-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay với sự ứng dụng của công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất các
sản phẩm và dịch vụ đã và đang càng ngày càng phát triển. Với công nghệ thông tin,
các tính toán đƣợc thực hiện nhanh, tin cậy, chính xác và một phần thay thế sức lao
động. Đến nay công nghệ thông tin đã xâm nhập hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính
trị, kỹ thuật, đến việc tự động hóa trong sản xuất.
Trong lĩnh vực kỹ thuật công trình cũng không ngoại lệ, việc ứng dụng công
nghệ thông tin đã góp phần giảm tải thời gian công việc cho các kỹ sƣ trong việc thiết
kế xây dựng các công trình, từ đó làm tăng tốc độ và hiệu quả của công việc. Mặt khác
việc ứng dụng công nghệ thông tin còn giúp các kỹ sƣ có thể ƣớc lƣợng đƣợc chi phí
ban đầu cho công trình.
Với mục đích tạo ra một chƣơng trình tính toán cốt thép cho khung bê tông cốt
thép áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam vào trong tính toán, mặt khác cung cấp cho sinh
viên một công cụ phục vụ trong việc học tập cũng nhƣ nghiên cứu nên tác giả đã quyết
định chọn đề tài “ Xây dựng ứng dụng tính toán, thiết kế khung bê tông cốt thép”.
2. Lịch sử nghiên cứu:
2.1 Phần mềm trong nƣớc:
Rdsuite: [8]
Là phần mềm thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam do Công Ty Cổ Phần Công
Nghệ Và Tƣ Vấn Thiết Kế Xây D ựng RD phát triển. Đƣợc thiết kế kết cấu theo các
tiêu chuẩn Việt Nam và một số tiêu chuẩn nƣớc ngoài nhƣ BS8110, UBC1994,
UBC1997, SNHIP… đƣợc Bộ Xây Dựng cho phép ở Việt Nam, trên cơ sở lấy kết quả
phân tích nội lực và phân tích động lực từ các phần mềm Sap2000, Etabs và
STAADPRO, RDsas, Vinasas, MCW, MDW. Phần mềm đƣợc Cục bản quyền - Bộ
văn hóa thể thao du lịch cấp giấy chứng bản quyền số 4290/2009/QTG và đƣợc Cục sở
hữu trí tuệ Bộ khoa học và công nghệ ra quyết định số 5252/QĐ-SHTT về việc cấp
nhãn hiệu cho sản phẩm. Phần mềm gồm 2 mô đun chính:
-2-
RDF (Research and Development Foundation): mô đun phân tích và thiết kế
móng (móng đơn, móng băng, móng cọc, móng giằng). Mặt bằng móng có thể nhập
trên nền đồ họa của phần mềm, từ file *.DWG hay nhập từ Sap2000, Etabs.. phân tích
móng theo phƣơng pháp quy phạm hay phƣơng pháp đồng thời và phần tử hữu hạn.
RDS (Research and Development Structure): mô đun tổ hợp nội lực, phân tích
thiết kế phần thân (dầm, cột, sàn, dàn, vách) tính tải trọng gió tĩnh và động, tải trọng
động đất theo TCVN và một số tiêu chuẩn thông dụng lấy kết quả nội lực và phân tích
động lực từ Sap, Etabs.
RDW:
Đƣợc xây dựng và phát triển bởi Công Ty Cổ Phần Tin Học Và Tƣ Vấn Xây
Dựng CIC. Là phần mềm phân tích thiết kế kết cấu. RDW bổ sung các tiêu chuẩn việt
nam về xác định tải trọng, tổ hợp nội lực, thiết kế kiểm tra cấu kiện bê tông và cốt
thép. Xuất bản vẽ kỹ thuật vào các phần mềm SAP2000, ETABS, STAAPRO. Các
tính năng chính của RDW nhƣ xác định tải trọng gió, tải trọng động đất. Tổ hợp nội
lực theo TCVN 2737-1995. Thiết kế và kiểm tra cấu kiện bê tông cốt thép theo TCVN
5574-1991 và TCVN 356-2005. Tính toán xác định sơ bộ kích thƣớc cột.
2.2 Phần mềm trên thế giới:
Etabs:
Là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán và thiết kế nhà cao tầng. Đây
là hệ chƣơng trình phân tích và thiết kế kết cấu chuyên dụng trên máy tính cho các
công trình dân dụng. Đƣợc phát triển bởi CSI (Computer and Structures INC). Điểm
nổi bật nổi bật của Etabs so với các chƣơng trình khác trong phân tích kết cấu công
trình là giảm rõ rệt thời gian yêu cầu trong việc xây dựng mô hình tính, giảm thời gian
xử lý và tăng độ chính xác, sở dĩ nhƣ vậy bởi vì Etabs thực hiện đƣa vào các tính năng
điển hình cho bài toán hệ các công trình dân dụng trong xây dựng mà các chƣơng trình
khác có thể chƣa nhận ra. Các đặt tính này bao gồm :
Hầu hết các tòa nhà có hình dạng đơn giản với hệ dầm nằm ngang và hệ cột
thẳng đứng. Một hệ thống lƣới đơn giản định nghĩa lƣới sàn ngang và cột đứng có thiết
lập các hệ hình học tƣơng tự với thời gian nhỏ. Một số mức sàn trong hệ công trình là
điển hình. Hầu hết các chƣơng trình khác không nhận dạng cụ thể yếu tố thực tế này,
dẫn đến quá trình tính toán tăng lên nhiều lần không cần thiết.
