Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa - Nghệ thuật Thời trang - Làm đẹp Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang trẻ em nam...

Tài liệu Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang trẻ em nam

.DOC
133
797
127

Mô tả:

Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang trẻ em nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN Độc lập tự do hạnh phúc - -◊◊◊ - - - ĐỒ ÁN MÔN HỌC Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Yến. Ngành đào tạo: Kỹ thuật May và Thời trang. Tên đề tài: Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang trẻ em nam. Số liệu cho trước: - Cơ sở vật chất - kỹ thuật tai xưởng trường. - Số lượng sản phẩm của mã hàng: 7.260. Cỡ số Màu sắc S M L XL XXL Trắng 300 150 400 100 250 Đỏ 250 150 300 50 150 220 370 520 300 150 500 350 800 300 450 200 300 400 200 100 Nội dung cần hoàn thành: * Thuyết minh: - Nội dung các công đoạn để hoàn thành số lượng sản phẩm. * Thực hành: - Mẫu mỹ thuật. - Nhảy cỡ (AO). - Gíac sơ đồ (Ao) - Thiết kế dây chuyền công nghệ (Ao) - Thiết kế mặt bằng phân xưởng (Ao) - Hoàn thành một sản phẩm chế thử. Giáo viên hướng dẫn: Ngày giao đề tài: 10/09/2007 Cao Thị Kiên Chung Ngày hoàn thành: 15/11/2007 Nhận xét đánh giá của giáo viên ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Giáo viên hướng dẫn Cao Thị Kiên Chung Lời nói đầu Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về cái đẹp ngày càng tăng, khách hàng khó tính hơn khi lựa chọn sản phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thời trang, yêu cầu phải có chất lượng, phù hợp xu hướng thời trang và thị hiếu của người tiêu dùng.Việt Nam mới gia nhập tổ chức WTO tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngành kinh tế trong đó có nganh may, vì vậy xản xuất hàng gia công không còn phù hợp, em nghĩ rằng các công ty may Việt Nam cần chuyển sang sản xuất hàng FOB và cần có đội ngũ chuyên nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng để sản xuất sản phẩm sao cho phù hợp như vậy mới có thể đứng vững được trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Khi nói đến may mặc ban đầu ai cũng tưởng như đơn giản nhưng đi sâu vào nghiên cứu thì không đơn giản chút nào. Để có một sản phẩm hoàn chỉnh đạt chất lượng, phù hợp xu hướng thời trang chúng ta phải có sự hiểu biết sâu sắc về công việc chuẩn bị sản xuất gồm nhiều công đoạn như: chuẩn bị sản xuất về thiết kế, chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu, chuẩn bị sản xuất về công nghệ… Bên cạnh đó cần có sự năng động và nhanh nhẹn trong việc tìm hiểu thị trường. Đó là lý do chúng em được sự đồng ý của khoa May & TKTT giao cho đồ án môn học với đề tài: “Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang trẻ em nam” . Với mục đích để chúng em củng cố và nâng cao kiến thức về các môn học chuyên nghành. Mỗi sản phẩm khác nhau thì các công đoạn của quá trình sản xuất phải có những thay đổi phù hợp và có cách sử lý tình huống thật linh hoạt. Việc làm đồ án này giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức để triển khai sản suất một đơn hàng cũng như nghiên cưu thị trường đáp ứng yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp may hiện nay. Với những kiến thức đã học em thấy mình cần phải học hỏi rất nhiều mới có thể hoàn thành được đồ án này. Nhưng qua quá trình học tập và được đi thực tập ở doanh nghiệp cung với kinh nghiệm 1 năm đi làm em đã học hỏi được nhiều điều mà trước đây chưa hiểu. Đồng thời được sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè em đã thu được những thông tin cần thiết để làm đồ án này. Nội dung của đồ án này là toàn bộ quá trình sản xuất mã hàng thời trang trẻ em nam gồm 4 phần chính như sau: - Nghiên cứu thị trường - Chuẩn bị sản xuất về thiết kế - Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu - Chuẩn bị sản xuất về công nghệ Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu vơi sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của các thầy cô đặc biệt là cô Cao Thị Kiên Chung và bạn bè đến nay em đã hoàn thành đồ án này. Song đồ án này được thực hiện trong khoảng thời gian và trình độ chuyên môn có hạn và thiếu tài liệu tham khảo … nên dù cố gắng em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn. Em hy vọng rằng cuốn sách này sẽ giúp người đọc nhất là sinh viên của khoa có thêm kiến thức về chuyên nghanh may và có nhiều say mê với nghề. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa May & TKTT – trường ĐHSPKT Hưng Yên đặc biệt là cô Cao Thị Kiên Chung đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Hưng yên ngày Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Yến PHẦN 1:NGHIÊN CÚƯ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT MẪU 1.1 Nghiên cúư thị trường Ngày nay khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức WTO mở ra cho nền kinh tế nhìêu cơ hội, đồng thời cũng là nhiều thử thách. Nghành dệt may cũng phải đối mặt với nhiều thử thách đó, các công ty may cần phải chuyển dần từ sản xuất từ phương thức sản xuất hàng CMT sang sản xuất hàng FOB, khi đó đòi hỏi phải có thêm đội ngũ nghiên cứu thị trường và thiết kế mẫu làm việc thật hiệu quả. Công việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng nó có tính quyết định đến sự sống còn của công ty, đến chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm có được người tiêu dùng chấp nhận hay không thì nghiên cứu thị trường phải được làm tốt ngay từ đầu. Nghiên cứu thị trường là tìm hiểu thị trường mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng, cũng như nền văn hoá phong tục tập quán và thu nhập của họ. Từ đó thiết kế ra sản phẩm hợp xu hướng thời trang, sở thích của khách hàng và phù hợp với thu nhập của họ . Sản phẩm có sức tiêu thụ lớn và có khả năng cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu quan trọng này. Hiểu được tầm quan trọng đó của công tác nghiên cứu thị trường chúng tôi đã xác định đi nghiên cứu thị trường mục tiêu và thời điểm nghiên cứu. 1.1.1 Thị trường nghiên cứu Hiện nay các công ty may Việt Nam không chỉ sản xuất một mặt hàng mà để thu được nhiều lợi nhuận họ sản xuất rất nhiều mặt hàng đa dạng từ thời trang công sở đến sản phẩm dành cho tuổi teen, nhi đồng, sản xuất nguyên phụ liệu, phụ tùng hang dệt may…. Nhưng chủ yếu vẫn là gia công cho nước ngoài, mà chưa thực sự đầu tư ở thị trường trong nước Những năm gần đây chính sách mở cửa, giao lưu bạn bè trong khu vực và quốc tế mở rộng, các công ty cần phải dần chuyển hướng sang sản xuất hàng FOB để xuất khẩu quốc tế như một số nước mà ta đã làm hàng gia công quen thuộc cho họ như: Mỹ, Canada, EU. Nhưng thị trường chính vẫn phải là trong nước. Vì đây là một thị trường tiềm năng lớn còn bỏ ngỏ.Lựa chọn thị trường trong nước sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi về nghiên cứu thị trường, tìm hiểu phong tục tập tập quán, thu nhập của người dân ngay trên chính đất nước mình… và chi phí cho vận chuyển nguyên vật liệu là thấp. Chính vì vậy em đã lựa chọn thị trường trong nước để nghiên cứu, nhưng lựa chọn thị trường này em cũng phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm của em sẽ phải cạnh tranh với nhiều hãng có tên tuổi nổi tiếng như: Taylor, Foci, Hanosimex… Nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, em đã tập trung nghiên cứu vào đoạn thị trường nhất định. Đó là hướng vào thị trường trẻ em nam ở 3 thành phố là: Hà Nội, Hải Dương, Hải phòng. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: phỏng vấn, điều tra số liệu, khảo sát thị trường và kết quả cho thấy dân số trẻ em ở các thành phố này là: (số liệu) Chúng em lựa chọn thị trường mục tiêu là 3 thành phố này vì những thành phố này có những nét tương đồng về văn hóa, phong tục tập quán, nhu cầu và sở thích, đồng thời thu nhập cũng tương đối đồng đều . Khi đó sản phẩm của chúng em sẽ phù hợp với khả năng tài chính của họ, đáp ứng tốt nhất thị hiếu của khách hàng. Kết quả khảo sát thị trường cho thấy: trong khi rất nhiều hãng thời trang chỉ chú trọng sản xuất dòng sản phẩm cho ngưòi lớn mà ít quan tâm đến thời trang trẻ em đặc biệt là trẻ em nam.Vẫn chỉ là một số hãng có tên tuổi quen thuộc như: Hanosimex, Taylor, họ sản xuất hàng thời trang nhưng với số lượng ít không phù hợp với nhu cầu của đa số khách hàng có thu nhập không cao lắm. Mặt khác ngày nay các bậc phụ huynh cũng rất quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con cái phát triển toàn diện, trong đó rất chú trọng mua sắm quần áo thời trang cho các bé để các bé đến lớp và tham gia các hoạt động khác. 1.1.2 Thời điểm nghiên cứu Thời điểm mà chúng em quyết định tung sản phẩm ra thị trường là mùa hè 2008. Bởi vì qua quá trình nghiên cứu đem lại kết quả là ngoài việc học thì nhu cầu vui chơi giải trí vào mùa hè của các em rất cao như: tham gia trại hè, cung thể thao văn hoá, du lịch. Vấn đề mà khách hàng cũng rất quan tâm đó là giá cả. Nếu sản phẩm đẹp phù hợp với sở thích của họ nhưng giá cả không hợp lý thì cũng không cạnh tranh được trên thị trường. Trước đây do nền kinh tế kém phát triển thu nhập thấp nên người tiêu dùng ưa chuộng hàng rẻ. Song mấy năm gần đây khi đời sống được nâng cao thì kinh nghiệm và sự hiểu biết về sản phẩm cũng tăng, khách hàng khó tính hơn khi lựa chọn sản phẩm. Họ quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm, bền đẹp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Nếu như sản phẩm dành cho trẻ em nam trước đay chỉ chủ yếu là quần âu, áo sơ mi, áo T-shirt, kiểu dáng và trang trí đơn giản, gam màu sáng như: Thì xu hướng hiện nay vẫn là các gam màu sáng như: trắng, đỏ và kết hợp với áo T-shirt, cũng là áo sơ mi nhưng có cách tân may không tay, phối thêm ở nẹp áo và gấu đồng thời in hình con vật nghộ nghĩnh trên túi áo như: con mèo,con thỏ. Quần sẽ là quần soóc các đường chỉ mí diễu trang trí là khác màu.Tất cả đều làm nổi bật nét hồn nhiên, nghịch ngợm mà cũng rất thông minh của các bé trai đồng thời cũng là xu hướng của các bé trai thích được mặc giống các anh chị tuổi teen thần tượng: Tổng hợp tất cả những nghiên cứu trên công ty chúng tôi quyết định tung ra thị truờng Việt Nam loại sản phẩm thời trang trẻ em nam hè 2008 với số lượng là 7.260 sản phẩm lứa tuổi từ 7 đến 11. Gam màu chủ đạo là áo T-shirt trắng phối áo sơ mi ngoài màu đỏ, chất liệu chủ yếu là cotton, đảm bảo thoáng mát thấm mồ hôi, ít nhàu, thích hợp với sự năng động, ham vui đùa của các bé. Quần có gam màu chủ đạo là trắng sữa, chất liệu là Dennim. Các gam màu thời trang là: xanh nhạt, vàng, da cam, đen. Nét đặc trưng nhất trong sản phẩm của chúng tôi là: quấn soóc màu trắng sữa nhiều túi phối các đưòng may trang trí bằng chỉ vàng kết hợp với áo trong là Tshirt ngắn tay màu trắng áo ngoài giả rilê. Dưới đây là bảng số lượng sản phẩm cho từng màu: Màu sắc S M Cỡ số L XL XXL Trắng Đỏ 300 250 220 500 200 150 150 370 350 300 400 300 520 800 400 100 50 300 300 200 250 150 150 450 100 1.1.3 Đề xuất mẫu Đề xuất mẫu là khâu quan trọng, đặc biệt đối với các công ty sản xuất hàng FOB. Nó giữ vai trò quyết định đến chu kỳ sống của sản phẩm. Đây là công đoạn thực hiện ngay sau khâu nghiên cứu thị trường. Khi tất cả các thông tin về thị trường mục tiêu được thu thập và tổng hợp lại thì các nhà thiết kế sẽ tiến hành sáng tác các kiểu mẫu phù hợp với xu hướng thời trang và thị hiếu của khách hàng. Việc sáng tác được các hoạ sĩ thiết kế trên máy hoặc phác thảo bằng tay trên giấy.Mẫu thiết kế phải đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng về nhóm thẩm mỹ: kiểu dáng và cách phối màu. Qua nghiên cứu thị trường và dựa trên những đặc điểm xu hướng thời trang hiện nay chúng tôi đưa 2 mẫu sản phẩm sau (kenhinh)…. 1.1.4 Chọn mẫu Từ các kiểu mẫu mà nhà thiết kế đề xuất hội đồng duyệt mẫu sẽ họp đánh giá và lựa chọn một mẫu để đưa vào sản xuất. Mẫu được chọn yêu cầu phải: - Phù hợp xu hướng thời trang và thị hiếu của người tiêu dùng. - Kết cấu sản phẩm không quá phức tạp phù hợp với sản xuất công nghiệp. - Nguyên phụ liệu dễ tìm từ thị trường trong nước, dự tính giá thành phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.  Mẫu 1: Quần soóc và áo sơ mi nam kiểu - Áo sơ mi nam kiểu chất liệu là 100% cotton sát nách mặc kèm bên trong là áo T-shirt 3 lỗ(100% cotton).Áo sơ mi thiết kế kiểu cổ vuông chỉ có chân cổ 2 bên may dài chừa ngoài nẹp 3cm.Trên thân áo may phối theo đường ngang 3 miếng đáp vải khác màu. - Quần sooc kaki: quần có bổ dọc thân trước có đề cúp trước và sau, có 2 túi hàm ếch phía trước, gấu rời và diễu trang trí.Quần moi khoá, cạp chun, phần thân trên bổ may mí diễu tạo cạp giả, đề cúp thân sau và có túi hậu.  Mẫu 2: - Áo thành phần 100% cotton, áo sơ mi dạng ký giả khoác ngoài sát nách thân phải có túi ốp và có hình con mèo in trên túi, nách, nẹp va gấu may đáp rời khác màu, cổ đức có chân.Áo thiết kế dựa trên áo sơ mi nam cơ bản.Áo mặc đến ngang eo đi kèm với áo T-shirt ngắn tay cổ tròn.  Quần sooc ka ki: bổ ngang thân tại vị trí gối thân trước may túi ốp có nắp, đề cúp thân sau và có túi hậu, cạp chun, moi khoá, có 2 túi hàm ếch giả, các đường mí diễu may bằng chỉ khác màu. Qua xem xét và đánh giá 2 bộ mẫu trên chúng tôi quyết định chọn mẫu 2 vì thấy mẫu này có đầy đủ những uư điểm đã phân tích ở trên. 1.2 Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu 1.2.1 Nơi mua nguyên phụ liệu Sau khi chọn được mẫu để sản xuất chúng tôi tiến hành tìm và mua nguyên phụ liệu. Trụ sở của công ty chúng tôi ở khu Công nghiệp Phố nối A vì thế chúng tôi sẽ tìm nguồn nguyên phụ liệu ở thị trong nước trong nước và ưu tiên các nhà sản xuất ở khu vực miền bắc như vậy sẽ hạn chế được chi phí vận chuyển. Sau quá trình tìm hiểu các nhà cung cấp có uy tín, tìm được nguyên phụ liệu đúng yêu cầu, đồng thời chúng tôi tiến hành khảo giá ít nhất 3 nhà sản xuất và thời giangiao hàng, điều kiện thanh toán. Chúng tôi quyết định đặt mua nguyên nguyên phụ liệu tại công ty Hanosimex. - Địa chỉ: Số 1 Mai Động - Quận Hoàng Mai – Hà nội. - Điện thoại: (84-4) 8621 492 – 8622 335 – Fax: (84-4) 8622 334. - Địa chỉ email: [email protected]. - Địa chỉ website: http:// www.hanosimex.com.vn. - Giám đốc: Nguyễn Khánh Sơn. - Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại nguyên phụ liệu, bông, sơ sợi,vải dệt kim, vải denim, vải dệt thoi, khăn bông, thiết bị phụ tùng, vật liệu, điện tử, hoá chất. - Thành tích kinh doanh: Được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 2000 đến nay. 1.2.2 Nghiên cứu về nguyên phụ liệu 1.2.2.1 Yêu cầu chung về nguyên phụ liệu Việc lựa chọn nguyên phụ liệu mang ý nghĩa quan trọng bởi nó ảnh hưởng lớn tới kiểu dáng thẩm mỹ, chất lượng và giá thành sản phẩm. 1.Yêu cầu về nguyên liệu - Chất liệu phù hợp với kiểu dáng sản phẩm và bền đẹp. - Đúng màu yêu cầu, áo sơ mi vải phối và vải chính tương đồng về màu và cung chất liệu. - Hợp vệ sinh, thoáng mát , thấm mồ hôi vì đây là sản phẩm dành cho trẻ em vào mùa hè. - Giá mua phù hợp, đảm bảo kinh tế giảm giá thành sản phẩm. 2.Yêu cầu về phụ liệu - Chỉ: + Màu sắc giống vải chính. + Độ bền tương đương với vải, độ co giãn giống vải, đặc biệt chỉ dành cho áo T-shirt phải có độ co giãn tương đối lớn. + Các tính chất cơ lý phù hợp với đặc tính của vải. - Khoá: Yêu cầu đủ đọ dài, dễ đóng mở, bền đẹp, cùng màu với vải chính. - Chun: Có độ đàn hồi và độ bền kéo giãn cao, chất liệu phù hợp với vải chính là vải Denim. - Cúc: Cúc áo chỉ mang tính chất trang trí, đảm bảo đẹp, không rỉ.Cúc quần còn yêu cầu độ bền cao. - Các loại nhãn mác:Có dủ thông tin và thông số cần thể hiện, là giấy lụa hoặc vải có thành phần phù hợp với nguyên liệu. Chữ và hình thêu phải in rõ nét, dễ đọc, dễ hiểu. - Hình trang trí: con mèo và chữ R đúng màu sắc yêu cầu. 1.2.2.2 Các loại nguyên phụ liệu sử dụng Mã hàng TE-07 sử dụng các loại nguyên phụ liệu sau: - Vải chính, riêng áo sơ mi cần thêm vải phối. - Chỉ, cúc trang trí, cúc cài, khoá. - Các loại nhãn mác: mác chính, mác sử dụng, - Thẻ bài. - Túi nilon, móc treo, thùng cotton, băng dính. Sau khi chọn đựơc NPL phù hợp tiến hành thí nghiệm để kiểm tra độ co của vải qua là. Dưới đây là bảng nghiên cứu về NPL của mã hàng TE-07: BẢNG ĐẶC TÍNH NGUYÊN LIỆU Tên nguyên liệu SÁo P T- Thành Mật độ phần sợi Vải 100% Md=55 chính cotton Mn=55 Vải 100% Md=60 chính cotton Mn=60 Độ co(%) Co Co dọc 0,5% ngang 0,3% Loại vải Khổ Màu vải sắc Dệt 1,7 Trắng kim m Dệt 1,5 thoi m shirt Áo 0,7% 0,5% Đỏ sơ mi Vải phối Md=60 100% 0,7% 0,5% Mn=60 Dệt thoi cotton Quầ Vải n soo c chính Md=50 cotton Mn=50 polyest 1,5 đỏ m 90% 10% Kẻ caro 1% 0,5% Dệt 1,5 Trắng thoi m sữa e BẢNG ĐẶC TÍNH PHỤ LIỆU Sản phẩm Áo Tshirt Tên phụ liệu Chỉ may 1 Đặc điểm - Thành phần: Tơ tằm. Màu sắc Số lượng Trắng - Chi số: 13 - Hướng xoắn: z - Nhãn hiệu: Taylor - Dùng cho máy 2 kim 5 chỉ Cổ áo - Số m/cuộn: 12000m/cuộn. -Thành phần: 100% cotton. Chỉ may -Thành phần: 100% polyester Đỏ Trắng 2 Áo sơ mi 1 - Chi số: 60/3 - Số m/cuộn: 5000m/cuộn. 2 Chỉ vắt số - Thành phần: Tơ tằm. - Chi số: 13 - Số m/cuộn: 12000m/cuộn. Trắng 1 chiếc Cúc 3 - Chất liệu: nhựa cứng phủ Trắng 5 chiếc nhôm. - Đường kính: 2,2cm. Hình con 4 - Độ dày: 2mm - Chất liệu: Chỉ thêu. mèo trang trí - D × R: 10cm × 7,5cm. Dựng - Kí hiệu: DV53. Trắng,đỏ 1 chiếc da cam, Trắng - Chất liệu: vải phủ chất kết 5 dính. Quần sooc Chỉ may 1 -Thành phần:100% polyester Trắng - Chi số: 60/3 sữa - Số m/cuộn: 5000m/cuộn 2 3 Chỉ vắt sổ Chỉ trang trí - Thành phần: Tơ tằm. Trắng - Chi số: 13 sữa - Số m/cuộn: 12000m/cuộn -Thành phần:100% polyester Vàng - Chi số: 40/3 - Số m/cuộn: 5000m/cuộn Cúc đóng 4 - Chất liệu: nhựa Trắng - Đường kính: 1,5cm. sữa - Độ dày: 2mm Cúc trang trí - Chất liệu: nhôm mạ inoc 5 - Đường kính: 0,8cm. - Chân cao: 2mm Trắng 1 chiếc 6 chiếc Dựng - Kí hiệu: DV53. Trắng - Chất liệu: vải phủ chất kết 6 7 1 2 Chữ R trang dính. - Chất liệu: chỉ thêu. Đỏ phối 1 chiếc trí Mác chính - D × R: 5cm × 4,5cm. -Thành phần: 100% polyeste trắng Trắng 1 Mác sử - Nhãn hiệu: ITS -Thành phần: 100% polyeste Sữa đục chiếc 1 dụng Mác cỡ - Nhãn hiệu: ITS -Thành phần: 100% polyeste Đen chiếc 1 Chun - Nhãn hiệu: ITS - Chất liệu: chỉ tết. Trắng chiếc 56cm - Bản rộng: 3cm. 3 Túi bao gói - Độ dày: 1mm. -Thành phần: PVC Trắng Thùng - Kích thước: 30cm × 30cm -Thành phần: Giấy Thùng catton Băng dính - Kích thước: 50 × 40 × 30cm catton - Bản rộng: 6cm. Vàng 4 5 - Số m/cuộn: 500m/cuộn nhạt Dây đai 6 -Số m/ thùng: 95m. Xanh - Bản rộng: 1,2cm. - Số m/cuộn: 500m/cuộn 7 8 9 Thẻ bài -Chất liệu: bìa cứng. Nâu 1 - D × R: 10cm × 4cm. - Ký hiệu: TE - 07 1.2.3 Cách kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu Để quá trình sản xuất đựoc diễn ra liên tục nhịp nhàng, đạt hiêụ quả cao cần có sự tính toán và giám chặt chẽ trong tất cả các công đoạn. Một trong những công đoạn quan trọng của quá trình sản xuất là chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu. Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu là là quá trình lập kế hoạch cung ứng và định mức sử dụng nguyên phụ liệu cho mã hàng, giúp cho ta một cái nhìn tổng quát về một sản phẩm tránh được những sai sót, nhầm lẫn xảy ra. Trong tình hình hiện nay chất lượng vải trong nước còn chưa cao và không ổn định nên khâu chọn vải chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Nếu ta thực hiện tốt khâu chọn vải thì không những tiết kiệm được nguyên liệu, sử dụng nguyên liệu hợp lý mà còn làm cơ sở cho việc hạch toán nguyên liệu đựoc chính xác. Từ đó có điều kiện phản ánh đến nơi sản xuất thúc đảy chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. 1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức của kho nguyên liệu Trong xí nghiệp tồn tại 2 loại kho: + Kho tạm chứa: tất cả những nguyên phụ liệu ban đầu nhập về phải đưa vào kho tạm chứa để chờ kiểm tra, đo đếm, phân loại. + Kho chính thức: gồm những nguyên phụ liệu đã được đo đếm, kiểm tra, phân loại có số liệu chính xác, đúng yêu cầu có thể đưa vào sản xuất được. Hàng nhập kho tạm chứa Phá kiện đo đếm Kiểm tra chất lượng Hàng nhập kho không đạt yêu cầu chờ sử lý Hàng nhập kho chính thức 1.2.3.2 Nguyên tắc kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu Tất cả mọi nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất đều phải tiến hành kiểm tra đo đếm đầy đủ theo nguyên tắc sau: - Tất cả hàng và nhập kho đều phải có phiếu giao nhập giao nhập về số lượng và ghi rõ vào sổ sách có chữ ký rõ rang không được tẩy xóa cần lưu giữ để tiện kiểm tra theo dõi. - Tất cả nguyên phụ liệu đều phải được tiến hành đo đếm phân loại: màu sức số lượng, khổ vải…. rồi mới mang sang kho chính thức. - Để ổn định tính chất cơ lý của nguyên liệu thì cần dỡ kiện vải may áo Tshirt trước 3 ngày, đối với vải may áo sơ mi và vải may quần cần dỡ kiện trước 2 ngày và chỉ được xếp cao 1m. - Khi đo đếm xong phải ghi đầy đủ ký hiệu theo quy định, cần báo khổ vải cho phòng kỹ thuật trước 3 ngày để giác sơ đồ. Đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải cho phân xưởng cắt trước 1 ngày. - Khi giao cho phân xưởng cắt phải thực hiện phân loại khổ vải để tiện lợi cho từng loại bàn cắt tránh phát sinh đầu tấm. - Đối với vải đầu tấm phải được phân chia từng loại khổ, chiều dài, màu sắc để tận dụng cho việc tái sản xuất. - Đối với phụ liệu như: chỉ, cúc, phải kiểm tra đúng yêu cầu kỹ thuật, số lượng mới được nhập kho. - Nếu vải bị sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt …đều có biên bản ghi rõ số lượng để báo lại với nhà cung ứng. - Tất cả các phụ liệu do phá kiện như: bao bì, đai, giấy gói, hòm hộp đều phải xếp gọn gang, thống kê vào sổ sách để tránh lãng phí. - Tất cả cac nhân viên làm việc ở kho đều phải chịu sự phúc tra của ban thanh tra. 1.2.3.3. Phương pháp kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu Công tác kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu được thực hiện sau khi tất cả các nguyên phụ lệu đã nhập vào kho tạm chứa để phân loại.Việc này sẽ được tiến hành một lần nữa trước khi đưa vào sản xuất để tránh sự tổn thất về tài chính, cũng như sự gián đoạn trong quá trình sản xuất khi gặp sự cố về nguyên phụ liệu, góp phần sử lý và sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý và hiệu quả. I. Kiểm tra nguyên liệu A. Kiểm tra số lượng, khổ vải, chất lượng vải a. Phương pháp kiểm tra - Phương pháp thủ công: tở vải và dùng thước đo chiều dài. - Phương pháp cơ khí hoá: Dùng máy đo chiều dài có sự trợ giúp của con người. b. Lựa chọn phương pháp Công ty chúng tôi dùng phương pháp cơ khí hoá vì có ưu điểm: nhanh chính xác và giảm sức lao động. c. Tiến hành kiểm tra Đưa cuộn vải vào trục của máy cuốn vải cho máy chạy đều,máy có đền chiếu sang từ trên xuốngvà vải được cuốn vào trục thứ hai. Trên bề mặt vải có con chạy gắn máy đo chiều dài.Kết thúc mỗi cuộn vải sẽ hiện lên số met vải và so sánh với phiếu ghi trên cuộn (độ chênh lệch cho phép là 0,5÷1).Trường hợp nếu sai lệch lớn hơn mức cho phép phải báo với cấp trên để giải quyết. Mã hàng TE – 07 dùng vải chính may áo T-shirt có khổ vải là 1.7m,vải may áo sơmi và quần có khổ là 1.5m và để ở dạng cuộn.Hai người sẽ đứng ở 2 đầu máy quan sát, đồng thời ghi khổ vải vào phiếu để sau này tổng hợp.Nếu khổ vải thực tế nhỏ hơn khổ vải yêu cầu 0,2m thì phải báo cho cấp trên. Trong quá trình quan sát chỗ nào có lỗi hay loang màu thì dùng băng dính để đánh dấu. * Quy định về loại vải Vải thành phẩm được chia làm 3 loại: - Loại 1: bình quân 3m/1 lỗi để sản xuất cho đơn hàng này. - Loại 2: từ 1÷2m/1 lỗi, được chuyển sang sản xuất hang phụ trang,sản phẩm phụ. - Loại 3: dưới 1m/1 lỗi. *Quy định về lỗi vải - Nhóm 1: Gồm các lỗi do quá trình dệt gây ra. + Sợi ngang không săn, không đều màu. + Khổ vải không đều. + Mép vải bị rách. + Chập sợi, mất sợi - Nhóm 2: Gồm các lỗi do quá trình in hoa nhuộm màu. + Lệch kẻ, sai màu ít rõ rệt. + Chỗ đậm, chỗ nhạt không đều. - Những dạng lỗi sau phải đưa xuống loại 2: + Vết màu dải dác trên toàn bộ cây vải. + Lỗi sợi dải dác trên toàn bộ cây vải. + Lệch chu kỳ kẻ thấy rõ. + Khổ vải to nhỏ không đều, đứt biên liên tục. B. Kiểm tra trọng lượng vải Dùng phương pháp cân: sử dụng cân có độ chính xác cao để kiểm tra khối lượng vải của từng cây.Cây nào không đủ trọng lượng phải xếp riêng. C. Phương pháp xác định mặt trái,mặt phải của vải. + Xác định theo dấu (Face side ) của nhà sản xuất. + Quan sát sợi dệt trên bề mặt của vải. - Quần: Mặt phải bóngk,không nổi gân sợi. - Aó T- Shirt: Xác định dựa vào Face side. - Áo sơ mi: có 2 mặt phân biệt nên đềang nhận biết mặt trái và mặt phải. II. Kiểm tra phụ liệu A. Chỉ Các chỉ tiêu kiểm tra. + Số lượng: kiểm tra bằng cách đếm số lượng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan