Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng httt quản lí bán hàng...

Tài liệu Xây dựng httt quản lí bán hàng

.DOC
64
78
61

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................3 DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................4 MỞ ĐẦU................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE VÀ QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM- SINGAPORE..............................7 1.1. Tổng quan về nền kinh tế Singapore..................................................7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Singapore..............................7 1.1.2. Các điều kiện để phát triển kinh tế của Singapore........................10 1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................10 1.1.2.2. Điều kiện xã hội...................................................................12 1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của Singapore thời gian 2000 đến nay....................................................................................................14 1.2. Tổng quan về quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore......................24 1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiển của việc hình thành và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế...............................................................24 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập quan hệ kinh tế Việt Nam – Singapore.................................................................................................26 1.2.3. Những sự kiện quan trọng trong quan hệ song phương Việt NamSingapore trong thời gian gần đây..........................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM-SINGAPORE............................................................................. 28 2.1. Thực trạng quan hệ thương mại.......................................................28 2.1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore......................28 2.1.2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore.........................31 2.2. Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư..................................................36 SV: Lê Thị Ngọc Thùy 1 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.3. Đánh giá chung về sự phát triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore.........................................................................................44 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM- SINGAPORE.......49 3.1. Định hướng phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore.......49 3.2. Giải pháp thúc đẩy quan hệ quan hệ kinh tế Việt Nam Singapore....................................................................................................50 3.2.1 Về phía nhà nước...........................................................................50 3.2.2 Về phía doanh nghiệp.....................................................................55 KẾT LUẬN........................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................61 SV: Lê Thị Ngọc Thùy 2 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt tiếng Anh APEC Asia Pacific Economic Cooperation ASEAN Association of Southeast Asian Nations ASEM Asia- Europe Meeting BOT CIF Giá hàng hóa đã tính cả Cost, phí bảo hiểm và vận Insurance chuyển đến nước nhập and khẩu Freight EU European Union FDI Foreign Direct Investment GDP Gross Domestic Product ICAO Tổ chức hàng không quốc Internatio tế nal Civil Aviation Organizat ion IMF International Monetary Fund IT Internet Technology MRT Mass Rapid Transit SARS Severe acute respiratory syndrome SGD Singapore Dollar USD United State Dollar VCCI Vietnam Chamber of commerce and industry Ngân Vietnam Singapore hàng thế Industrial Park giớiVSIP WTOWor World Trade Organization ld Bank WB SV: Lê Thị Ngọc Thùy 3 Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực Châu Á- Thái Bình Dương Hiệp hội các nước Đông Nam Á Hội nghị Á- Âu Liên minh Châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng thu nhập quốc nội Quỹ tiền tệ thế giới Công nghệ thông tin Tàu điện ngầm Singapore Hội chứng hô hấp cấp tính nặng Đô la Singapore Đô la Mỹ Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam Khu công nghiệp Việt NamSingapore Tổ chức thương mại thế giới Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chữ viết tắt tiếng việt CH Cộng hòa KNNK Kim ngạch nhập khẩu KNXK Kim ngạch xuất khẩu NHTM Ngân hàng thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Tổng sản phẩm quốc nội của Singapore giai đoạn 1995- 2007.......................................................................................................15 Hình 1.2 : GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007..............16 Hình 1.3 : Tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế Singapore giai đoạn 2002-2007........................................................................................................18 Hình 1.4 : Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009...............20 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn 1995- 2007.................15 Bảng 1.2 GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007................16 Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ Singapore........................................................................................................19 Bảng 1.4: Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009..........20 Bảng 1.5: Đầu tư ra nước ngoài của Singapore giai đoạn 2000 - 2006.....21 Bảng 1.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore giai đoạn 2000-2006 .........................................................................................................................23 SV: Lê Thị Ngọc Thùy 4 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore.................28 Bảng 2.2 Các sản phẩm chính Singapore nhập từ Việt Nam năm 2006...29 Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong giai đoạn 2000-2007........................................................................................................31 SV: Lê Thị Ngọc Thùy 5 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: Quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore MỞ ĐẦU Tính tất yếu của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng cường quan hệ hợp tác, liên kết giữa các quốc gia, các khu vực ngày càng trở nên cần thiết và có tính tất yếu. Các nền kinh tế ngày càng gắn bó với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Các thể chế đa phương và khu vực có vai trò ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ý thức tự lực, tực cường của các dân tộc. Trước tình hình đó, hòa bình, ổn định và phát triển trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế để cùng nhau phát triển ngày càng trở nên vô cùng cần thiết đối với mọi quốc gia trên thế giới. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quan điểm “ đa phương hóa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam gia nhập ASEAN và đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước trong khối, trong đó có Singapore. Việt Nam và Singapore bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao từ 01/08/ 1973 và năm 2008 là một năm có ý nghĩa lịch sử đánh dấu 35 năm quan hệ Việt Nam- Singapore. Quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Singapore được đánh giá là ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Đến nay, hai nước đã ký 9 Hiệp định về thương mại, hàng không, hàng hải, đầu tư, quản lý và bảo vệ môi trường, du lịch, giáo dục đào tạo,... Ngoài ra còn có một số thoả thuận hợp tác như thanh niên, báo chí, văn hoá thông tin, cung cấp tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,... Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore là một khâu trọng yếu trong mối quan hệ hợp tác chiến lược phát triển giữa hai nước. Việc nghiên cứu mối quan hệ này sẽ rất có ý nghĩa trong việc tìm ra những luận cứ cho s ự SV: Lê Thị Ngọc Thùy 6 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore trong điều kiện mới, qua đó thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước lên tầm cao mới.Vì thế em chọn nghiên cứu đề tài này. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore, đặc biệt trên lĩnh vực thương mại và đầu tư. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển quan hệ kinh tế giữa hai nước. Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2000 trở lại đây. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Những phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong tiến trình làm đề án. Ngoài ra còn có phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh- được sử dụng nhiều nhất trong quá trình phân tích thực trạng quan hệ kinh tế giữa hai nước. Kết cấu của đề án Ngoài lời mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề án gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Tổng quan về nền kinh tế Singapore và quan hệ Việt Nam- Singapore. Chương 2: Thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Singapore. Chương 3: Giải pháp cho Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 7 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE VÀ QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM- SINGAPORE 1.1. Tổng quan về nền kinh tế Singapore 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Singapore Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Đông Nam Á, giữa Malaysia và Indonesia. Diện tích: 692,7 km2 Dân số: 4.553,009 người (ước tính đến tháng 7-2007), trong đó 76,8% là người Hoa; 13,9% người Mã Lai; 7,9% người Ấn Độ; Pakistan và SriLanka; 1,4% người gốc khác. Ngôn ngữ: Tiếng Hoa (35%), tiếng Anh (23%), tiếng Malay (14.1%). Đơn vị tiền tệ: Dollar Singapore (SGD) Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Thủ tướng Lý Hiển Long Nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/Singapore Hơn 1.000 năm trước, Singapore còn là một vùng có nhiều đầm lầy rải rác khắp nơi, rừng cây rậm rạp, hoang vu không có bóng người, thỉnh thoảng SV: Lê Thị Ngọc Thùy 8 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 có tàu thuyền đi ngang và ghé vào đây. Tương truyền, vào giữa thế kỷ 12, hoàng tử của vương quốc Sumatra đi ra ngoài săn bắn và đã phiêu bạt đến hòn đảo không có người ở này. Bỗng có một con quái vật chạy ngang qua. Hoàng tử hỏi người tùy tùng đó là con gì và nhận được câu trả lời là con sư tử. Hoàng tử mừng rỡ, cho đây là vùng đất lành và lệnh cho xây thành tại đây, đặt tên thành bằng tiếng Phạn là Zengabua, biến âm thành Singapore. Để nhớ lại câu chuyện này, người đời sau đã tạc nên pho tượng nửa hình sư tử nửa hình cá, ngày nay trở thành biểu tượng của đất nước Singapore. Singapore là một hòn đảo nằm tại cuối phía nam eo biển Malacca, eo biển này là con đường ngắn nhất nối liền Ấn Độ và Trung Hoa. Các thủy thủ đã biết tới hòn đảo này từ thế kỷ thứ 3 sau Tây lịch. Vào giữa thế kỉ 1, Singapore trở thành chư hầu của đế quốc Majapahit đặt tên là Sumatra rồi sang thế kỉ 14 singapore lại có tên là Temasek và vẫn chỉ là một hòn đảo trơ trọi, nơi thường bị bọn cướp biển quấy phá. Sang thế kỉ 15, người Bồ Đào Nha đã tiến vào eo biến Malacca với các khẩu đại bác để tranh giành độc quyền buôn bán của người Ả Rập về hương liệu và tiếp xúc với thương nhân người Trung Hoa. Sau đó Bồ Đào Nha chiếm được thành phố Malacca vào năm 1511 nên vua hồi giáo trị vì đã bỏ chạy sang phần phía nam của bán đảo Mã Lai và một quốc gia Hồi giáo được thiết lập ở đó, Singapore trở thành một căn cứ của vị quan cao cấp cho tới cuối thế kỉ 16. Vào đầu thế kỉ 17, người Anh và người Hà Lan đã gửi đi các đoàn thám hiểm tới miền Đông Âu và người Hà lan đã thay thế người Bồ Đào Nha chiếm được Malacca và là lực lượng áp đảo tại quần đảo Mã Lai. Do chính sách bạo lực không đàn áp được người dân bản địa, lại làm ăn thua lỗ tại châu Á ,gặp thất bại khi giao chiến với nước Pháp nên khi chạy trốn sang nước Anh vua Hà Lan đã kí hiệp ước chấp nhận các lãnh thổ hải ngoại của Hà Lan sẽ tạm thời dưới quyền kiểm soát của người Anh để tránh cho những nơi này SV: Lê Thị Ngọc Thùy 9 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 không rơi vào tay Pháp. Tuy nhiên đến năm 1814 do thất bại của Napoleon Anh đã phải trao trả lại miền đất Java và Malacca cho Hà Lan. Do e ngại sự độc quyền thương mại của người Hà Lan nên Anh đã tăng cường ảnh hưởng của mình tại eo biển Malacca, đến 1819 lợi dụng sự vắng mặt của người Hà Lan, Anh đã đổ bộ lên khai hoang một miền đất tại bờ Đông Bắc của con sông Singapore và kéo cờ Anh lên. Người đứng đầu đội quân Anh đổ bộ vào Singapore – Raffles – đã nhận xét: “ Singapore là một địa điểm quan trọng nhất của miền Viễn Đông và nếu xét về những lợi ích hải quân và thương mại thì nơi đây có giá trị cao hơn các lục địa khác. Ngày 17/3/1824, hiệp ước Anh- Hà Lan được kí kết tại London đã chia đôi miền Đông Ấn ra làm hai vùng ảnh hưởng bằng một lằn ranh dọc theo eo biển Malacca : nước Anh được quyền ở phía trên và Hà Lan có quyền kiểm soát miền đất phía Nam của lằn ranh này. Như vậy chính quyền Hà Lan đã công nhận rằng Singapore đã thuộc sở hữu của Anh, từ đây Singapore đã có chủ quyền ổn định, dù vậy, cho đến tận thập niên 1860 Singapore vẫn không được chính quyền Anh ở Calcutta giúp đỡ về các mặt xã hội, giáo dục, y tế… Trong những năm đầu thuộc về chính quyền Anh thành phố Singapore đã phát triển dần từ một nơi có vài ngàn dân thành một hải cảng 85000 người và dần nâng cao vị thế của mình lên. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào thập niên 1840, Singapore đã chứng tỏ đáng được coi là một thuộc địa trực tiếp của Anh đồng thời việc phát minh ra tàu thủy chạy bằng hơi nước đã khiến cho Singapore chịu ảnh hưởng trực tiếp về chính trị và kinh tế của London. Ngày 01/04/1867, Singapore chính thức trở thành một thuộc địa của Hoàng gia Anh. Việc khánh thành kênh đào Suez năm 1869 và việc đưa vào sử dụng tàu hơi nước đã khẳng định thêm vị thế của Singapore, biến nó thành một trung tâm cho cả khu vực thương mại giữa Ðông và Tây. Thương mại của Singapore tăng một cách nhanh chóng: năm 1869 là 89 triệu USD thay vì 11 triệu USD vào năm 1824. Kết quả đạt được là nhờ các chính sách không thuế SV: Lê Thị Ngọc Thùy 10 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 và các hạn chế được giữ ở mức thấp nhất đối với các tàu thuyền từ các nước như Ấn Độ, Thái Lan, Mã Lai, Trung Hoa, Nam Dương… của Singapore. Năm 1903, Singapore trở thành 1 trong 7 thương cảng lớn nhất trên thế giới Thế chiến thứ hai bùng nổ và thất bại của ban đầu của các nước đồng minh trong đó có Anh, Singapore đã nằm dưới ách đô hộ của Nhật Bản trong 3 năm tới tận năm 1945 khi thế chiến kết thúc. Năm 1946, Anh định lập lại chế độ thuộc địa nhưng gặp phải sự chống đối mạnh mẽ của Liên Bang Mã Lai vì thế đến hội nghị London 1956 Anh quyết đinh trao trả độc lập cho Malaysia, đến ngày 16/9/1963 Bang tự trị Singapore đã gia nhập Liên bang Mã lai tuy nhiên đến 1965 quan hệ giữa chính phủ Liên bang và bang tự trị Singapore ngày càng trở nên căng thẳng. Đến 9/8/1965 bang tự trị Singapore đã trở thành một nước độc lập đặt tên là nước Cộng hòa Singapore và là thành viên thứ 117 của Liên hiệp quốc. Kể từ sau ngày độc lập vào năm 1965,đến nay Singapore trở thành một thành phố thành công và hiển đạt nhất phía nam châu Á. 1.1.2. Các điều kiện để phát triển kinh tế của Singapore 1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Singapore là một hòn đảo có hình dạng một viên kim cương được bao quanh bởi nhiều đảo nhỏ, nằm ở cực nam bán đảo Mã Lai. Eo biển phía nam Singapore nhìn sang quần đảo Indonesia. Eo biển phía bắc nối liền với Malaysia, là con đường huyết mạch từ Thái Bình Dương thông sang Ấn Độ dương, được coi là “Ngã tư phương Đông”. Vị trí đặc biệt này đã tạo điều kiện cho Singapore phát triển kinh tế đặc biệt trên lĩnh vực hàng hải. Tuy nhiên cũng đã gây tai họa cho “thành phố sư tử” vào thế kỷ 18 th. (Năm 1819, nước Anh tranh giành thuộc địa với Hà Lan, cho hạm đội lướt sóng hướng tới Singapore, bỏ ra 8.000 bạc tiền Tây Ban Nha để lừa lấy tô giới ở đây, SV: Lê Thị Ngọc Thùy 11 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 rồi tuyên bố Singapore là cảng biển tự do đầu tiên ở châu Á, sớm hơn Hồng Kông 23 năm. Từ đó, thương thuyền các nước tự do ra vào Singapore ăn hàng, dỡ hàng, tu sửa, chuyển tải… mà không phải chịu bất cứ khoản thuế quan nào) * Khí hậu Singapore có khí hậu nhiệt đới ẩm với các mùa không phân biệt rõ rệt. Đặc điểm của loại khí hậu này là nhiệt độ và áp suất ổn định, độ ẩm cao và mưa nhiều. Nhiệt độ thay đổi trong khoảng 22°C đến 34°C (72°–93°F). Trung bình, độ ẩm tương đối khoảng 90% vào buổi sáng và 60% vào buổi chiều. Trong những trận mưa lớn kéo dài, độ ẩm tương đối thường đạt 100%. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đã từng xuất hiện là 18,4°C (65,1°F) và 37,8°C (100,0°F). * Địa hình và tài nguyên thiên nhiên Singapore có địa hình thấp với cao nguyên nhấp nhô, trong đó có lưu vực và những khu bảo tồn thiên nhiên đang được chính phủ hết sức bảo vệ. Quá trình đô thị hóa đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt đới một thời nên hiện nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu bảo tồn thiên nhiên Bukit Timah, và nhiều công viên đã được giữ gìn với sự can thiệp của con người như Vườn Thực vật Quốc Gia. Kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm thì các khu bảo tồn này đã đem lại nguồn lợi lớn cho ngành du lịch Singapore. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên Singapore lại rất ít ỏi chỉ có cá và cảng nước sâu; khoáng sản thì chỉ có một ít than, chì, nham thạch, đất sét; nguồn nước ngọt thì đặc biệt khan hiếm. Vì vậy, hầu hết các nguồn nguyên nhiên liệu đều phải nhập khẩu và không thế tự chủ trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, Singapore còn có một diện tích nhỏ hẹp chỉ với 692,7 km 2 gồm 64 đảo, 1 đảo lớn và 63 đảo nhỏ, trong đó có 20 đảo có người ở; 1,9% diện tích đã được canh tác; 4,5% diện tích là rừng.. Diện tích đất đã được canh tác chủ yếu là để trồng cao su, dừa, rau và cây ăn quả, không dành nhiều cho trồng cây lương thực. Vì thế mà nền nông nghiệp phát triển không mạnh SV: Lê Thị Ngọc Thùy 12 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 khiến Singapore hàng năm đều phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước. 1.1.2.2. Điều kiện xã hội * Dân số Singapore là một quốc gia trẻ, đa dân tộc, nhiều sắc thái văn hóa được hình thành trên nền tảng dân nhập cư từ Trung Quốc, Malaixia, Ấn Độ và người Âu. Tính đến tháng 7/2008 có 78,6 % là người Hoa; 13,9 %, là người Mã Lai; 7,9% là người Ấn Độ, Pakistan và Srilanca; 1,4 % là người gốc khác trong tổng 4,6 triệu dân ( Nguồn http://www.bandovanhoa.net/Singapore) . Đại đa số người Hoa theo Phật Giáo và Đạo Giáo, nói tiếng Hoa địa phương chủ yếu là tiếng Phúc Kiến. Người Malai theo Hồi giáo, nói tiếng mẹ đẻ, mang phong tục tập quán và luật kệ của Hồi Giáo. Người Ấn Độ lại chủ yếu theo đạo Hindu giáo và đạo Xích, nói tiếng Tamil (tiếng của miền Nam Ấn Độ) và theo phong tục đẳng cấp cao (Caste). Dân số trẻ hứa hẹn sẽ cung cấp lực lượng lao động khổng lồ cho Singapore nhưng vấn đề đa dân tộc, đa sắc tộc lại gây khó khăn cho Chính phủ Singapore trong việc ổn định kinh tế, chính trị. * Ngôn ngữ Singapore dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ hành chính và một trong bốn ngôn ngữ chính thức, bên cạnh tiếng Phổ Thông (Trung Quốc), tiếng Mã Lai, và tiếng Tamil. Người dân Singapore thông thạo tiếng Anh đã giúp cho Singapore có thể học hỏi nhanh chóng các kĩ thuật cũng như dễ dàng hơn trong việc buôn bán thương mại. Nhưng có một điều ít ai đế ý đó là giới trẻ ngày nay, họ biết tiếng Anh nhưng khả năng tiếng Anh của họ không bằng người Anh hoặc người Mỹ. Bên cạnh đó, tiếng mẹ đẻ cũng trở nên thui chột và họ cũng không có được cảm giác ngôn ngữ như những người gốc bản xứ. Điều này dẫn đến nền văn hóa , nghệ thuật của họ không thể tiến xa được. Giữa họ giờ đây hình thành một ngôn ngữ giao tiếp mới, đó là Singlish. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 13 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Giao thông Hệ thống giao thông công chính ở Singapore rất phát triển. Chất lượng đường bộ của đảo quốc này được đánh giá là vào loại tốt nhất thế giới. Giao thông tại Singapore được vận hành theo mô hình của Anh, trái với giao thông tay phải của Châu Âu lục địa. Singapore có nhiều loại phương tiện giao thông công cộng, trong đó hai phương tiện phổ biến nhất là xe bus và tàu điện ngầm mà người Singapore thường gọi là MRT (Mass Rapid Transit). Hệ thống tàu điện ngầm của Singapore có 42 ga (hiện vẫn tiếp tục phát triển) và có giờ làm việc là từ 06:00 tới 24:00. Taxi cũng là một phương tiện giao thông khá phổ biến ở Singapore và không quá đắt. Singapore cũng có phương tiện giao thông đường thủy phổ biến là thuyền máy nhỏ, tuy nhiên đa só chúng chỉ được dùng cho mục đích du lịch. Các du khách tới Singapore có thể tham quan thành phố bằng đường thủy trên sông Singapore trong những tour kéo dài khoảng 30 phút. * Giáo dục Với tống số dân gần 4,6 triệu người trong đó số người biết đọc, biết viết đạt 91%; nam: 95,9%; nữ: 86,3%. Singapore áp dụng chính sách giáo dục bắt buộc và miễn phí 10 năm (từ 6 đến 16 tuổi), sau khi học xong 6 năm tiểu học, học sinh phải học 4 năm trung học, có tới 100% học sinh học qua tiểu học vào khoảng 70% học lên trung học. Tất cả trẻ em học xong trung học có thể vào học ở các trường dạy nghề hoặc đại học. Singapore được 123 nước trên thế giới công nhận nền giáo dục. ( Nguồn http://www.bandovanhoa.net/Singapore) Đây là điều kiện thuận lợi nhằm thu hút nhân tài quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế quốc gia. Singapore được đánh giá là quốc gia có chính sách thu hút nhân tài bài bản nhất thế giới. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 14 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của Singapore thời gian 2000 đến nay Singapore có nền kinh tế thị trường tự do, Chính phủ nắm vai trò chủ đạo, đây là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất thế giới, đồng thời Singapore cũng là một trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, giao lưu hàng hóa và tiền tệ, du lịch sôi động ở Đông Nam Á. Sau khi giành được độc lập, Singapore ra sức tranh thủ thời cơ và sức mạnh, vận dụng vị trí địa lý thuận lợi và sức lao động phong phú dồi dào, ra sức phát triển ngành công nghiệp gia công về vận tải và mậu dịch. Singapore có các khu chế xuất, đóng tàu, sửa chữa tàu, thăm dò dầu khí, là trung tâm chế tạo giàn khoan đế bằng thăm dò dầu khí, chiếm 1/3 số lượng giàn khoan loại này trên thế giới. Cả nước có 7 nhà máy lọc dầu, mỗi năm lọc khoảng 50 triệu tấn dầu, đứng vào hàng thứ ba về trung tâm lọc dầu, sau Mỹ và Hà Lan. Công nghiệp điện tử Singapore đi sau các ngành công nghiệp khác, nhưng lại rất phát triển, các mặt hàng như máy tính, máy vi tính, các sản phẩm điện tử của Singapore đều có bán ở khắp nơi trên thế giới, giá trị,sản lượng và chất lượng đứng đầu các nước Đông Nam Á. Singapore còn có cảng biển chuyển tải lớn nhất khu vực, đây là một nguồn lợi lớn của Singapore. Cảng rộng và sâu, tàu có trọng tải 10.000 tấn cập bến một cách dễ dàng. Hiện có hơn 250 luồng tàu của hơn 370 hải cảng và hơn 150 công ty hàng hải của hơn 80 nước đặt trạm hàng hải tại đây. Trung bình cứ 10 phút có một chuyến tàu ra vào. Việc vận chuyển container ở Singapore phát triển rất nhanh, xuất và nhập hơn 100 triệu tấn, đứng đầu thế giới. Đây là trung tâm hàng không nối liền Châu Âu, Châu Á và Châu Đại Dương, nối đường hàng không với 53 nước và 101 thành phố trên thế giới, là một quốc gia có ngành hàng không dân dụng phát triển đứng thứ hai ở Châu Á, chỉ sau Nhật Bản. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 15 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Tổng sản phẩm quốc nội Trong giai đoạn từ 1995-2007, tổng sản phẩm quốc nội của Singapore theo giá cả thị trường có xu hướng tăng, ước tính theo IMF(Quỹ tiền tệ thế giới) Hình 1.1: Tổng sản phẩm quốc nội của Singapore giai đoạn 1995- 2007 Năm 1995 2000 2005 2007 Tổng sản phẩm quốc nội ( triệu USD) 119,470 159,840 194,360 224,412 Bảng 1.1 Tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn 1995- 2007 (Nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Singapore) Từ bảng 1.1 và đồ thị trên hình 1.1 trên đây chúng ta có thể thấy: từ 1995 đến 2000, tổng sản phẩm quốc nội của Singapore đã tăng xấp xỉ 33,8%; 5 năm sau đó tiếp tục tăng gần 21,6%. Năm 2007 so với năm 2005 đã tăng 15,5%, và so với năm 1995 tăng 87,8%. Như vậy, trong 13 năm( từ 19952007) tổng sản phẩm quốc nội của Singapore liên tục tăng với các con số ấn tượng. Tính đến hết năm 2007, sau 13 năm thì tổng sản phẩm quốc nội của SV: Lê Thị Ngọc Thùy 16 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Singapore đã tăng gấp gần 2 lần. Đây là kết quả của sự nỗ lực từ phía Chính phủ cũng như người dân Singapore trong việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế Singapore. *GDP/đầu người Không chỉ có tổng sản phẩm quốc nội mà GDP/ đầu người cũng không ngừng tăng lên Hình 1.2 : GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007 Năm GDP/người( USD) 2001 22,680 2002 22,040 2003 21,230 2004 27,180 2005 28,100 2006 31,400 2007 34,152 Bảng 1.2 GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007 (Nguồn Tư liệu kinh tế bảy nước thành viên ASEAN 2001-2007) Theo biểu 1.2 và đồ thị trên hình 1.2 ta thấy GDP/đầu người của Singapore có xu hướng giảm trong giai đoạn 2001- 2003: giảm gần 6,8 %. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 17 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Sau thời kỳ chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, với sự nỗ lực từ phía Chính phủ Singapore trong việc điều chỉnh tỷ giá, cân bằng cung cầu, cân bằng cán cân thương mại…..thì trong giai đoạn 2003- 2007 GDP/đầu người có xu hướng tăng liên tục. Năm 2007, GDP/đầu người đã tăng thêm gần 50,6% GDP/đầu người so với năm 2001. * Tăng trưởng GDP của Singapore Vào những năm 1998, nền kinh tế Singapore có bước suy giảm đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt -8,5% do ngành sản xuất điện tử và các linh kiện điện tử gặp nhiều khó khăn bởi nhu cầu thế giới giảm mạnh. Nhưng nhờ có những biện pháp tích cực nhằm tăng tính cạnh tranh như cắt giảm chi phí kinh doanh, giảm tiền lương 5-8%, đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng, mở rộng một số ngành công nghiệp mới để thu hút lao động… từ năm 2000 nền kinh tế Singapore đã dần dần phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2000 đạt gần 10%. Từ năm 2002 đến 2007, nhìn chung tốc độ tăng GDP cũng tăng một cách đáng kể tuy có sự sụt giảm vào năm 2003 và năm 2005 do ảnh hưởng của sự kiện 11/9/2001 và dịch SARS, do sự chững lại của các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Singapore được minh họa bằng đồ thị trong hình 1.3 dưới đây: SV: Lê Thị Ngọc Thùy 18 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hình 1.3 : Tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế Singapore giai đoạn 2002-2007 (Nguồn: www.nationmaster.com/time.php?stat=eco_gdp-economy- gdp&country=sn-singapore) Theo số liệu mới nhất từ chính phủ Singapore thì lần đầu tiên kể từ năm 2001, chính phủ Singapore công bố kinh tế nước này rơi vào suy thoái và chỉ có thể tăng trưởng ở mức 1% trong năm tới do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu. SV: Lê Thị Ngọc Thùy 19 Kinh tế Quốc tế 47 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Trong quý 3/2008, kinh tế nước này suy giảm 6,8%, là mức cao hơn mức dự kiến 6,3%. So với cùng kỳ năm ngoái, kinh tế nước này suy giảm 0,6%. Quý 2/2008, tổng sản phẩm quốc nội của nước này đã giảm 5,3%. Hai quý liên tiếp tăng trưởng âm đồng nghĩa với kinh tế rơi vào suy thoái. Chính phủ Singapore dự tính kinh tế năm 2009 sẽ có mức tăng 1-2% và hạ mục tiêu năm nay xuống mức 2,5% từ dự báo 3%. Tỷ lệ lạm phát cho năm tới trong khoảng 1-2% thay vì mức 2,5-3,5% trước đó. Hiện nay Singapore được coi là nước đi đầu trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức. Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến thủ đô của nước này thành một thành phố hàng đầu thế giới, một đầu mối của mạng lưới mới trong nền kinh tế toàn cầu và Châu Á . *Cơ cấu GDP theo ngành: Nông nghiệp không đóng góp vào GDP của Singapore do Singapore không có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp bởi 4,5% diện tích đất tự nhiên là rừng; diện tích đất được canh tác thì lại chủ yếu là trồng cao su, rau và cây ăn quả chứ không được sử dụng để trồng cây lương thực. Vì thế, Singapore đã coi công nghiệp và dịch vụ là hai ngành cơ bản nhất của nền kinh tế quốc dân. Và sự phát triển kinh tế dựa vào ngành dịch vụ được coi là đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của Singapore. Năm 2003 2004 2006 Công nghiệp 30% 32,2% 34,8% Dịch vụ 70% 67,8% 65,2% Tỷ trọng Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ Singapore (Nguồn Tư liệu kinh tế bảy nước thành viên ASEAN) * Thương mại: SV: Lê Thị Ngọc Thùy 20 Kinh tế Quốc tế 47
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan