Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân ...

Tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân cho học sinh lớp 12

.DOC
199
555
95

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ===˜ ™ === VŨ THỊ PHƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHỦ ĐỀ NGUYÊN HÀM VÀ TÍCH PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Toán HÀ NỘI - 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ===˜ ™ === VŨ THỊ PHƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHỦ ĐỀ NGUYÊN HÀM VÀ TÍCH PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Toán Người hướng dẫn khoa học ThS. ĐÀO THỊ HOA HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Toán trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Đào Thị Hoa, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm, động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, giới thiệu tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong quá trình tiến hành làm khóa luận, song do năng lực của bản thân còn hạn chế nên khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Vũ Thị Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của Ths. Đào Thị Hoa. Kết quả khóa luận không trùng khớp với các công trình nghiên cứu khác, nếu sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Vũ Thị Phương MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................................................5 1.1. Bài tập toán học..............................................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm bài tập toán học.................................................................................................5 1.1.2. Vai trò của bài tập toán học trong quá trình dạy học...........................................5 1.1.3. Phân loại bài tập toán học....................................................................................................7 1.1.4. Phương pháp giải một bài tập toán học.......................................................................8 1.2. Trắc nghiệm khách quan...........................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm khách quan...............................................................................9 1.2.1.1. Nguồn gốc.................................................................................................................................9 1.2.1.2. Khái niệm trắc nghiệm...................................................................................................10 1.2.1.3. Trắc nghiệm tự luận (Essay test)..............................................................................11 1.2.2. Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan......................................................11 1.2.2.1. Ưu, nhược điểm..................................................................................................................11 1.2.2.2. So sánh tự luận và trắc nghiệm khách quan.......................................................13 1.2.3. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng.....................................17 1.2.3.1. Dạng câu hỏi “đúng – sai” (Yes/No questions)...............................................17 1.2.3.2. Dạng câu hỏi có nhiều lựa chọn (multiple choice questions).................17 1.2.3.3. Dạng câu hỏi ghép đôi (matching items).............................................................19 1.2.3.4. Dạng câu hỏi điền khuyết (Supply items)...........................................................20 1.2.5. Quy tắc xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan............................................22 1.2.5.1. Tiêu chuẩn của trắc nghiệm khách quan..............................................................22 1.2.5.2. Quy tắc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan......................................23 1.2.5.3. Những điều cần lưu ý khi soạn một bài trắc nghiệm....................................24 1.2.6. Các bước cơ bản xây dựng một bài tập trắc nghiệm khách quan.............25 1.2.6.1. Nắm đề cương môn học, phần học, chương học.............................................25 1.2.6.2. Xác định mục tiêu cần đo lường, đánh giá ........................................ 25 1.2.6.3. Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm ........................................................ 