BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----o0o------
VƯƠNG HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG TRUNG CẤP
KỸ THUẬT & NGHIỆP VỤ NAM SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----o0o------
VƯƠNG HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG TRUNG CẤP
KỸ THUẬT & NGHIỆP VỤ NAM SÀI GÒN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố bất kỳ trong công
trình nào khác.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
VƯƠNG HỒNG QUÂN
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu này, em xin chân thành cảm ơn cô
– PGS.TS Nguyễn Quang Thu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu khoa học. Cô luôn động viên, gợi mở và chỉ dẫn nhiều điều trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Gần ba năm học tập ở lớp Cao học Quản trị Kinh doanh – Khóa 14 của trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đó là một khoảng thời gian không
dài nhưng rất hữu ích. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô đã tham gia
giảng dạy và trang bị cho chúng em thật nhiều kiến thức, kỹ năng trong quá
trình học tập. Bên cạnh đó, em xin được cảm ơn quý Thầy/Cô ở Khoa Sau
Đại học đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng em học tập.
Cuối cùng, tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn đến những tác giả của các
công trình nghiên cứu mà luận văn này đã tham khảo. Sự làm việc nghiêm túc
và đam mê khoa học của họ đã giúp tôi và những nghiên cứu sau thuận lợi
hơn rất nhiều.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
VƯƠNG HỒNG QUÂN
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.2: Số lượng tuyển sinh của các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc sở giáo dục
TPHCM qua các năm học. ....................................................................................... 20
Bảng 2.3: Số lượng học sinh TCCN dân lập và bán công tại TP.HCM ............................. 22
qua các năm học. ............................................................................................................. 22
Bảng 2.4: Số lượng học sinh TCCN thuộc bộ chuyên ngành tại TP.HCM ........................ 23
qua các năm học. ............................................................................................................. 23
Bảng 2.5: Học sinh TCCN thuộc các trường đại học, cao đẳng tại TP.HCM qua các năm
học. ......................................................................................................................... 24
Bảng2.6: Số lượng học sinh trung cấp chuyên nghiệp cả nước......................................... 27
trong các năm học. .......................................................................................................... 27
Bảng 2.7: Cơ cấu trình độ học vấn giáo viên của trường qua các năm học ....................... 32
Biểu đồ 2.1: Ý kiến học sinh nhận xét về sự nhiệt tình của giáo viên ............................... 33
trong giảng dạy................................................................................................................ 33
Biểu đồ 2.2: Nhận xét về công tác chuẩn bị bài giảng của giáo viên................................. 34
Biểu đồ 2.3: Khảo sát về phòng học lý thuyết của trường................................................. 36
Hình 2.1 : Logo trường trung cấp kỹ thuật & nghiệp vụ Nam Sài Gòn ............................. 38
Biểu đồ 2.4: Hiệu quả của các hình thức quảng cáo ......................................................... 42
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục hình vẽ, bảng và biểu đồ
Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU .........................................................................................................1
1.1
Lý luận về thương hiệu. ...................................................................................1
1.1.1
Khái niệm thương hiệu. ............................................................................1
1.1.2
Vai trò của thương hiệu. ...........................................................................2
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp............................................................................2
1.1.2.2 Đối với khách hàng. ..............................................................................2
1.1.3
1.2
Chức năng của thương hiệu. .....................................................................3
Lý luận về hệ thống nhận diện thương hiệu.....................................................6
1.2.1
Khái niệm hệ thống nhận diện thương hiệu..............................................6
1.2.2
Vai trò của hệ thống nhận diện thương hiệu.............................................7
1.2.3
Các yếu tố nhận diện thương hiệu. ...........................................................8
1.2.4
Hệ thống nhận diện thương hiệu. ...........................................................10
1.2.4.1 Thương hiệu như một sản phẩm. ........................................................10
1.2.4.2 Thương hiệu như một con người. .......................................................11
1.2.4.3 Thương hiệu như một tổ chức.............................................................12
1.2.4.4 Thương hiệu như một biểu tượng. ......................................................12
1.3
Quy trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. ...................................13
1.3.1
Nghiên cứu phân tích và lập chiến lược thương hiệu.............................13
1.3.2
Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu ...............................................14
1.3.3
Đăng ký bảo hộ thương hiệu và hệ thống nhận diện thương hiệu..........14
1.3.4
Ứng dụng và quản lý hệ thống nhận diện thương hiệu...........................15
1.3.5
Quảng bá thương hiệu qua hệ thống nhận diện thương hiệu..................15
Tóm tắt chương 1 : ....................................................................................................17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT & NGHIỆP VỤ NAM SÀI GÒN...............18
2.1
Thực trạng trường trung cấp kỹ thuật & nghiệp vụ Nam Sài Gòn ................18
2.1.1
Tổng quan về trường...............................................................................18
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. .....................................................18
2.1.1.2 Tình hình hoạt động của trường..........................................................18
2.1.2
Các thương hiệu cạnh tranh. ...................................................................20
2.1.2.1 Nhóm các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc sở giáo dục
TPHCM..............................................................................................................20
2.1.2.2 Nhóm các trường trung cấp chuyên nghiệp dân lập & bán công........22
2.1.2.3 Nhóm các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc bộ chuyên ngành..23
2.1.2.4 Nhóm các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc các trường đại học,
cao đẳng. ............................................................................................................24
2.1.2.5 Nhóm các trường trung cấp chuyên nghiệp các địa phương ngoài
Thành Phố Hồ Chí Minh....................................................................................25
2.1.3
Thông tin người học ...............................................................................26
2.1.3.1 Xu hướng đi học..................................................................................26
2.1.3.2 Động lực vào học trung cấp chuyên nghiệp........................................26
2.1.3.3 Thị trường đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. .....................................28
2.1.4
Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược trường Trung cấp kỹ thuật &
nghiệp vụ Nam Sài Gòn. .......................................................................................29
2.1.4.1 Tầm nhìn & sứ mạng. .........................................................................29
2.1.4.2 Mục tiêu chiến lược. ...........................................................................29
2.2
Thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu trường trung cấp kỹ thuật &
nghiệp vụ Nam Sài Gòn. ...........................................................................................30
2.2.1
Thương hiệu như một sản phẩm. ............................................................30
2.2.2
Thương hiệu như một con người. ...........................................................34
2.2.3
Thương hiệu như một tổ chức. ...............................................................35
2.2.4
Thương hiệu như một biểu tượng...........................................................37
2.2.5
Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu của trường ...........................39
2.2.5.1 Những mặt làm được ..........................................................................39
2.2.5.2 Những hạn chế của hệ thống nhận diện thương hiệu trường..............39
2.5.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế. .......................................................42
Tóm tắt chương 2 : ....................................................................................................43
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT & NGHIỆP VỤ
NAM SÀI GÒN. .......................................................................................................44
3.1
Mục tiêu xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. ....................................44
3.2
Giải pháp xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. ...................................44
3.2.1
Căn cứ của các giải pháp. .......................................................................44
3.2.2
Giải pháp xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.............................45
3.2.2.1 Thương hiệu như một sản phẩm .........................................................45
3.2.2.2 Thương hiệu như một con người. .......................................................49
3.2.2.3 Thương hiệu như một tổ chức.............................................................50
3.2.2.4 Thương hiệu như một biểu tượng. ......................................................51
3.2.3
Giải pháp truyền thông và quảng bá hệ thống nhận diện thương hiệu...52
3.2.3.1 Truyền thông trong nội bộ. .................................................................53
3.2.3.2 Quảng bá hệ thống nhận diện thương hiệu ra bên ngoài ....................54
3.2.3.3 Xây dựng hệ thống thông tin. .............................................................58
3.3
Một số kiến nghị ............................................................................................59
3.3.1
Đối với quản lý cấp trên và chính phủ....................................................59
3.3.2
Đối với địa phương.................................................................................59
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Giáo dục đào tạo được xem nhân tố quan trọng nhất cho bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới. Việt Nam cũng vậy, từ khi thống nhất đất nước đến nay
nước ta đã rất nhiều lần cải cách giáo dục và đã thu được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên hệ thống giáo dục đào tạo của nước ta cho đến nay vẫn
còn nhiều điều cần phải được tiếp tục khắc phục và hoàn thiện.
Hiện nay, trong ngành giáo dục của Việt Nam, các trường trung cấp
chuyên nghiệp chưa xây dựng được nét riêng của mình, vai trò của hệ thống
này chưa thật sự nổi bật. Đặc biệt ở trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp
Vụ Nam Sài Gòn luôn gặp khó khăn trong khâu tuyển sinh đầu vào vì phải
cạnh tranh với các trường Trung Cấp tư thục, hệ Trung Cấp thuộc các trường
đại học, các trường trung cấp thuộc các bộ chuyên ngành. Trong thời kỳ hội
nhập như hiện nay, còn phải cạnh tranh với các trường quốc tế trong và ngoài
nước. Vì vậy, việc đưa ra những giải pháp để xây dựng và phát triển thương
hiệu cho giáo dục chuyên nghiệp là hết sức cần thiết và cấp bách cho việc
phát triển giáo dục đào tạo, góp phần thúc đẩy đất nước phát triển.
Vì đang công tác tại Trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp Vụ Nam
Sài Gòn, với mong muốn làm thế nào để giúp Trường Trung Cấp Kỹ Thuật &
Nghiệp Vụ Nam Sài Gòn xây dựng được nét đặc trưng và tên tuổi riêng trong
hệ thống giáo dục của Việt Nam và trên trường quốc tế, tác giả quyết định
chọn luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn”.
2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài tập trung và các mục tiêu sau :
- Phân tích thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu trường Trung
cấp Kỹ thuật & Nghiệp vụ Nam Sài Gòn.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị xây dựng và hoàn thiện hệ
thống nhận diện thương hiệu trường Trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp
Vụ Nam Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống
nhận diện thương hiệu Trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp Vụ Nam Sài Gòn
-
Phạm vi nghiên cứu: trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp Vụ Nam Sài
Gòn từ khi thành lập đến nay.
4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, luận văn sử dụng các lý thuyết về
thương hiệu và xây dựng thương hiệu. Quy trình và phương pháp thực hiện như sau
:
- Sử dụng các dữ liệu thứ cấp có sẵn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông
tin trực tiếp bằng việc khảo sát ý kiến các em học sinh đang học tại trường
Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp Vụ Nam Sài Gòn thông qua phiếu điều tra.
- Hệ thống, tổng hợp dữ liêu sơ cấp.
- Phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Trên cơ sở kết quả phân tích đưa ra một số kiến nghị và giải pháp.
5. Nội dung thực hiện.
Ngoài lời mở đầu, mục lục và kết luận của đề tài, luận văn được chia
làm 3 chương và có nội dung như sau :
Chương 1 : Lý luận về thương hiệu và hệ thống nhận diện thương hiệu.
Chương 2 : Thực trạng hệ thống nhận diện trường Trung Cấp Kỹ Thuật
& Nghiệp Vụ Nam Sài Gòn.
Chương 3 : Những giải pháp xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu
Trường Trung Cấp Kỹ Thuật & Nghiệp Vụ Nam Sài Gòn .
1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU
1.1
Lý luận về thương hiệu.
Từ lâu, các doanh nghiệp trên thế giới đã nhận biết sâu sắc rằng thương hiệu
là một tài sản hết sức to lớn góp phần đem lại sự ổn định, phát triển thị phần, nâng
cao lợi thế cạnh tranh, tạo uy tín chất lượng và niềm tin cho khách hàng. Cho nên
không một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát
triển thương hiệu.
1.1.1 Khái niệm thương hiệu.
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “ Thương hiệu là một cái
tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các
yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một hay một nhóm
người bán và phân biệt các sản phẩm, dịch vụ đó với đối thủ cạnh tranh”.
Qua khái niệm trên, có thể nhận thấy thương hiệu có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể
hiện cái bên trong của sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ hai, Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối
với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là
triển vọng và lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong
tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Như vậy, dù có quan niệm thương hiệu như thế nào đi nữa thì khái niệm này
vẫn phải bao hàm được một ẩn ý hết sức sâu xa đó là sự phân biệt nó với các
thương hiệu khác. Sự phân biệt này thể hiện ở đặc điểm hình thức và quan trọng
hơn hết là chất lượng của sản phẩm dịch vụ đó. Về khía cạnh này, thương hiệu
chính là danh tiếng của sản phẩm.
Tóm lại, có thể quan niệm rằng, thương hiệu là những yếu tố của sản phẩm,
dịch vụ mà nhà sản xuất, cung ứng tạo ra để phân biệt với những sản phẩm, dịch vụ
khác và tạo danh tiếng cho sản phẩm, dịch vụ đó.
(10, trang 7).
2
1.1.2 Vai trò của thương hiệu.
1.1.2.1
Đối với doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu có những vai trò sau:
- Là cơ sở để doanh nghiệp bảo vệ mình trước pháp luật. Thương hiệu có thể
được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ, đem lại tư cách hợp pháp cho người sở hữu
thương hiệu. Các quyền sở hữu trí tuệ này đảm bảo rằng công ty có thể đầu tư một
cách an toàn cho thương hiệu và thu lợi nhuận từ một tài sản đáng giá.
- Giúp đơn giản hóa việc xử lý sản phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm
cho doanh nghiệp. Thương hiệu cho phép doanh nghiệp bảo vệ hợp pháp những đặc
điểm, hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm.
- Thương hiệu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Thương hiệu có thể cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp
chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng mong muốn của khách hàng, giúp họ tìm
kiếm, lựa chọn sản phẩm một cách dễ dàng. Lòng trung thành đối với thương hiệu
của khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn nữa, nó
tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các công ty khác muốn xâm nhập thị trường.
Mặc dù quy trình sản xuất và thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng sao chép lại như vậy.
Về khía cạnh này, thương hiệu có thể được coi như một cách thức hữu hiệu để đảm
bảo lợi thế cạnh tranh.
Do đó, đối với doanh nghiệp thương hiệu được coi là tài sản có giá trị rất lớn
bởi nó có khả năng tác động đến thài độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó có thể
bảo đảm thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu. Ngày nay,
mối quan tâm đến thương hiệu của nhà quản trị cấp cao là việc xem xét và cân nhắc
đến lợi nhuận ròng của chúng(4, trang 35-46).
1.1.2.2
Đối với khách hàng.
Chưa bao giờ thương hiệu lại có vai trò quan trọng như ngày nay. Với người
tiêu dùng, thương hiệu có những vai trò:
- Thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩn hoặc nhà sản xuất, đồng
thời giúp khách hàng xác định cụ thể hoặc nhà phân phối nào đó phải chịu trách
3
nhiệm về sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Thương hiệu có ý nghĩa đặc biệt đối
với khách hàng nhờ những kinh nghiệm đối với một sản phẩm và những chương
trình tiếp thị của sản phẩm đó qua nhiều năm.
- Họ tìm ra thương hiệu nào thỏa mãn được nhu cầu của mình còn thương
hiệu nào thì không. Cho nên, thương hiệu sẽ là một công cụ nhanh chóng hoặc là
cách đơn giản hóa đối với quyết định mua sản phẩm của khách hàng. Đây chính là
điều quan trọng nhất mà một thương hiệu cần phải vươn tới. Nhìn từ khía cạnh kinh
tế, thương hiệu cho phép khách hàng giảm bới chi phí tìm kiếm sản phẩm. Dựa vào
những gì họ biết về chất lượng, đặc tính của sản phẩm, từ đó khách hàng hình thành
những giả định và kỳ vọng có cơ sở về những gì mà họ chưa biết về thương hiệu.
- Mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng có thể được xem như một
kiểu cam kết hay giao kèo. Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình vào
thương hiệu và ngầm hiểu rằng bằng cách nào đó thương hiệu sẽ đáp lại và mang lại
lợi ích cho họ thông qua tính năng hợp lý của sản phẩm.
- Ngoài ra, thương hiệu còn giữ vai trò quan trọng trong việc báo hiệu những
đặc điểm và thuộc tính của sảm phẩm tới người tiêu dùng, thương hiệu còn làm
giảm rủi ro khi quyết định mua và tiêu dùng một sản phẩm.
Tóm lại, với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu là có thể làm thay
đổi nhận thức và kinh nghiệm của họ về các sản phẩm. Sản phẩm giống hệt nhau có
thể được khách hàng đánh giá khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt và uy tín của
thương hiệu hoặc các thuộc tính của sản phẩm. Với khách hàng, thương hiệu làm
cho cuộc sống sinh họat hàng ngày trở nên thuận tiện và phong phú hơn.
(10, trang 27-29)
1.1.3 Chức năng của thương hiệu.
Chức năng phân đoạn thị trường: Thương hiệu đóng một vai trò tích cực
trong chiến lược phân đoạn thị trường. Các công ty đưa ra một tổ hợp những thuộc
tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao
cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể. Do đó doanh
nghiệp sẽ phải tạo ra những dấu hiệu và sự khác biệt nhất định trên sản phẩm của
4
mình để thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng. Thực chất đây là công
việc đàu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu vì nó cho biết thương hiệu muốn
gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ. Thực chất một thương hiệu phải trả
lời được các câu hỏi sau :
-
Sản phẩm hoặc dịch vụ đem lại những lợi ích gì ?
-
Sản phẩm hoặc dịch vụ tượng trưng cho cái gì ?
-
Sản phẩm hoặc dịch vụ có những thế mạnh gì ?
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu sản phẩm
hoặc dịch vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kỳ vọng của đối tượng
khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên việc làm này thường được ít các doanh nghiệp chú
ý, thậm chí bị bỏ qua. Nếu thương hiệu chỉ là một cái gì đơn thuần như nhãn hiệu
thì hàng hoá sẽ bị mất giá trị ngay khi nhãn hiệu bị bóc đi và trái lại cho dù thương
hiệu được ghi trên những sản phẩm bắt chước thì cũng vẫn bị coi như không có. (1,
trang 8)
Chức năng tạo sự khác biệt : Một số người cho rằng sản phẩm trong cùng
một loại là giống nhau, chúng chỉ khác nhau về thương hiệu mà thôi. Theo đó, họ
kết luận rằng thương hiệu không là gì hơn ngoài một mánh khóe, một cách thức
kinh doanh nhằm cố đưa một sản phẩm nào đó vào thị trường, nơi mà nó sẽ phải rất
khó khăn phân biệt với vô vàn các sản phẩm tương tự.
Tuy nhiên, quan điểm này không tính đến nhân tố thời gian và các yếu tố
cạnh tranh. Các thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị
trường. Trong một thời gian ngắn, thương hiệu mới sẽ chiếm vị thế độc quyền trên
thị trường. Nhưng sự độc quyền này rất mỏng manh ngay cả khi được pháp luật bảo
hộ. Khi một thương hiệu mới ra đời và đạt được những thành công nhất định tất yếu
sẽ dẫn đến một xu hướng bắt chước do mọi tiến bộ của sản phẩm sẽ trở nên nhanh
chóng quen thuộc với người mua. Các thương hiệu khác sẽ bị cuốn theo cạnh tranh
nếu họ không muốn đánh mất mình trên thị trường. Lúc này thương hiệu đóng vai
trò như một tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ.
5
Như vậy, thương hiệu sẽ bảo vệ cho những người đi tiên phong, dám chấp
nhận rủi ro trong công cuộc cải tiến sản phẩm và đương nhiên sẽ gặt hái những
thành công về tiền bạc. Đó là sự khác biệt lớn nhất giữa sản phẩm tưởng chừng như
giống nhau.
Do vậy, thương hiệu không chỉ đơn thuần như một tên gọi hay một biểu
tượng, hình minh họa trên sản phẩm mà còn biểu hiện cho sự năng động, sáng tạo,
không ngừng đổi mới. Những nổ lực đổi mới này sẽ làm cho thương hiệu trở nên có
ý nghĩa, có nội dung và có các điểm khác biệt.
(1, trang 9).
Chức năng đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng: Phần hồn
của một thương hiệu chỉ có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình quảng
cáo về nó. Nội dung của một sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông
qua các họat động này với điều kiện nó sẽ được truyền tải một cách nhất quán cùng
với một thông điệp.
Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhận thức về một
thương hiệu và nó giải thích tại sao hình ảnh về một thương hiệu có thể tồn tại từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, việc nhận biết một thương hiệu ngày hôm nay
sẽ ảnh hưởng tới nhận thức của chúng ta về những sản phẩm này trong tương lai. (1,
trang 10)
Chức năng định hướng cho ý nghĩa sản phẩm: Thương hiệu phải chứa
đựng trong nó những thông tin về sản phẩm. Một thương hiệu lớn ngoài thiết lập
một thông điệp của sản phẩm tới khách hàng còn phải có khả năng thích ứng với
thời đại và thay đổi linh họat theo thị hiếu khách hàng cũng như tiến bộ công nghệ.
Do đó, chương trình phát triển thương hiệu phải được xây dựng và điều chỉnh hàng
ngày nhưng vẫn phải đảm bảo tính nhất quán đối với ý nghĩa sản phẩm. Một thương
hiệu lớn phải truyền tải được nội dung, phương hướng chiến lược và tạo được danh
tiếng trên mọi thị trường. Tuy nhiên, mỗi thương hiệu lại phát triển với những cam
6
kết và cống hiến khác nhau. Thương hiệu này có thể quan tâm tới khía cạnh này
trong khi đó thương hiệu khác có thể quan tâm tới khía cạnh khác (1, trang 10).
Chức năng cam kết đối với khách hàng: Cùng với thời gian và những nổ
lục không ngừng, thương hiệu ngày càng trở nên có uy tín trên thị trường. Những
chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một cam kết trước khách
hàng. Nếu doanh nghiệp thực hiện đúng như những gì đã cam kết và đem đến cho
khách hàng sự thỏa mãn khi tiêu dùng thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được
những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng. Bất cứ sản phẩm mới
nào mà thương hiệu đó giới thiệu cũng nhận được sự quan tâm và chú ý của khách
hàng. Những cam kết qua lại này chính là một lợi thế đảm bảo những thương hiệu
chỉ chỉ có thể bị suy thoái chứ không dễ bị loại khỏi thị trường.
Cam kết mà một thương hiệu đưa ra mang tính định tính, nó thỏa mãn
những ước muốn và kỳ vọng của khách hàng và chỉ có khách hàng là người cảm
nhận và đánh giá một cách chính xác nhất.
Tuy nhiên, những cam kết này lại không mang tính ràng buộc trước công
chúng về mặt pháp lý. Do đó chúng ta cần phân biệt giữa thương hiệu và các dấu
hiệu khác về quản lý chất lượng như nhãn hiệu hàng hóa, tem đảm bảo hay giấy
chứng nhận chất lượng
(1, trang 11).
1.2
Lý luận về hệ thống nhận diện thương hiệu.
1.2.1 Khái niệm hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện của một thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức
mà thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: phạm vi sản phẩm, thuộc tính
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, tính hữu dụng phẩm sản, xuất xứ sản phẩm, cá tính,
mối quan hệ với khách hàng, đặc diểm của tổ chức, Logo công ty, khẩu hiệu, nhạc
hiệu và sự kế thừa...(2, trang 61-64).
7
1.2.2 Vai trò của hệ thống nhận diện thương hiệu.
- Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng.
Một hệ thống nhận diện thương hiệu tốt sẽ mang tính thuyết phục và hấp dẫn
cao, giới thiệu một hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết
đối với người tiêu dùng, đó là điều tạo nên sự thành công. Hệ thống nhận diện
thương hiệu còn mang đến cho người tiêu dùng những giá trị cảm nhận về mặt lý
tính (chất lượng tốt, mẫu mã đẹp…) và cảm tính (Chuyên nghiệp, có tính cách, đẳng
cấp…), tạo một tâm lý mong muốn được sở hữu sản phẩm.
- Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng.
Sự nhất quán của hệ thống nhận diện thương hiệu và việc sử dụng đồng bộ
các phương tiện truyền thông sẽ làm cho mối quan hệ giữa mua và bán trở nên dễ
dàng và gần gũi hơn. Giờ đây người tiêu dùng mua sản phẩm một cách chủ động,
họ tự tin ra quyết định mua hàng bởi vì họ tin vào Thương hiệu cũng như những giá
trị ưu việt mà thương hiệu mang đến cho họ.
- Tác động vào giá trị công ty.
Tạo cho cổ đông niềm tin, dễ dàng gọi vốn đầu tư, có nhiều thế mạnh trong
việc nâng cao và duy trì giá cổ phiếu. Danh tiếng của thương hiệu là một trong
những tài sản giá trị nhất của công ty. Thành công của một thương hiệu phụ thuộc
rất lớn vào việc xây dựng nhận thức cộng đồng, củng cố danh tiếng và tạo dựng
những giá trị. Một hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh sẽ giúp xây dựng nhanh
chóng tài sản thương hiệu thông qua sự tăng trưởng về mặt nhận thức, sự hiểu biết,
lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu, nó làm cho giá trị thương
hiệu tăng trưởng một cách bền vững. Thế mạnh khi thương lượng với nhà cung ứng,
nhà phân phối về giá cả, thanh toán, vận tải,...
- Giảm chi phí quảng cáo và khuyến mãi.
Vai trò hiệu quả, hệ thống nhận diện thương hiệu tạo ra ấn tượng tốt về sản
phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thông qua tính chuyên nghiệp, thống nhất và cộng
hưởng sẽ tạo ra hình ảnh một thương hiệu lớn mạnh, giá trị đối với khách hàng và
công chúng.
8
1.2.3 Các yếu tố nhận diện thương hiệu.
- Tên thương hiệu.
Tên thương hiệu được xem là yếu tố cơ bản và rất quan trọng của một
thương hiệu. Tên thương hiệu là một yếu tố có thể phát âm được. Ngoài ra cái tên là
ấn tượng đầu tiên trong chiến lược thu hút khách hàng và một cái tên tốt phải giành
được ưu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên.
Khi đặt tên thương hiệu cần đơn giản và dễ đọc, thân thiện, có ý nghĩa, khác
biệt, nổi trội, độc đáo và cần phải có khả năng truyền tải những thông điệp có ý
nghĩa tới khách hảng
(1, trang 66-73).
- Biểu tượng thương hiệu (Logo.
Logo được thể hiện bằng những hình ảnh cụ thể hoặc là một yếu tố nào đó
của sản phẩm hoặc của công ty mang tính trừu tượng cao. Logo sử dụng nhằm tăng
cường nhận thức của công ty đối với tên thương hiệu. Logo đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu, đặc biệt về khả năng nhận biết thương
hiệu.
Logo tạo ra cho thương hiệu những ấn tượng mạnh, dễ nhận diện và khả
năng gợi nhớ cao. Hơn nữa Logo có thể chức đựng và truyền tải những thông điệp
và ý nghĩa nhất định. Do đó làm tăng khả năng nhận biết về công ty đối với dân
chúng.
(1, trang 74-80).
- Tính cách thương hiệu.
Thương hiệu cũng thể hiện tính cách của mình, có thương hiệu mang tính trẻ
trung năng động, có thương hiệu mang tính quý phái sang trọng ... Đây cũng chính
là tính cách mà thương hiệu có thể tạo ra trong mắt nhìn nhận của khách hàng về
một thương hiệu nào đó. Tính cách của một thương hiệu thường được tạo dựng, giới
thiệu và đóng vai trò trung tâm trong các chương trình quảng cáo. Giống như các
yếu tố thương hiệu khác, tính cách thương hiệu có nhiều hình thức thể hiện để tạo ra
một thương hiệu mạnh.
9
- Câu khẩu hiệu (Slogan).
Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn gọn chứa đựng và truyền tải những
thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu thường
xuất hiện trên các mục quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, pano ...
Nó cũng đóng một vị trí rất quan trọng trên dụng cụ Marketing khác.
Câu khẩu hiệu được xem như một cách thức quảng bá thương hiệu rất tốt.
Bởi vì giống như tên thương hiệu, nó là một công cụ ngắn gọn nhưng súc tích rất
hiệu quả trong việc tạo dựng thương hiệu. Câu khẩu hiệu giúp khách hàng hiểu một
cách nhanh chóng thương hiệu đó khác biệt với khác thương hiệu khác. Đặc biệt
câu khẩu hiệu là một yếu tố thương hiệu rất linh họat và dễ chuyển đổi nhất.
(1, trang 80-82).
- Nhạc hiệu.
Âm nhạc là một yếu tố cấu thành nên thương hiệu. Dùng âm nhạc làm cách
thức để tác động vào khách hàng biến nó thành một đặc điểm, một yếu tố để nhận
biết về một thương hiệu.
Nhạc hiệu có thể là một đọan nhạc nền hoặc có thể là một ca khúc ngắn.
Thực chất đây là một hình thức mở rộng cho câu khẩu hiệu. Có rất nhiều nhạc hiệu
khách hàng chỉ cần nghe là đã biết ngay đó là thương hiệu nào.
- Các yếu tố khác (không nhìn thấy được.
Ngoài các yếu tố hữu hình, thương hiệu còn được tạo nên bởi các yếu tố vô
hình, đây còn gọi là phẩn hồn của thương hiệu, yếu tố quan trọng mang lại sự lựa
chọn và trung thành của người tiêu dùng. Nếu như các yếu tố hữu hình được tạo nên
bởi các thao tác mang tính kỹ thuật thì các yếu tố vô hình của thương hiệu là sự trãi
nghiệm của người tiêu dùngvề tổng hợp các yếu tố hữu hình đó thông qua các tác
nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, như chất lượng sản phầm, dịch
vụ khách hàng và văn hoá kinh doanh ...
Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích
hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể.
Việc tạo ra các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẫy lẫn nhau. (1, trang 85-87).
- Xem thêm -