-3-
Hầu hết các công trình thì kích thƣớc của phần tử có liên hệ rất nhiều đến
chiều rộng của nhịp và chiều cao tầng. Các kích thƣớc này có ảnh hƣởng rỏ rệt đến độ
cứng của phần tử thanh. Chính xác hóa điều này ảnh hƣởng đến các công thức tính độ
cứng của các phần tử. Hầu hết các công trình trên đƣờng cong trọng tâm của kích
thƣớc và chính xác độ cứng thƣờng mất nhiều thời gian khi thực hiện.
Trong phân tích các công trình dân dụng thì các thành phần lực của phần tử
đƣợc tác dụng trên bề mặt ngoài của gối tựa phần tử. Các biến đổi tƣơng tự không
đƣợc tự động tính toán ở các chƣơng trình khác hệ thống tải trọng trong các công trình
thƣờng không nhiều.
Tải trọng nói chung đều có ảnh hƣởng thẳng đứng và đi xuống (tĩnh tải và
hoạt tải) hoặc theo phƣơng ngang (gió hoặc động đất). Tải trọng đứng thƣờng đƣợc áp
dụng trên sàn và dầm, còn tải trọng ngang thƣờng đƣợc áp dụng theo mức tầng. Tải
trọng trên các ô sàn cần đƣợc dồn tự động vào các hệ thanh của công trình. Mặt khác
các mức tải trọng với yêu cầu thay đổi cần phải có lựa chọn đặc biệt cho phép tạo ra và
tổ hợp tiện lợi đối với các tải trọng đứng , ngang và tải trọng động. Một vấn đề rất cần
có đối với việc phân tích công trình bằng máy tính đó là việc xuất kết quả với các định
dạng khác nhau.
SAP2000:
Phần mềm SAP (Structural Analysis Program) đƣợc bắt đầu từ các kết qủa
nghiên cứu phƣơng pháp số và phƣơng pháp phần tử hữu hạn trong tính toán cơ học
mà ngƣời đặt nền móng là Giáo sƣ Edward L.Wilson ( University Avenue Berkeley,
California, USA ). Năm 1970, giáo sƣ cùng các cộng sự chính thức cho ra đời phiên
bản đầu tiên của SAP. Trong những năm tiếp theo, những nghiên cứu và phát triển sâu
hơn về phƣơng pháp phần tử hữu hạn và các phƣơng pháp tính toán số đã tạo điều kiện
cho các phiên bản tiếp theo của SAP ra đời: OLIDSAP, SAP3, SAP IV, SAP80,
SAP90. SAP 80 đƣợc nâng cấp và hoàn thiện vào cuối những năm 1980, nó đƣợc coi
là mốc đánh dấu sự xuất hiện phần mềm tính toán kết cấu có tính thƣơng mại đầu tiên
của họ chƣơng trình SAP. Phần mềm này đƣợc tiếp tục phát triển bởi công ty
Computer and Structure Inc ( CSI ). Vào năm 1992, CSI cho ra đời phiên bản tiếp theo
là SAP 90, hiện nay vẫn còn đƣợc sử dụng rất rộng rãi. SAP 2000 là một bƣớc đột phá
của họ phần mềm SAP, mà theo CSI tuyên bố SAP 2000 là công nghệ ngày nay cho
-4-
tƣơng lai ( technology today for future ). SAP 2000 đã tích hợp các chức năng phân
tích kết cấu bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn và chức năng thiết kế kết cấu thành
một. Ngoài khả năng phân tích các bài toán thƣờng gặp của kết cấu công trình, SAP
2000 đã bổ sung thêm các loại phần tử mẫu và tính năng phân tích kết cấu phi tuyến.
Giao diện của SAP 2000 làm việc hoàn toàn trong môi trƣờng. Toàn bộ qúa trình từ
xây dựng mô hình kết cấu, thực hiện tính toán và biểu diễn kết qủa đều có giao diện đồ
họa trực quan. Thƣ viện mẫu (Template) cung cấp một số dạng kết cấu thông dụng
nhất, từ đây ta có thể dễ dàng sửa đổi để có đƣợc kết cấu nhƣ mong muốn. Các tính
năng chính của SAP2000 nhƣ : có khả năng tính toán mạnh, hổ trợ nhiều loại kết cấu
làm việc ở nhiều trạng thái khác nhau, chịu tác động của nhiều loại tải trọng. Có thể sử
dụng Sap2000 để giải quyết các kết cấu với các cấu tạo khác nhau nhƣ hệ thanh, hệ
tấm vỏ, kết cấu đặc. Các kết cấu có thể làm việc ở các trạng thái đặc biệt nhƣ: trạng
thái ứng suất phẳng, biến dạng phẳng, đối xứng trục, biến dạng lớn. Về vật liệu có thể
mô tả vật liệu đẳng hƣớng, trực hƣớng, dị hƣớng hay vật liệu với các tính chất phi
tuyến. Về mặt tải trọng tác dụng, SAP2000 hỗ trợ rất tốt với sự đa dạng về thể loại đó
là: tĩnh tải với các loại lực, nhiệt độ, gối lún, dự ứng lực… ; hoạt tải với nhiều loại xe
tiêu chuẩn, xe do ngƣời dùng tự định nghĩa tác dụng trên nhiều làn phức tạp phù hợp
với nhiều quy trình đặc biệt là quy trình AASHTO; Tải trọng động với nhiều dạng có
phƣơng pháp tính toán tiên tiến nhƣ: tải trọng thay đổi theo thời gian, phổ phản ứng…
Kết quả tính toán của chƣơng trình đầy đủ và tin cậy. Có thể xuất kết quả ra màn hình
độ hoạ, văn bản hay máy in, hơn nữa có thể xuất kết quả dạng tập tin cho các chƣơng
trình thiết kế sau tính toán. So với phiên bản trƣớc, SAP2000 đã hoàn thiện và tích hợp
phần thiết kế mặt cắt thép và bê tông cốt thép vào chƣơng trình chính giúp việc sử
dụng đƣợc thuận tiện, nhờ đó kết quả tính toán kết cấu sẽ đƣợc sử dụng ngay trong
phần thiết kế mặt cắt.
-5-
Nhận xét chung:
2.3
Các phần mềm kể trên tuy đã đáp ứng đƣợc hầu hết các yêu cầu ở nƣớc ta
nhƣng vẫn có những nhƣợc điểm nhất định. Đối với các phần mềm trên thế giới đều
đƣợc tính theo các tiêu chuẩn thế giới do đó khi áp dụng tại nƣớc ta thƣờng chỉ dừng
lại ở bƣớc tính nội lực, còn đối với các chƣơng trình trong nƣớc thì đều ở hình thức
thƣơng mại hóa do đó học sinh, sinh viên không áp dụng đƣợc cho mục đích học tập
và nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong đề tài tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết và dữ liệu nội lực từ
phần mềm Etabs xuất ra để xây dựng phần mềm tính toán và thiết kế khung bê tông
cốt thép cho phép ngƣời dùng có thể tính đƣợc cốt thép hàng loạt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
4.1
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Qua việc khảo sát các phần mềm trong ứng dụng tính toán cốt thép trong và
nƣớc nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu nhƣ sau:
Tìm hiểu các tiêu chuẩn Việt Nam về tính toán cốt thép cho dầm, cột. Tìm hiểu các
phần mềm đã có trong nƣớc.
Thiết kế dữ liệu từ việc tìm hiểu các tiêu chuẩn.
Tìm hiểu phần mềm xây dựng Etabs, phân tích cấu trúc của file nội lực đƣợc xuất ra.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic .Net 2005 để ứng dụng vào việc xây dựng
chƣơng trình.
Thiết kế giao diện cho chƣơng trình, ứng dụng các công thức tính toán cốt thép vào
chƣơng trình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trong thời gian thực hiện đề tài. Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu
một số nội dung sau:
Vì chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên dữ liệu nội lực đã đƣợc tính toán từ
phần mềm Etabs do đó nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu phần mềm này. Từ đó tiến
hành nghiên cứu cấu trúc, kiểu dữ liệu của file access đƣợc xuất ra. Xác định các dữ
liệu cần dùng từ file access này.
-6-
Sử dụng ngôn ngữ lập trình VB.NET 2005 trong việc xây dựng chƣơng trình.
Lựa chọn và kế thừa các phƣơng pháp phù hợp với chƣơng trình.
Tính toán cốt thép theo tiết diện chữ nhật đặt cốt đơn đối với tiết diện dầm, tính
toán cốt thép tiết diện chữ nhật chịu nén lệch tâm phẳng đối với cấu kiện cột.
5. Tính mới của đề tài và những vấn đề chƣa thực hiện đƣợc:
Đề tài là một phần trong chƣơng trình xây dựng công trình thực tế mà Khoa Kỹ
Thuật Công Trình đặt ra. Công việc chính của chƣơng trình là tính toán cốt thép cho
cấu kiện dầm, cột theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Tính toán hàng loạt cốt thép cho cấu kiện dầm chữ nhật cốt đơn.
Tính toán hàng loạt cốt thép cho hệ cột chịu nén lệch tâm phẳng theo tiết diện
chữ nhật đặt thép đối xứng hoặc không đối xứng.
Tạo giao diện thân thiện với ngƣời dùng, cho phép ngƣời dùng có thể in báo
cáo tính cốt thép hoặc xuất báo cáo sang file excell.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian có hạn nên đề tài vẫn còn một số hạn chế và
cần phải đƣợc hoàn thiện sau này nhƣ chƣa tính đƣợc cốt thép cho dầm tiết diện chữ
nhật đặt cốt kép, dầm tiết diện chữ T,I. Chƣa thực hiện đƣợc cho tiết diện cột chịu nén
lệch tâm xiên.
6. Sơ lƣợc cấu trúc đề tài:
Luận văn này đƣợc chia thành các nội dung chính sau:
Chƣơng 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Tóm lƣợc về cách lựa chọn tin học. Trình bày cở sở lý thuyết, công thức tính
toán cốt thép cho các cấu kiện dầm, cột.
Chƣơng 2: Tính Toán Bố Trí Cốt Thép
Mô tả dữ liệu file nội lực từ Etabs xuất ra. Cách thức lọc các cặp nội lực. Tạo
cơ sở dữ liệu dùng để tính toán cốt thép.
Chƣơng 3: Thực Hiện Đề Tài
Giới thiệu các chức năng của chƣơng trình tính toán thiết kế khung bê tông cốt
thép sau thời gian nghiên cứu.
Kết Luận
Nêu lên nhận xét đánh giá hƣớng phát triển của đề tài và kết luận.
-7-
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Lý thuyết tính toán cốt thép:
1.1.1 Bê tông:
1.1.1.1 Cƣờng độ chịu nén của bê tông:
Để xác định đƣợc khả năng chịu nén của bê tông ngƣời ta sử dụng mẫu nén thí
nghiệm để xác định cấp độ bền chịu nén để làm thƣớc đo.
Cấp độ bền chịu nén của bê tông ký hiệu là chữ B, là giá trị trung bình thống kê
của cƣờng độ chịu nén tức thời, tính bằng đơn vị Mpa, với xác suất đảm bảo không
dƣới 95% xác định trên các mẫu lập phƣơng kích thƣớc tiêu chuẩn (150mm x 150mm
x 150mm), đƣợc chế tạo, dƣỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở độ
tuổi 28 ngày.[6]
Gọi :
NP – lực làm mẫu bị phá hoại
A – diện tích tiết diện ngang của mẫu thử
Bi – cƣờng độ chịu nén của mẫu thử
Bi
NP
, MPa
A
(1.1)
bàn nén
NP
a
mau thu
a
a=150
NP
Hình 1.1 Mẫu thử và mô hình thí nghiệm nén.
1.1.1.2 Cƣờng độ chịu kéo của bê tông:
Khả năng chịu kéo của bê tông đƣợc xác định dựa trên cấp độ bền chịu kéo của
bê tông và mác bê tông theo cƣờng độ chịu kéo.
Cấp độ bền chịu kéo của bê tông ký hiệu là chữ Bt, là giá trị trung bình thống kê
của cƣờng độ chịu kéo tức thời, tính bằng đơn vị Mpa, với xác suất đảm bảo không
-8-
dƣới 95% , xác định trên mẫu kéo tiêu chuẩn đƣợc chế tạo, dƣỡng hộ trong điều kiện
tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở độ tuổi 28 ngày.[6]
NP
a
NP
4a
Hình 1.2 Mẫu thử và mô hình thí nghiệm kéo
Gọi : NP – lực làm mẫu bị phá hoại
A – diện tích tiết diện ngang của mẫu thử
Bit – cƣờng độ chịu kéo của mẫu thử .
1.1.1.3 Tƣơng quan giữa cấp độ bền chịu nén (kéo) của bê tông:
Tƣơng quan giữa cấp độ bền chịu nén và cƣờng độ chịu nén tức thời của bê
tông đƣợc xác định theo:
B = Bm (1-1,64ν)
(1.2)
Tƣơng quan giữa cấp độ bền chịu kéo cƣờng độ chịu kéo tức thời của bê tông
đƣợc xác định theo:
Bt = Bmt (1-1,64ν)
(1.3)
Trong đó: B, Bmt là các giá trị trung bình thống kê của cƣờng độ chịu nén và
cƣờng độ chịu kéo tức thời đƣợc xác định theo:
Bm ( Bmt )
n1B1 n2 B2 ... nn Bn
n1 n2 ... nn
(1.4)
Với n1 , n2 ,..., nn là số lƣợng các mẫu thử tiêu chuẩn có cƣờng độ tƣơng ứng
khi nén (kéo) là B1 , B2 ,..., Bn .
ν – hệ số biến động của cƣờng độ các mẫu thử tiêu chuẩn, phụ thuộc vào trình
độ sản xuất bê tông.
ν = 0,135 ứng với trƣờng hợp khi nén.
ν = 0,165 ứng với trƣờng hợp khi kéo.
-9-
Bảng 1.1:
Tương quan giữa cấp độ bền chịu nén của bê tông B và mác bê
tông cường độ chịu nén M.[6]
Cƣờng độ
Cấp độ bền
Cƣờng độ
trung bình
Mác cƣờng
của mẫu
độ chịu nén
thử tiêu
M
chịu nén B
Cấp độ bền
chịu nén B
chuẩn, MPa
trung bình
Mác cƣờng
của mẫu
độ chịu nén
thử tiêu
chuẩn, MPa
B3,5
4,50
M50
B5
6,42
M75
B7,5
9,63
M100
B 10
12,84
M150
B12,5
16,05
M150
B15
19,27
M200
B20
25,69
M250
B22,5
28,90
M300
B25
32,11
M350
B27,5
35,32
M350
B30
38,53
M400
B 35
B 40
B 45
B 50
B 55
B 60
B 65
B 70
B75
B 80
44,95
M450
51,37
M500
57,80
M600
64,22
M700
70,64
M700
77,06
M800
83,48
M900
89,90
M900
96,33
M1000
102,75
M1000
Theo TCXDVN 356-2005; chỉ tiêu chất lƣợng cơ bản của bê tông đƣợc biểu thị
bằng cấp độ bền. Cấp độ bền chịu kéo của bê tông ( ký hiệu Bt, Mpa) : Bt 0,4 ; Bt 0,8 ;
Bt 1,2 ; Bt 1,6 ; Bt 2,0 ; Bt 2,4 ; Bt 2,8 ,…
Bảng 1.2 : Tương quan giữa cấp độ bền chịu kéo của bê tông Bt và mác theo
cường độ chịu kéo K cho trong bảng.[6]
Cƣờng độ trung bình của
Mác bê tông theo cƣờng
mẫu thử tiêu chuẩn, MPa
độ chịu kéo K
Bt0,4
0,55
-
Bt0,8
1,10
K10
Bt1,2
1,65
K15
Bt1,6
2,19
K20
Cấp độ bền chịu kéo Bt
- 10 -
Bt2,0
2,74
K25
Bt2,4
3,29
K30
Bt2,8
3,84
K35
Bt3,2
4,39
K40
Bt3,6
4,94
-
Bt4,0
5,48
-
1.1.1.4 Cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông:
Cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông Rbn:
Tƣơng quan giữa cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông và cấp độ bền chịu nén
của bê tông đƣợc xác định theo công thức:
Đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông nhẹ và bê tông rỗng:
Rbn
(0, 77 0, 001B) 0, 72
B
(1.5)
Đối với bê tông tổ ong:
Rbn
(0,95 0, 005B)
B
(1.6)
Cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông Rbn phụ thuộc vào cấp độ bền chịu nén của
bê tông tính theo công thức (1.5) đã làm tròn đƣợc cho trong bảng 1.3. [6]
Bảng 1.3: các cường độ tiêu chuẩn của bê tông Rbn, Rbtn và cường độ tính toán của bê
tông khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ 2: Rb.ser, Bbt.ser, Mpa:
cấp độ bền chịu nén của bê tông
Trạng thái
Loại bê tông
B7,5 B10 B12,5 B15 B20 B25 B30 B35
M100 M150 M150 M200 M250 M350 M400 M450
bê tông nặng
Nén dọc
trục
Rbn, Rb.ser
Kéo dọc
trục
Rbtn,
5,5
7,5
9,5
11,0 15,0 18,5 22,0 25,5
bê tông nhẹ
3,5
7,5
9,5
11,0 15,0 18,5 22,0 25,5
bê tông tổ ong
6,9
9,0
10,5 11,5
bê tông nặng
0,70 0,85 1,00 1,15 1,40 1,60 1,80 1,95
hạt nhỏ
bê tông hạt nhỏ
nhóm A
0,70 0,85 1,00 1,15 1,40 1,60 1,80 1,95
nhóm B
0,60 0,70 0,85 0,95 1,15 1,35 1,50
- 11 -
Rbt.ser
nhóm C
bê tông nhẹ
1,15 1,40 1,60 1,80 1,95
cốt liệu đặc 0,70 0,85 1,00 1,15 1,40 1,60 1,80 1,95
cốt liệu rỗng 0,70 0,85 1,00 1,10 1,20 1,35 1,50 1,65
bê tông tổ ong
0,63 0,89 1,00 1,05
Ghi chú:
a) Bê tông hạt nhỏ:
Nhóm A: Đóng rắn tự nhiên, hoặc dưỡng hộ trong điều kiện khí quyển, cốt liệu
cát có modul lớn > 2,0.
Nhóm B: Đóng rắn tự nhiên, hoặc dưỡng hộ trong điều kiện khí quyển, cốt liệu
cát có modul lớn ≤ 2,0.
Nhóm C: Được chưng cất.
b) Ký hiệu M để chỉ mác bê tông TCXDVN: 5574-1991 trước đây.
1.1.1.5 Cƣờng độ tính toán của bê tông:
Cƣờng độ chịu nén tính toán của bê tông Rb:[6]
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 1:
Rb
Rbn
bc
. bi , MPa
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 2:
Rbn
Rb.ser
bc
, MPa
Trong đó:
bc hệ số tin cậy của bê tông khi nén (lấy theo bảng 2.3)
bi hệ số làm việc của bê tông (lấy theo bảng 2.3)
Rbn: cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông.
Giá trị Rb khi chƣa kể đến hệ số điều kiện làm việc bi cho trong phụ lục 2
Cƣờng độ chịu kéo tính toán của bê tông Rbt:[6]
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 1:
Rbt
Rbtn
bt
. bi , MPa
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 2:
(1.7)
- 12 -
Rbt .ser
Rbtn
bt
, MPa
(1.8)
Trong đó:
bt hệ số tin cậy của bê tông khi kéo (lấy theo bảng 2.3)
bi hệ số làm việc của bê tông (lấy theo bảng 2.4)
Giá trị Rbt, Rbt.ser khi chƣa kể đến hệ số điều kiện làm việc bi cho trong phụ lục 2.
Bảng 1.4: hệ số độ tin cậy của một số loại bê tông khi nén bc và khi kéo bt :
Giá trị bc và bt khi tính toán kết cấu
theo trạng thái giới hạn
Thứ nhất
Loại bê tông
bc
Thứ hai
bc ứng với cấp độ bền bc ; bt
của bê tông
Khi nén
Bê tông nặng ,bê tông hạt nhỏ, bê tông tự 1,3 1,5
Khi kéo
1,3
1,0
ứng suất, bê tông nhẹ và bê tông rỗng
Bê tông tổ ong
1,5 2,3
1,0
Bảng 1.5: hệ số điều kiện làm việc của bê tông bi
Các yếu tố cần kể đến hệ số điều kiện làm việc của bê tông
Hệ số điều kiện
làm việc bi
Ký hiệu
1-
tính chất tác dụng dài hạn của tải trọng:
a-
khi kể đến tải trọng thƣờng xuyên, tải rọng tạm thời dài hạn
Giá trị
b2
và tạm thời ngắn hạn
-Đối với bê tông: nặng, hạt nhỏ, nhẹ đóng rắn tự nhiên và bê tông
đƣợc dƣỡng hộ nhiệt trong điều kiện môi trƣờng:
+ Đảm bảo cho bê tông đƣợc tiếp tục tăng cƣờng độ theo thởi gian(
môi trƣờng nƣớc, đất ẩm hoặc không khí có độ ẩm trên 75%)
1,00
- 13 -
+ Không đảm bảo cho bê tông đƣợc tiếp tục tăng cƣờng độ theo
thời gian
0,90
-Đối với bê tông tổ ong, rỗng không phụ thuộc vào điều kiện sử
dụng
0,85
b-Khi kể đến tải trọng tạm thời ngắn hạn (tác dụng ngắn hạn) trong
tổ hợp đang xét
1,10
b3
2-
Đổ bê tông theo phƣơng đứng mỗi lớp dày trên 1,5cm:
-
Đối với bê tông: nặng, hạt nhỏ, nhẹ
0,85
-
Đối với bê tông tổ ong , rỗng.
0,85
3- Đổ bê tông cột theo phƣơng đứng, kích thƣớc lớn nhất của tiết b 5
0,85
diện nhỏ hơn 300mm
1.1.1.6 Modul đàn hồi của bê tông:[6]
Modul đàn hồi của bê tông đƣợc định nghĩa từ biểu thức:
Eb tg 0
b
el
(1.9)
Modul đàn hồi – dẻo hay modul biến dạng của bê tông đƣợc định nghĩa từ biểu thức:
Eb' tg
b
. b .Eb (1.10)
b
el
Modul đàn hồi ban đầu của bê tông Eb khi nén và khi kéo phụ thuộc vào cấp độ bền
của bê tông lấy theo phụ lục 3.
Modul trƣợt của bê tông (hệ số Poátxông) lấy bằng 0,2 đối với tất cả các loại bê
tông.
Bảng 1.6: Modul đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và kéo
Cấp độ bền chịu nén và mác bê tông
B7,5
B10
B12,5
B15
B20
B25
B30
B35
M100
M150
M150
M200
M250
M300
M400
M450
16,0
18,0
21,0
23,0
27,0
30,0
32,5
34,5
Bê
Dƣỡng
tông
nhiệt ở áp suất 14,5
16,0
19,0
20,5
24,0
27,0
29,0
31,0
nặng
khí quyển
Loại bê tông
Đóng rắn tự
nhiên
hộ
- 14 -
Chƣng cất
Đóng rắn
tự nhiên
A
12,0
13,5
16,0
17,0
20,0
22,5
24,5
26,0
13,5
15,5
17,5
19,5
22,0
24,0
26,0
27,5
12,5
14,0
15,5
17,0
20,0
21,5
23,0
24,0
12,5
14,0
15,5
17,0
20,0
21,5
23,0
11,5
13,0
14,5
15,5
17,5
19,0
20,5
16,5
18,0
19,5
21,0
Dƣỡng
hộ
nhiệt
ở áp suất
khí quyển
B
Đóng rắn
tự nhiên
Bê
Dƣỡng
tông
hộ
hạt
ở áp suất
nhỏ
khí quyển
C
nhiệt
Chƣng
cất
1.1.2 Cốt thép:
1.1.2.1 Cƣờng độ tiêu chuẩn của cốt thép Rsn:[6]
Cƣờng độ tiêu chuẩn của cốt thép Rsn là giá trị nhỏ nhất đƣợc kiểm soát của giới
hạn chảy thực tế hoặc quy ƣớc( bằng ứng suất ứng với biến dạng dƣ là 0,2%).Cƣờng
độ tiêu chuẩn Rsn của một số loại cốt thép thanh cho trong bảng 1.7.
Bảng 1.7 Cường độ chịu kéo tiêu chuẩn Rsn và cường độ chịu kéo tính toán của
cốt thép thanh khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai Rs.ser:
Nhó
m thép
CI,
A-I
CII,
A-II
CIII,
A-III
Giá
Rs.ser, MPa
235
295
390
trị
Rsn
và
- 15 -
CIV,
590
A-IV
A-V
788
A-VI
980
AT-
1175
VII
A-
540
IIIB
1.1.2.2 Cƣờng đô tính toán của cốt thép:
Cƣờng độ chịu kéo tính toán của cốt thép:
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 1:
RS
Rsn
s
. si , MPa
(1.11)
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 2:
RS
Rsn
s
, MPa
(1.12)
Trong đó:
s hệ số tin cậy của cốt thép lấy theo bảng 2.7
si hệ số làm việc của cốt thép lấy theo TCXDVN 356-2005
Bảng 1.8 Hệ số tin cậy của cốt thép s :
Các yếu tố cần kể Đặc trƣng Nhóm cốt thép
Các giá trị si
đến hệ số điều của
Ký
cốt
kiện làm việc của thép
Giá trị
hiệu
cốt thép
1. cốt thép chịu Cốt
lực cắt
ngang
thép Tất
cả
các
0,8
nhóm cốt thép
s1
2.có nối hàn cốt Cốt
thép khi chịu lực ngang
cắt
thép CIII; A-III
0,9
BP-I
s2
- 16 -
3.Tải trọng lặp
Cốt
thép Tất
cả
các
Tuỳ thuộc chu kỳ và nhóm cốt thép.
dọc và cốt nhóm cốt thép
(bảng 24 TCXDVN 356-20005)
s3
thép
ngang
4. có nối hàn khi Cốt
chịu tải trọng lặp
thép CI; A-I;CII
Tuỳ thuộc chu kỳ và nhóm cốt thép
dọc và cốt A-II;CIII
thép
(bảng 25 TCXDVN 356-20005)
s4
A-III;CIV
ngang khi A-IV;A-V
có liên kết
hàn
5.
Trong
đoạn Cốt
thép
lx
lp
truyền ứng suất dọc căng
đối với cốt thép Cốt
không
neo
thép Tất
và dọc
cả
các
không căng
l x :khoảng cách kể từ đầu
đoạn truyền ứng suất đến tiết
nhóm cốt thép
diện ứng suất
s5
đoạn neo cốt thép không
Trong đó:
l p , lan : tƣơng ứng là chiều dài
căng
đoạn truyền cốt thép và vùng
lx
lan
6. Cốt thép cƣờng Cốt
thép CIV; A-IV;
độ cao làm việc dọc
chịu A-V;A-VI;
neo cốt thép
s 6 ( 1)(2
theo điề kiện ứng kéo
AT-VII; B-II;
suất lớn hơn giới
K-7;K-19
1)
R
Với : hệ số phụ thuộc nhóm cốt
s6
thép:
CIV; A-IV: =1,2
hạn chảy quy ƣớc.
A-V;B-II; BP-II,K-7;K-19: =1,15
A-IV; AT-VII: =1,1
7.Cấu kiện làm từ Cốt
bê tông nhẹ cấp ngang
thép
s7
CI; A-I;BP-I
0,8
B7,5 và thấp hơn.
8.Cấu kiện làm từ Cốt
thép Tất
bê tông tổ ong cấp dọc
chịu nhóm cốt thép
B7,5 và thấp hơn.
nén
cả
các
190 40 B
1
RSC
- 17 -
Cốt
s8
thép
ngang
các s 9
9.Lớp bảo vệ cốt Cốt
thép Tất
thép
chịu nhóm cốt thép
trong
cấu dọc
cả
25B
1
RSW
Tuỳ thuộc loại cốt thép có gờ hay
không có gờ lớp bê tông bảo vệ.
kiện làm từ bê nén
tông tổ ong.
Giá trị s khi tính toán kết cấu
Nhóm thép thanh
theo các trạng thái giới hạn
Thứ nhất
Thứ hai
1,05
1,00
6÷8
1,10
1,00
10÷40
1,07
1,00
C-VI,A-IV,A-V
1,15
1,00
A-VI, AT-VII
1,20
1,00
Có kiểm soát độ 1,10
1,00
CI.A-I;CII;A-II
CIII,A-II
có
đƣờng kính mm
Thép thanh
A-IIIB
giãn dài và ứng
suất
Chỉ kiểm soát 1,20
độ giãn dài
1,00
- 18 -
Cƣờng độ chịu nén tính toán của cốt thép:
Khi tính theo trạng thái giới hạn thứ 1, 2: RSC tính theo bảng 1.9
Bảng 1.9:Cường độ tính toán của cốt thép thanh khi tính toán theo các trạng thái
giới hạn thứ nhất.
Cƣờng
độ
chịu
kéo, Cƣờng độ chịu
MPa
Nhóm thép thanh
Cốt
nén RSC
thép Cốt
thép
dọc RS
ngang RSW
CI;A-I
225
175
225
CII;A-II
280
225
280
A-III có đƣờng 6÷8
355
285*
355
365
290*
365
CIV;A-IV
510
405
450**
A-V
68090
545
500**
A-VI
815360
650
500**
AT-VII
980
785
500**
Có kiểm soát độ 490
360
200
khính mm
CIII;A-IV
có 10÷40
đƣờng kính mm
A-IIIB
giãn dài và ứng suất
Chỉ kiểm soát độ 450
200
giãn dài
Ghi chú: Trong trƣờng hợp, khi vì lý do nào đó, cốt thép không căng nhóm CIII, A-IIII
trở lên dùng làm cốt ngang, giá trị cƣờng độ tính toán RSW lấy nhƣ đối với thép CIII,AIII.
1.1.2.3 Modul đàn hồi của cốt thép ES:
Modul đàn hồi của cốt thép ES lấy theo bảng 1.10
- 19 -
Bảng 1.10: Modul đàn hồi của cốt thép
Nhóm cốt thép
ES*10
4
,MPa
CI,A-I,CII,A-II
21
CIII,A-III
20
CIV,A-IV,A-V,A-
19
VI,AT-VII
A-IIIB
18
B-II,BP-II
20
K-7,K-19
18
BP-I
17
1.1.3 Tính toán cốt thép dầm tiết diện chữ nhật cốt đơn:
1.1.3.1 Tính toán cốt thép dọc dầm có tiết diện chữ nhật cốt đơn:[6]
Nhằm tận dụng hết khả năng chịu lực (tiết kiệm vật liệu) của vật liệu bê tông –
cốt thép, lấy trƣờng hợp phá hoại thứ nhất của giai đoạn III ( gai đoạn phá hoại) trạng
thái ứng suất - biến dạng làm cơ sở tính toán.
1.1.3.2
Các giả thiết tính toán:[6]
Sơ đồ ứng suất của bê tông vùng chịu nén có hình dạng chữ nhật. Ứng suất
trong vùng bê tông chịu nén đạt đến cƣờng độ chịu nén tính toán Rb (có xét đến hệ số
điều kiện làm việc của bê tông b ). Ứng suất trong cốt thép chịu kéo As đạt đến cƣờng
đô chịu kéo tính toán Rs.
Bỏ qua miền bê tông chịu kéo.
*Sơ đồ ứng suất:
Ab=b.x
? b.Rb
x
? b.Rb.b.x
x
h0
M
Zb
As
Rs.As
a
b
Hình 1.3: sơ đồ ứng suất của dầm tiết diện chữ nhật cốt đơn.
h
- 20 -
M – mômen
x- chiều cao miền bê tông chịu nén.
a – khoảng cách từ mép bê tông chịu kéo đến trọng tâm nhóm cốt thép chịu kéo
As .
h0= h – a : chiều cao có ích của tiết diện.
Rs: cƣờng độ chịu kéo tính toán của bê tông.
Rb: cƣờng độ chịu nén tính toán của bê tông.
b : hệ sồ điều kiện làm việc của bê tông.
Ab= b.x: diện tích vùng bê tông chịu nén.
Zb= h0-x/2: cánh tay đòn ngẫu lực.
Các công thức cơ bản (các phương trình cân bằng):
Phƣơng trình cân bằng momen:
M / A
0 M b .Rb .b.x(h0 0,5.x)
S
M / A
b
0 M Rs . As (h0 0,5.x)
(1.13)
(1.14)
Phƣơng trình cân bằng lực:
X 0 R .A
s
s
b .Rb .b.x
(1.15)
*Điều kiện hạn chế:
Để đảm bảo phá hoại dẻo thì cốt thép As không đƣợc quá nhiều, tức là cần phải
hạn chế As, tƣơng ứng với nó là hạn chế chiều cao vùng bê tông chịu nén x. Nghiên
cứu thực nghiệm cho biết rằng trƣờng hợp phá hoại dẻo xảy ra khi:
x
R
h0
(1.16)
Trong đó:
R
1 sR 1
sc.u 1,1
: đặc trƣng vùng nén của bê tông, xác định theo công thức sau:
0,008. b .Rb
=0,85: đối với bê tông nặng.
=0,80: đối với bê tông hạt nhỏ, nhóm A.
(1.17)
- Xem thêm -