26 1.2.6.4. Soạn thảo bài tập trắc nghiệm ............................................................ 26 1.2.6.5. Tự kiểm tra lại các bài tập trắc nghiệm .............................................. 26 1.2.6.6. Hoàn thành bài tập trắc nghiệm ......................................................... 26 1.3. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề phương pháp tọa độ trong không gian trong dạy học ở phổ thông ................. 27 1.3.1. Tình hình sử dụng trắc nghiệm khách quan trong dạy học hiện nay .... 27 1.3.2. Sự cần thiết xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học ............................................................................................................ 29 1.3.3. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân cho học sinh lớp 12. ............................................... 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 33 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHỦ ĐỀ NGUYÊN HÀM VÀ TÍCH PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 12 ..................................................................................................................... 34 2.1. Nguyên hàm và tích phân. ........................................................................ 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 34 2.1.2. Mục tiêu chương trình. .......................................................................... 36 2.1.2.1. Về kiến thức ....................................................................................... 36 2.1.2.2. Về kỹ năng ......................................................................................... 36 2.1.2.3. Tư duy, thái độ ................................................................................... 37 2.1.3. Nội dung và triển khai của chương ....................................................... 37 2.1.4.1. Nguyên hàm ....................................................................................... 38 2.1.4.2. Tích phân ............................................................................................ 41 2.1.4.3. Ứng dụng tích phân ............................................................................ 44 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề Phương pháp tọa độ trong không gian cho học sinh lớp 12......................................................................46 2.2.1. Kế hoạch xây dựng...............................................................................................................46 2.2.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan...............................................................47 2.4. Kiểm nghiệm hệ thống bài tập trắc nghiệm...............................................................78 2.4.1. Mục đích kiểm nghiệm.......................................................................................................78 2.4.2. Nội dung kiểm nghiệm.......................................................................................................78 2.4.2.2. Thời gian tiến hành kiểm nghiệm..........Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Nội dung kiểm nghiệm.....................................Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Phương pháp kiểm nghiệm..............................................................................................79 2.4.4. Kết quả kiểm nghiệm..........................................................................................................79 Kết luận chương 2...............................................................................................................................82 KẾT LUẬN.............................................................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................93 PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Năm 2010, Bộ đã ban hành hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, trong đó có hướng dẫn biên soạn đề trắc nghiệm khách quan cho các môn học, kể cả môn toán [1]. Từ đó đến nay, giáo viên các trường phổ thông ra đề kiểm tra đã kết hợp hình thức thi tự luận và trắc nghiệm khách quan. Theo lộ trình thay đổi hợp lí qua các năm, Bộ Giáo dục và đào tạo tin tưởng, việc tổ chức thi trắc nghiệm môn toán trong kì thi THPT quốc gia 2017 là hoàn toàn khả thi và đúng đắn. Trên thực tế, trắc nghiệm không hoàn toàn thay thế tự luận. Song với những ưu điểm của mình, trắc nghiệm khách quan chắc chắn sẽ đóng vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới dạy và học cũng như kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh trong môn toán nói riêng và các môn học khác nói chung. Trong những chủ đề của kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 em đặc biệt quan tâm đến nội dung “Nguyên hàm và tích phân” với con số 14% tổng số câu hỏi trong đề thi [2]. Ngẫm câu nói của nhà văn Lỗ Tấn: “Trên thế gian này làm gì có đường người ta đi mãi thì thành đường thôi” và em đã bắt đầu hành trình tìm con đường là cầu nối giữa trắc nghiệm và chủ đề đề này. Cũng vì tình yêu với nguyên hàm và tích phân từ lúc em còn theo học dưới mái trường trung học phổ thông với một chăn trở: “Liệu trắc nghiệm có đưa được các bài toán dưới hình thức thi tự luận trước đây để kiểm tra kiến thức của học sinh được hay không? Nếu có ta phải làm như thế nào và nếu không thì ta phải ra đề như thế nào và bài toán nguyên hàm, tích phân trắc nghiệm khác có ưu điểm gì và cần khắc phục nhược điểm gì?”. Mặt khác, nguyên hàm và tích phân được đề cập trong phần kiến thức cuối cùng của chương trình Giải tích lớp 12 nên có thể không được học sinh chú ý, trọng tâm và dễ bị sao nhãng. Chủ đề này là chủ đề khá quan trọng 1 không chỉ trong chương trình toán ở phổ thông mà còn xuyên suốt trong các nội dung nghiên cứu toán học sau này, hơn nữa việc đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (các bài toán) còn khá ít và chưa phát huy được khả năng tư duy logic cho người học vì các em học sinh thường có xu hướng sử dụng máy tính hay các tư duy máy móc để mò ra đáp. Như một ngọn lửa thôi thúc, em tự nhận thấy mình cần tìm một hướng xây dựng hệ thống bài tập trắc nhiệm để làm hành trang vào nghề cho bản thân nói riêng và góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới hình thức kiểm tra trắc nghiệm nói chung góp phần nâng cao chất lượng dạy, học cũng như kiểm tra đánh giá và giữ được vẻ đẹp của toán học thuần túy. Vì vậy em quyết định chọn đề tài“Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên và tích phân cho học sinh lớp 12”cho khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân cho học sinh lớp 12 để hỗ trợ cho việc dạy, học và kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh khi học chủ đề này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề: “Nguyên hàm và tích phân”, trong chương trình giải tích lớp 12 nâng cao. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập trắc nghiệm khách quan. - Nghiên cứu thực trạng sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân trong dạy học ở phổ thông. - Nghiên cứu nội dung nguyên hàm và tích phân trong chương trình giải tích lớp 12 nâng cao. - Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm tích phân cho học sinh lớp 12 cung cấp hướng dẫn và đáp án. 2 - Kiểm định chất lượng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan đã được xây dựng và việc sử dụng nó trong dạy học bằng kiểm nghiệm sự phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nước về chương trình giáo dục và đạo tạo. - Nghiên cứu sách giáo khoa và sách tham khảo, tạp trí toán học và tuổi trẻ và khóa luận… Có liên quan đến trắc nghiệm khách quan, kiểm tra đánh giá, phương pháp dạy học môn toán, chủ đề nguyên hàm và tích phân. 5.2. Phương pháp quan sát và điều tra. Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh, tìm hiểu đánh giá của giáo viên, học sinh về tác dụng của hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong việc dạy học môn toán cũng như tính khả thi của việc sự dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan vào dạy học Giải tích lớp 12. 5.3. Phương pháp kiểm nghiệm sư phạm. Kiểm nghiệm chất lượng của hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và tính khả thi của những gợi ý cơ bản được trình bày trong khóa luận. 6. Giả thuyết khoa học. Nếu xây dựng được một hệ thông bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân phù hợp với học sinh lớp 12 thì sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống bài tập chủ đề này ở trường phổ thông. 7. Cấu trúc khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận bao gồm 2 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 3 Chương 2. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên hàm và tích phân cho học sinh lớp 12. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Bài tập toán học 1.1.1. Khái niệm bài tập toán học Bài toán được hiểu là: “Tất cả những câu hỏi cần giải đáp về một kết quả chưa biết cần tìm bắt đầu từ một số dữ kiện, hoặc về một phương pháp cần khám phá, mà theo phương pháp này sẽ đạt được kết quả đã biết” [9]. Bài toán đặt ra sự cần thiết phải tìm hiểu một cách có ý thức phương tiện thích hợp để đạt tới một mục đích trông thấy rõ ràng nhưng không thể đạt được ngay [3]. Như vậy, bài tập toán học là bài toán trong đó có những yêu cầu đặt ra cho người học để tập vận dụng những điều được học. 1.1.2. Vai trò của bài tập toán học trong quá trình dạy học Bài tập toán học có vai trò quan trọng trong môn Toán. Thông qua giải bài tập, học sinh phải thực hiện những hoạt động nhất định bao gồm cả nhận dạng và thể hiện định nghĩa, định lý, quy tắc hay phương pháp, những hoạt động Toán học phức hợp, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong Toán học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngôn ngữ. Cụ thể, bài tập toán học có vai trò: a. Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo cho học sinh. Khi giải một bài tập, học sinh phải đi từ việc nghiên cứu đề bài đến tìm đáp án. Để làm được điều này học sinh phải trải qua một quá trình quan sát, tổng hợp, phán đoán… Quá trình giải bài tập không phải bắt đầu từ con số “0” mà phải dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, những kiến thức mà học sinh đã tích lũy từ trước. Các em phải nhớ, hiểu và vận dụng được những kiến thức và kinh nghiệm đó thì mới giải được bài tập. 5 Như vậy, khi giải một bài tập toán học cả một hệ thống kiến thức liên quan tới bài tập được củng cố qua lại nhiều lần. Qua đó, người học hiểu sâu hơn kiến thức, đồng thời giúp cho việc hoàn chỉnh hay bổ sung cho những tri thức nào đó đã được trình bày trong phần lý thuyết và biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết những tình huống cụ thể. Ngoài ra, thông qua giải bài tập toán học, học sinh cũng được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo ở các khâu khác nhau của quá trình giải bài tập, kể cả kĩ năng ứng dụng Toán học vào thực tiễn. b. Rèn luyện phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Bài tập toán học giúp phát triển năng lực tư duy, giúp học sinh năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận tích cực, đặc biệt là rèn luyện những thao tác trí tuệ và hình thành những phẩm chất tư duy khoa học. Khi giải bài tập, trí tuệ của học sinh phải vận động đi từ những điều kiện đã biết để tìm ra câu trả lời. Hoạt động trí tuệ của học sinh rất đa dạng: quan sát, vận dụng trí nhớ, các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, khái quát, suy luận…cho nên sau mỗi lần giải bài tập thành công, niềm tin và năng lực của học sinh càng được phát triển và củng cố. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để các em mạnh dạn bước vào con đường sáng tạo. c. Rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức Toán học cho học sinh Một trong những yêu cầu của việc nắm vững kiến thức của bất cứ bộ môn khoa học nào là vận dụng các kiến thức của bộ môn khoa học đó vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, tức là giải quyết được các bài toán đặt ra trong lĩnh vực khoa học đó. Hơn nữa, mỗi bài tập toán học là giá mang hoạt động liên hệ với những nội dung Toán học nhất định, là một phương tiện cài đặt nội dung đề hoàn chỉnh hay bổ sung cho tri thức nào đó đã được trình bày trong phần lý thuyết. Chính vì thế mà thông qua việc giải quyết các bài tập toán học, học sinh sẽ được rèn 6 luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức Toán học, đồng thời mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú. d. Bồi dưỡng, phát triển nhân cách cho học sinh Điểm cơ bản trong tính cách của con người là mọi hoạt động đều có mục đích rất rõ ràng. Khi giải một bài toán ta luôn có định hướng mục đích rõ rệt, vì vậy việc giải toán sẽ góp phần tích cực vào việc hiểu năng lực hoạt động của con người, rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê học tập, niềm tin vào khoa học và sức mạnh của bản thân. Niềm tin này có được là do trong quá trình độc lập vận dụng kiến thức, độc lập tìm được đáp số đã giúp các em có những phương pháp giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra, nhất là đối với bài toán khó, các em phải vượt qua rất nhiều khó khăn, phải kiên trì nhẫn nại và nhiều khi phải quyết tâm rất lớn mới giải được. Nói theo cách của G. Pôlya là: Khát vọng và quyết tâm giải được một bài toán là nhân tố chủ yếu của mọi quá trình giải toán. Do vậy, ta thấy rằng: Hoạt động giải toán chính là nhân tố chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. 1.1.3. Phân loại bài tập toán học Dựa theo nhiều cơ sở có thể chia bài tập toán học ra thành nhiều loại nhỏ: a. Phân loại theo hình thức bài tập: - Bài toán chứng minh: Là bài toán mà kết luận của nó đã được đưa ra một cách rõ ràng trong đề bài. - Bài toán tìm tòi: Là bài toán trong đó kết luận của nó chưa có sẵn trong đề bài. b. Phân loại theo phương pháp giải bài tập: - Bài tập có angôrit giải: Là bài tập mà phương pháp giải của nó theo một angôrit nào đó hoặc mang tính chất angôrit nào đó. 7 - Bài tập không có angôrit giải: Là bài tập mà phương pháp giải của nó không theo một angôrit nào đó hoặc không mang tính chất angôrit nào đó. c. Phân loại theo nội dung bài tập: - Bài tập số học. - Bài tập đại số. - Bài tập hình học. d. Phân loại theo ý nghĩa bài tập: - Bài tập củng cố kỹ năng: Là bài tập nhằm củng cố trực tiếp ngay sau khi học hoặc một vài kiến thức hay kĩ năng nào đó. - Bài tập phát triển tư duy: Là bài tập nhằm củng cố một hệ thống các kiến thức cũng như kỹ năng nào đó hoặc đòi hỏi phải có một khả năng tư duy phân tích, tống hợp hoặc vận dụng một cách sáng tạo. 1.1.4. Phương pháp giải một bài tập toán học Trong môn Toán ở trường phổ thông có nhiều bài toán chưa có hoặc không có thuật giải và cũng không có một thuật giải tổng quát nào để giải tất cả các bài toán. Chúng ta chỉ có thể thông qua việc dạy học giải một số bài toán cụ thể mà dần dần truyền thụ cho học sinh cách thức, kinh nghiệm trong việc suy nghĩ tìm tòi lời giải cho mỗi bài toán. Dạy học giải bài tập toán học không có nghĩa là giáo viên cung cấp cho học sinh lời giải bài toán. Biết lời giải của bài toán không quan trọng bằng làm thế nào để giải được bài toán. Việc trang bị cho học sinh những hướng dẫn chung, gợi ý cách suy nghĩ tìm tòi, phát hiện cách giải bài toán là có thể và cần thiết. Dựa trên những tư tưởng tổng quát cùng với những gợi ý chi tiết của Polya về cách thức giải bài toán đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn dạy học, có thể nêu lên phương pháp chung để giải bài toán như sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài 8  Phát biểu đề bài dưới những dạng thức khác nhau để hiểu nội dung bài toán;  Phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải chứng minh;  Có thể dùng công thức, kí hiệu, hình vẽ để hỗ trợ cho việc diễn tả đề bài. Bước 2: Tìm cách giải  Tìm tòi, phát hiện cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đoán: biến đổi cái đã cho, biến đổi cái phải tìm hay phải chứng minh, liên hệ cái đã cho hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết, liên hệ bài toán cần giải với một bài toán cũ tương tự, một trường hợp riêng, một bài toán tổng quát hơn hay một bài toán nào đó có liên quan, sử dụng phương pháp đặc thù với từng dạng toán như chứng minh phản chứng, quy nạp toán học, toán dựng hình, toán quỹ tích,…  Kiểm tra lời giải bằng cách xem kĩ từng bước thực hiện hoặc đặc biệt hóa kết quả tìm được hoặc đối chiếu kết quả với một số tri thức có liên quan…  Tìm tòi những cách giải khác, so sánh chúng để chọn cách giải hợp lý nhất. Bước 3: Trình bày lời giải Từ cách giải đã được phát hiện, sắp xếp các việc phải làm thành một chương trình gồm các bước theo một trình tự thích hợp và thực hiện các bước đó. Bước 4: Nghiên cứu sâu lời giải  Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả của lời giải.  Nghiên cứu giải những bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn đề. 1.2. Trắc nghiệm khách quan 1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm khách quan 1.2.1.1. Nguồn gốc 9 Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm thử đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm. 1.2.1.2. Khái niệm trắc nghiệm Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét", "chứng thực". Trong giáo dục học trắc nghiệm là phương pháp đo lường, kiểm chứng nhằm miêu tả những tập hợp bằng chứng và phán đoán về thành tích học tập hay đánh giá mức độ đạt được mục tiêu học tập đã đặt ra. Lí luận về trắc nghiệm có rất nhiều cách hiểu khác nhau trong đó có một số cách hiểu sau: + Theo Dương Thiệu Tống: “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”; [4] + Theo