo tình hình môi trường
kinh doanh và phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất trung hạn: Kế hoạch sản xuất trung hạn là một
bước đi nhằm cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn và
là cơ sở để xác định những nhiệm vụ, chỉ tiêu chi tiết, cụ thể của kế hoạch sản xuất
ngắn hạn. Việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất trung hạn có ý nghĩa quyết định
đến thành công của kế hoạch sản xuất dài hạn. Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất trung hạn, doanh nghiệp sẽ có những giải pháp điều chỉnh phù hợp với thị
trường và điều kiện năng lực thực tế sản xuất để thực hiện thành công kế hoạch sản
xuất dài hạn.
Kế hoạch sản xuất ngắn hạn
- Khái niệm: Kế hoạch sản xuất ngắn hạn là những kế hoạch sản xuất được xây
dựng cho thời gian ngắn hạn 1 năm và dưới 1 năm như kế hoạch năm, quý, tháng,
tuần, ngày, ca, giờ... Kế hoạch sản xuất ngắn hạn còn được gọi là kế hoạch sản xuất
hàng năm. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thường gắn với kế hoạch
tiêu thụ và được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất
hàng năm do các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp hoạch định còn kế hoạch sản
xuất ngắn hạn dưới 1 năm thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở các phân xưởng,
tổ hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn: So với kế hoạch sản xuất
dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch sản xuất hàng năm mang tính chất toàn diện
và cụ thể hơn về các mặt sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất ngắn hạn tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực chính là: năng suất lao động;
quy mô nhân lực; lượng hàng tồn kho. Năng suất lao động được thể hiện qua các chỉ
7
tiêu: số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất trong toàn doanh nghiệp; giá trị sản
lượng hàng hoá và tổng giá trị sản lượng; mức độ sử dụng khai thác máy móc trang
thiết bị, nhà xưởng... Quy mô nhân lực được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô, số lượng lao
động huy động cho kế hoạch sản xuất trong kỳ. Lượng hàng tồn kho được thể hiện qua
mức tồn kho cuối kỳ kế hoạch của từng loại thành phẩm , từng loại bán thành phẩm và
từng loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn: Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của
doanh nghiệp là cái có sẵn, cố định có thể hoạch định một cách chính xác và phụ thuộc
vào tính chất phương thức sản xuất tích trữ hàng, thuộc yếu tố tiềm năng. Trong ngắn
hạn do chi phí khấu hao trang thiết bị nhà xưởng cao, vì vậy vai trò của kế hoạch sản
xuất ngắn hạn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Mặt khác, kế hoạch sản
xuất ngắn hạn là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản trị quá
trình sản xuất góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá
thành, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tạo nên vị thế và sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn và kế hoạch sản xuất
ngắn hạn có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau, kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch bộ
phận và phải có đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Vì vậy, trong việc triển
khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của ba loại kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn cần phải tập trung vào việc giải quyết các mối quan hệ giữa các loại kế
hoạch theo thời gian để làm cho chúng phải được liên kết chặt chẽ với nhau, không
được phủ nhận nhau. Kế hoạch sản xuất dài hạn giữ vai trò trung tâm chỉ đạo trong hệ
thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xây dựng những nhiệm vụ và
nội dung của kế hoạch sản xuất trung hạn, ngắn hạn. Mặt khác, thông qua việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm có thể phát hiện được những chỗ chưa
cân đối, không hợp lý của kế hoạch sản xuất dài hạn để kịp thời có những điều chỉnh,
giải pháp thích hợp với điều kiện thực tế khách quan. Như vậy, xét về tổng thể kế
hoạch sản xuất hàng năm không phải là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần,
máy móc của kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay những tiến bộ nhanh chóng về
kinh tế, xã hội dẫn đến sự biến đổi không ngừng của nhu cầu, thị trường luôn biến
động, sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho chu kỳ thay đổi công nghệ, vòng
8
đời của sản phẩm ngày càng ngắn..v.v. và đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức việc
tiếp cận và phổ biến các thành tựu khoa học kỹ thuật trên toàn cầu luôn được cập nhật
hàng ngày, giờ thậm chí từng phút. Vì vậy, việc phân chia thời hạn của các kế hoạch
sản xuất theo lịch thời gian chỉ mang tính tương đối. Một số ngành có tốc độ phát triển
nhanh như điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thời trang v.v. thì thời hạn 1 năm
cũng là quá dài. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp chủ động
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, tốc độ phát triển của ngành, chế độ chính sách của nhà nước,
mức độ cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu khách hàng...Vì vậy độ dài thời gian kế
hoạch đối với doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối.
1.1.1.2 Kế hoạch sản xuất không theo thời gian
- Kế hoạch sản xuất không theo thời gian của doanh nghiệp thường được gọi
với tên gọi là dự án, chương trình hoặc hợp đồng. Đó là một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau được tổ chức theo một trật tự lôgíc nhằm thực hiện những mục tiêu
cụ thể trong khoảng thời gian xác định và được thực hiện bằng những giới hạn nguồn
lực như nhân lực và tài lực. Thời gian thực hiện các kế hoạch này rất khác nhau phụ
thuộc vào khối lượng công việc, mức độ phức tạp, ý chí của doanh nghiệp,... thời gian
thực hiện có thể vài ngày hoặc có thể kéo dài hàng năm, thậm chí vài năm.
- Lập kế hoạch cho dự án, chương trình hay hợp đồng sản xuất là cụ thể hoá
những mục tiêu đã được hoạch định thành các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng các
chương trình thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy kế hoạch chủ yếu tập trung hướng vào
việc phân bổ thời gian và các nguồn lực để thực hiện. Nhiệm vụ của lập kế hoạch là
phải xác định rõ những nội dung sau:
+ Mục tiêu cụ thể của dự án, chương trình hay hợp đồng.
+ Cần thực hiện những nhiệm vụ, hoạt động cụ thể gì để thực hiện các mục tiêu.
+ Các nhiệm vụ, hoạt động cần được thực hiện theo thời gian và trình tự như
thế nào, khi nào cần tiến hành và khi nào cần kết thúc.
+ Tiến độ thực hiện: Thời gian sớm nhất có thể hoàn thành kế hoạch,những
nhiệm vụ hoạt động nào có vai trò quan trọng quyết định tới tiến độ thực hiện kế
hoạch, những nhiệm vụ hoạt động nào có thể lùi lại mà không ảnh hưởng tới tiến độ
thực hiện kế hoạch và thời gian trì hoãn có thể là bao nhiêu lâu.
9
- Xem thêm -