A.Petropxi (1970) cho rằng: “Trắc nghiệm là bài tập làm trong thời gian ngắn mà việc thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng và chất lượng có thể coi là sự hoàn thiện một số chức năng tâm lý”; [13] + Theo Trần Bá Hoành: “Trắc nghiệm là hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông minh, trí nhớ, trí tưởng tượng, chú ý…)”; [8] + Theo Gronlund (1981), “Trắc nghiệm là một công cụ hay quy trình hệ thống nhằm đo lường mức độ cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó”; [5] + Cho tới nay người ta vẫn hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm câu trả lời sẵn yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời; 10 Có hai hình thức trắc nghiệm là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. 1.2.1.3. Trắc nghiệm tự luận (Essay test) c. Trắc nghiệm khách quan (Objective test) Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau trong đó có một số cách hiểu sau: + Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp án phù hợp; + Trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay mô hình (tranh, ảnh, sơ đồ) và được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, hay một từ, cụm từ, đôi khi là các con số… Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá; + Theo Ts. Sái Công Hồng thì “Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức hoặc để thu thập thông tin”. Tóm lại, dù hiểu theo quan điểm nào thì theo tôi TNKQ vẫn là một phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 1.2.2. Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan 1.2.2.1. Ưu, nhược điểm a. Ưu điểm - Đảm bảo được tính khách quan, công bằng, nhanh chóng, chính xác trong việc kiểm tra đánh giá bài. - Kiểm tra được nhiều nội dung của môn học, bài học, góp phần chống học tủ, học lệch. - Mất ít thời gian trong việc kiểm tra và chấm bài. 11 - Bài trắc nghiệm tốt có thể kiểm tra được khả năng phân tích, suy nghĩ đa dạng, óc phê phán của học sinh. Đặc biệt là phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.  Khảo sát được số lượng lớn thí sinh  Kết quả nhanh  Điểm số đáng tin cậy  Công bằng, chính xác, vô tư  Ngăn ngừa "học tủ" b. Nhược điểm - Soạn thảo câu hỏi công phu, tốn kém thời gian, đòi hỏi kỹ năng cao của người thầy. - Khó biết được hứng thú, thái độ nhiệt tình của học sinh trước những câu hỏi giáo viên đưa ra. - Yếu tố may rủi vẫn còn. - Khó kiểm tra, đánh giá bề sâu của kiến thức. - Hạn chế kỹ năng diễn đạt bằng lời hoặc viết, khả năng lập luận, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Do đó ít góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trắc nghiệm đang được sử dụng phổ biến, mở rộng phạm vi, tác dụng bằng những loại hình thích hợp. Cần căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu kiểm tra đánh giá, yêu cầu của từng nội dung dạy học, vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để quyết định trường hợp nào nên sử dụng trắc nghiệm khách quan, trường hợp nào không và trường hợp nào nên phối hợp trắc nghiệm với những phương pháp khác. Không thể chấp nhận một câu trả lời tuyệt đối: dùng trắc nghiệm thay thế tất cả các phương pháp khác hoặc không được sử dụng trắc nghiệm trong nhà trường.  Thí sinh có khuynh hướng đoán mò đáp án. (Độ may rủi: là xác suất thí sinh đoán mò và làm đúng)  Không thấy rõ diễn biến tư duy của thí sinh  Khó soạn đề và tốn công sức 12  Theo quan điểm của nhiều người, việc áp dụng thi trắc nghiệm trong kỳ thi tuyển sinh Đại học ở Việt Nam là không thích hợp trong tình hình hiện nay.Về sâu xa, thi trắc nghiệm thực sự có hiệu quả khi cần sàng lọc ở cấp thấp về tri thức 1.2.2.2. So sánh tự luận và trắc nghiệm khách quan a. Giống nhau - Đều đo lường, đánh giá các kết quả giáo dục của người học. - Đều nhằm mục đích kiểm tra trình độ nhận thức, năng lực tư duy và kỹ năng, kỹ xảo của người học, tạo cho các em hứng thú trong học tập. - Cả hai hình thức vẫn ít nhiều mang tính chủ quan. - Kết quả đánh giá của trắc nghiệm hay tự luận luôn đủ độ tin cậy. b. Khác nhau Bảng 1. So sánh câu hỏi/đề thi Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn Đo năng lực nhận thức Như nhau Đo năng lực tuy duy Như nhau Đo kỹ năng, kỹ xảo Như nhau Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn Ra đề Dễ hơn Khó hơn Chấm điểm Thiếu chính xác và thiếu khách quan hơn Chính xác và khách quan hơn Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan