BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------
LÊ MAI PHƢƠNG
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN
VÀ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ
GAN CỦA CAO GIẢO CỔ LAM 7 LÁ
(GYNOSTEMMA LONGIPES)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ MAI PHƢƠNG
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN
VÀ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ
GAN CỦA CAO GIẢO CỔ LAM 7 LÁ
(GYNOSTEMMA LONGIPES)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
Ths. Phạm Tuấn Anh
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dƣợc liệu
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Phạm
Tuấn Anh – Bộ môn Dƣợc liệu, trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Thầy là ngƣời luôn
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Lê Thanh Bình, ngƣời luôn sẵn sàng giúp đỡ
tôi trong quá trình tôi hoàn thành khóa luận tại bộ môn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội, các thầy cô giáo và các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Dƣợc liệu đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè
luôn bên cạnh ủng hộ, khích lệ, giúp đỡ tôi những lúc khó khăn nhất để tôi có thể
đạt đƣợc kết quả ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Mai Phƣơng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI GYNOSTEMMA .................................................2
1.1.1. Vị trí phân loại chi Gynostemma.......................................................................2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma ........................................2
1.1.3. Đặc điểm một số loài trong chi Gynostemma ..................................................3
1.2. THÀNH PHẦN SAPONIN TRONG CHI GYNOSTEMMA ...............................5
1.2.1. Saponin nhân Dammaran ..................................................................................5
1.2.2. Saponin trong chi Gynostemma ........................................................................6
1.2.3. Tác dụng sinh học .............................................................................................8
1.3. T NG QU N VỀ C O THU C .....................................................................12
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................12
1.3.2. Yêu cầu tiêu chuẩn chất lƣợng cao thuốc .......................................................13
CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................13
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, HÓA CHẤT ..............................................13
2.1.1. Nguyên liệu .....................................................................................................13
2.1.2. Thiết bị và hóa chất .........................................................................................14
2.1.3. Động vật thí nghiệm ........................................................................................15
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................15
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................15
2.3.1. Nghiên cứu chiết xuất và tinh chế cao gypenosid GCL 7 lá ...........................15
2.3.2. Kiểm tra các chỉ tiêu của cao Gypenosid GCL 7 lá ........................................17
2.3.3. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ tế bào gan. ................................18
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu [4] .........................................................................20
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................21
3.1. QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT GYPENOSID .....................................................21
3.1.1. Khảo sát phƣơng pháp chiết xuất ....................................................................21
3.1.2. Tinh chế ...........................................................................................................23
3.2. KIỂM TRA MỘT S CHỈ TIÊU KIỂM NGHIỆM GYPENOSID ..................26
3.2.1. Mô tả ...............................................................................................................26
3.2.2. Độ ẩm ..............................................................................................................26
3.2.3. Độ đồng nhất ...................................................................................................27
3.2.4. Định tính..........................................................................................................27
3.2.5. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng .....................................................................28
3.2.6. Định lƣợng saponin toàn phần ........................................................................29
3.3. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN VÀ CH NG OXY HÓA ..........31
3.3.1. Ảnh hƣởng của Gypenosid lên trọng lƣợng gan chuột nhắt trắng bị gây độc
bằng paracetamol ......................................................................................................31
3.3.2. Ảnh hƣởng của Gypenosid lên hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh chuột bị
gây độc bằng paracetamol .........................................................................................32
3.3.3. Ảnh hƣởng của Gypenosid lên sự thay đổi hàm lƣợng MDA dịch đồng thể
gan chuột nhắt trắng bị gây độc bằng paracetamol ...................................................33
3.3.4. Ảnh hƣởng của saponin giảo cổ lam lên sự thay đổi mô bệnh học gan..........34
3.4. BÀN LUẬN. ......................................................................................................34
KẾT LUẬN ...............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ALAT
Alanin amino transferase
ASAT
Aspartat amino transferase
AST
Ánh sáng thƣờng
BuOH
Butanol
EtOH
Ethanol
G
Gynostemma
GCL
Giảo cổ lam
HDL
High density lipoprotein
LDL
Low density lipoprotein
MDA
Malonyl diadehyd
PAR
Paracetamol
RSD
Độ lệch tƣơng đối
SD
Độ lệch chuẩn
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
STT
Số thứ tự
TBA
Thiobarbituric
TCA
Tricloacetic
TCCS
Tiêu chuẩn cơ sở
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTK
Tài liệu tham khảo
TT
Thuốc thử
DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng
1.1.
3.1
3.2
3.3
TÊN BẢNG
Trang
Các nhóm thế và hoạt chất tƣơng ứng của các saponin trong G.
pentaphyllum
Hàm lƣợng saponin toàn phần
thu đƣợc khi sử dụng các
phƣơng pháp chiết khác nhau
ết quả khảo sát dung môi rửa giải
7
22
23
Hiệu suất tinh chế theo quy trình
24
3.4
ết quả xác định độ ẩm của cao gypenosid GCL 7 lá
27
3.5
ết quả định t nh các nhóm hợp chất trong cao giảo cổ lam
28
3.6
Định lƣợng saponin toàn phần trong cao gypenosid GCL 7 lá
30
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
Ảnh hƣởng của cao gypenosid GCL 7 lá lên trọng lƣợng gan
chuột ị gây độc ằng paracetamol
Ảnh hƣởng của saponin giảo cổ lam lên hoạt độ
ST trong
huyết thanh chuột gây độc ằng paracetamol
Ảnh hƣởng của saponin giảo cổ lam lên hoạt độ
LT trong
huyết thanh chuột gây độc ằng paracetamol
Ảnh hƣởng của saponin giảo cổ lam lên hàm lƣợng MDA gan
chuột nhắt bị gây độc bằng paracetamol
Ảnh hƣởng của saponin giảo cổ lam lên sự thay đổi mô ệnh
học gan
31
32
33
33
34
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH
1.1
TÊN HÌNH
Cấu trúc của các Dammaran thuộc nhóm Saponin triterpen
tetracyclic
TRANG
5
1.2
Cấu trúc saponin trong G.pentaphyllum
6
1.3
Các cấu trúc nhóm R7
6
2.1
2.2
3.1
Quy trình nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá trên mô hình
gây tổn thƣơng gan ằng paracetamol
Phản ứng tạo phức của MDA
Sơ đồ quy trình chiết xuất và tinh chế cao gypenosid GCL 7
lá
19
20
25
3.2
Cao gypenosid GCL 7 lá
26
3.3
Định t nh cao gypenosid GCL ằng S LM
29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, xu hƣớng trở về với thiên nhiên ngày càng trở nên
phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Nhiều dƣợc liệu cổ truyền đã đƣợc
nghiên cứu sản xuất thành các dạng bào chế hiện đại, tiện lợi để phục vụ nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Giảo cổ lam từ lâu đã là một vị thuốc quý đƣợc
ngƣời dân ở nhiều nƣớc châu Á trên thế giới sử dụng để nâng cao sức khỏe và tuổi
thọ.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra những tác dụng sinh học
của giảo cổ lam nhƣ tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, tác dụng hạ đƣờng
huyết, tác dụng hạ cholesterol, tác dụng bảo vệ tim mạch, chống stress… [23], [28],
[29], [38], [39]. Ở Việt Nam, các chế phẩm giảo cổ lam ngày càng đƣợc ngƣời dân
sử dụng rộng rãi để chăm sóc sức khỏe. Những tác dụng sinh học của giảo cổ lam
đƣợc cho là tác dụng của các Gypenosid (các saponin trong giảo cổ lam) [23], [27].
Nhằm mục tiêu ổn định chất lƣợng trong nghiên cứu cũng nhƣ sử dụng làm
thuốc chúng tôi nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất và tiêu chuẩn cao
gypenosid GCL 7 lá; từ đó đánh giá tác dụng chống oxy bảo vệ gan của saponin
trong giảo cổ lam 7 lá theo đề tài: “Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn và nghiên cứu
tác dụng bảo vệ gan của cao Giảo cổ lam 7 lá Gynostemma longipes” với 3 mục
tiêu chính:
- Xây dựng quy trình chiết xuất và tinh chế cao gypenosid GCL 7 lá.
- iểm nghiệm và đƣa ra dự thảo tiêu chuẩn cao gypenosid GCL 7 lá
- Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa ảo vệ gan của cao gypenosid GCL 7 lá.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI GYNOSTEMMA
1.1.1. Vị trí phân loại chi Gynostemma
Theo các tài liệu Thực vật dƣợc và phân loại thực vật [4], Cây cỏ Việt Nam
[13], chi Gynostemma đƣợc xếp vào họ Cucurbitaceae (họ bầu bí). Vị trí của chi
Gynostemma trong hệ thống phân loại thực vật dƣợc.
Ngành Ngọc lan Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan Magnoliopsida
Phân lớp Sổ Dilleniidae
Liên bộ Hoa tím Violanae
Bộ Bí Cucurbitales
Họ Bầu bí Cucurbitaceae
Chi Gynostemma
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma
Chi Gynostemma đƣợc mô tả đầu tiên bởi Blume vào năm 1825 dựa trên đặc
điểm hình thái của loài G. simplicifolium [45]. Một số đặc điểm chung của các loài
thuộc chi Gynostemma [13],[45]:
Cây thảo, mảnh, thân leo, sống lâu năm. Lá kép, t khi là lá đơn, lá kh a răng
cƣa. Tua cuốn chẻ đôi, đôi khi có tua cuốn đơn. Cụm hoa khác gốc, dạng chùy
mảnh, dài, nhất là đối với hoa đực. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc lục nhạt, có lá bắc con;
cuống hoa có đốt. Đài hoa hình ánh xe, chia 5 thùy, ngắn. Tràng hình ánh xe, hơi
hàn liền phần gốc tràng, có đầu nhọn. Nhị 5, ở phần gốc chỉ nhị hàn liền thành cột.
Bao phấn 1 ô, nhƣng nhìn có vẻ nhƣ 2 ô. Nhụy: bầu hình cầu nhỏ, 2 – 3 ngăn, 2 – 3
vòi nhụy với đầu nhụy chia 2 – 3 đầu nhọn. Quả hình cầu lớn hơn hạt đậu, không
mở, 2 – 3 hạt hình trứng hơi dẹt 2 bên hoặc có 3 góc. Hạt sần sùi.
Các loài của chi Gynostemma phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và
Đông Nam Á từ Himalaya tới Nhật Bản, Malaysia và Tân Guinea. Loài G.
3
pentaphyllum là loài phổ biến nhất, nó phân bố ở Ấn Độ, Nepal, Bangladesh,
Srilanca, Lào, Myama, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam [45].
1.1.3. Đặc điểm một số loài trong chi Gynostemma
Ở Việt Nam, theo Võ Văn Chi và Phạm Hoàng Hộ [8],[13], chi Gynostemma
có 2 loài Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino và Gynostemma laxum
Wall. Cogn. Năm 2009 Ths. Hoàng Văn Lâm đã công ố thêm 1 loài mới thuộc
chi Gynostemma, bổ sung vào hệ thực vật Việt Nam là Gynostemma longipes C.Y.
Wu in C.Y. WU & S.K[29]. T nh đến nay đã có 3 loài thuộc chi Gynostemma đã
đƣợc công bố ở Việt Nam.
a) Gynostemma pentathyllum (Thunb). Makino.
Tên khác: Giảo cổ lam, Thất diệp đởm, Cổ yếm.
Đặc điểm thực vật: Cây thảo mọc leo yếu, thân cành mảnh, có góc cạnh không
lông hoặc có lông thƣa thớt ở mấu. Lá kép chân vịt, cuống chung dài 3-4 cm, phiến
do 5-7 lá chét với mép có răng dài 3-9 cm, rộng 1,5-3 cm. Tua cuốn mảnh, xẻ đôi ở
đỉnh. Cụm hoa đực dạng chùm kép, cuống cụm hoa mảnh, phân nhánh nhiều, cỡ 1015cm. Hoa có cuống mảnh cỡ 1-4 mm, ống đài rất ngắn, thùy đài hình tam giác, dài
khoảng 0,7 mm, đỉnh nhọn, tràng màu xanh nhạt hoặc trắng, thùy tràng hình bầu
dục hoặc mũi mác cỡ 2,5-3 × 1mm, đỉnh nhọn có 1 gân, nhị 5. Cụm hoa cái dạng
chùm ngắn hơn hoa đực. Hoa cái có đài và tràng giống nhƣ hoa đực, bầu hình cầu
2-3 ô, vòi nhụy 3, núm nhụy có 2 thùy, nhị lép 5 ngắn. Quả không tự mở, hình cầu,
đƣờng kính 5-6 mm, khi ch n màu đen, 2 hạt. Hạt hình trứng hoặc hình tim, đƣờng
k nh 4mm, màu nâu, đỉnh tù gốc hình tim dẹt [8], [9], [10].
Tại Việt Nam cây mọc ở rừng, rừng thƣa, lùm bụi từ vùng đồng bằng đến độ
cao 2000 m ở nhiều nơi nhƣ Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Thừa
Thiên Huế, on Tum, Đồng Nai [8], [9].
Bằng các phản ứng hoá học đã xác định trong cây có chứa saponin, flavonoid,
acid amin, acid hữu cơ, sterol, đƣờng khử [7], [12], [11], [18]. Bằng phƣơng pháp
đo phổ phát xạ tia X, đã xác định đƣợc trong cây có 15 nguyên tố vô cơ: l, Si, Mg,
4
P,
, Mn, Na, Fe, Ba, Ti, Cu, Cr, P ,
g. Trong đó, nguyên tố có hàm lƣợng cao
nhất là Si (10%), thấp nhất là Ag (0,0001%) [10].
b) Gynostemma laxum (Wall.) Cogn.
Tên khác: Cổ yếm lá óng, thƣ tràng thƣa.
Đặc điểm thực vật: Dây leo mảnh, gióng dài 10 – 20 cm, mỏng, mép có răng
cƣa nhọn, gân phụ 5 – 7 cặp, có lông mịn hoặc không lông. Cây có hoa khác gốc,
chùy hoa ngắn hay dài đến 30 cm; cánh hoa rời nhau, cao 3 mm; nhị 5 đ nh liền ở
chỉ nhị và bao phấn. Quả tròn, to 6 – 8 mm, hình trái xoan, hơi dẹt, dài và rộng cỡ 4
mm. Ra hoa tháng 5. Cây mọc leo ở các rừng thƣa, savan cỏ, trên đất sét hoặc trong
các rừng cây bụi trên núi đá vôi [8].
Ở nƣớc ta cây mọc leo ở rừng thƣa các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình và
Quảng Trị [3], [13].
c) Gynostemma longipes C.Y.Wu ex C.Y.Wu et S.K.Chen.
Đặc điểm thực vật: Cây dây leo. Thân cành mảnh, có 5 góc hình ngũ giác; mỗi
gióng dài 10-20 cm, đƣờng kính 0,2 -0,3 cm, lông dày ở mấu. Lá kép chân vịt.
Cuống lá dài 7-10 cm, rộng 2,5-3,5 cm; gốc hình nêm; mép lá răng cƣa to có gai
nhỏ ở đỉnh răng; ngọn lá nhọn thuôn dài; mặt trên có lông cứng rải rác, mặt dƣới
nhẵn, gân bên 9 cặp hình lông chim, có lông tơ thƣa. Lá ên nhỏ dần. Tua cuốn
mảnh, rẽ đôi muộn. Hoa đơn t nh khác gốc. Cụm hoa đực kép 3 lần chùm, mảnh,
dài khoảng 5-15 cm. Hoa đựa rất nhỏ, tỏa tia màu trắng. Cuống 2,3-2,5 mm. Đài 5
rời, hình tam giác, dài 0,5-0,7 mm. Tràng 5, hình tam giác, rời, dài 1,2-1,4 mm,
rộng 0,8-1mm, ngọn thƣờng quăn. Nhị 5, chỉ nhị dính thành 1 cột ở trung tâm, phần
trên tách 5, hình sao; bao phấn 2 ô, hƣớng ngoài. Cụm hoa cái kép 3 lần chùm, dài
10-18cm. Hoa cái, cuống dài 1,8-2,0 mm, đài và tràng giống nhƣ hoa đực, bộ nhụy
cấu tạo thƣờng bởi 3 lá noãn hàn liền, 2-3 vòi nhụy mập, rời, núm nhụy chia 23;bầu giữa, 3 ô, mỗi ô có 1 hạt. Quả mọng, khi ch n màu vàng xanh, đƣờng kính 6-7
mm, cuống quả dài 8-15 mm. Hạt hình tim, rộng 3-4 mm, dài 3-4 mm, màu xám
nhạt, cạnh hạt lõm vào phía trong, viền hạt có răng cƣa, 2 mặt có hoa văn dạng cục.
5
Đặc điểm sinh thái: ra hoa vào tháng 8-10, quả tháng 11-12.
Bộ phận dùng: toàn cây [29].
Phân bố: Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng [29]
Năm 2010, trong khóa luận tốt nghiệp dƣợc sĩ đại học, Phan Thị Thảo nghiên
cứu về G.longipes đã chứng minh loài này có chứa flavonoid, saponin, acid amin,
acid hữu cơ, đƣờng khử, sterol, polysaccharid, trong đó saponin là thành phần chính
và đã phân lập đƣợc một saponin mới có tên là vinagynosteside A [18].
1.2. THÀNH PHẦN SAPONIN TRONG CHI GYNOSTEMMA
1.2.1. Saponin nhân Dammaran
Theo các nghiên cứu ,[28] [34],[42], saponin là một trong những nhóm chất
chính của các loài Gynostemma. Cũng theo các nghiên cứu này, các saponin trong
chi Gynostemma chủ yếu thuộc nhóm Dammaran. Do đó, chúng tôi tổng quan sâu
hơn về nhóm cấu trúc hóa học này.
Dammaran là nhóm saponin triterpenic có cấu trúc 4 vòng (triterpenoid
tetracyclic). Trong công thức phân tử có 30 carbon và do 6 nhóm hemiterpen ghép
lại theo qui tắc đầu đuôi. Các saponin thuộc nhóm này xuất hiện nhiều trong các cây
thuộc chi Panax, họ
raliaceae. Đặc biệt các saponin trong nhân sâm (Panax
ginseng) cho thấy nhiều tác dụng qu đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu.
22
21
20
12
13
19 11
18
1
2
9
10
3
28
5
4
23
17
26
25
27
16
14
15
8
6
24
7
30
29
Hình 1.1. Cấu trúc của các Dammaran thuộc nhóm Saponin triterpen
tetracyclic
6
1.2.2. Saponin trong chi Gynostemma
Các nghiên cứu đầu tiên đã phát hiện saponin có mặt trong giảo cổ lam thuộc
nhóm dammaran. Đã có trên 100 saponin trong thành phần Gynostemma
pentaphyllum đƣợc phân lập và nhận dạng cấu trúc, trong đó có 8 saponin giống
nhƣ loại protopanaxadiol trong ginsenosid của Panax ginseng là Rb1 (Gypenosid
III) [28], [42], Rc [36], Rb3 (Gypenosid IV), Rd (Gypenosid VIII), F2 [36], Rg3
[38], malonyl-Rb1 và malonyl-Rd [28]. Ngoài ra cũng phát hiện Rf là 1
protopanaxatriol [36]. Những ginsenosid đó chiếm khoảng 25% tổng gypenosid
toàn phần trong cây và là minh chứng đầu tiên của nhóm saponin nhân sâm đƣợc
tìm thấy ngoài họ Araliaceae. Một số Gypenosid XXVIII, XXXVII, LV, LXII,
LXIII cũng tìm thấy trong loài Gymnema sylvestra [46]. Các saponin còn lại chiếm
phần lớn các gypenosid đƣợc phát hiện lần đầu ở loài G. pentaphyllum. Cấu trúc
một số saponin trong G. pentaphyllum đƣợc trình bày ở hình 1.2; hình 1.3 và bảng
1.1.
R6
R4
18
R3
R2
1
20
R5
R7
17
b
CH2OH
c
OH
OH
OOH
9
30
R1
a
O
e
d
f
O
28
29
OCH3
g
Hình 1.2. Cấu trúc saponin trong G.
pentaphyllum
OH
CH2O Glu
h
O
Rha
i
Hình 1.3. Các cấu trúc nhóm R7
7
Bảng 1.1. Các nhóm thế và hoạt chất tƣơng ứng của các saponin trong
G. pentaphyllum
Nhóm thế
R1
Hoạt chất
Đƣờng glu, rham, xyl; có thể 1
hoặc 2, 3 đƣờng kết hợp với nhau
-H
Gypenosid I, Rb1
- OH
Gynos TN1, Gynos TN2
- CH3
Gypenosid I, Rb1
R2
R3
R4
- CH2OH
- CHO
Gylongiposid I
- OH
Rb1
-H
Gylongiposid I
=O
Gypentonosid A
- OH
R5
- đƣờng đôi; thƣờng là glu kết
hợp với rha hoặc xyl
Rg3, Rf
Rb1, gymnemasid II
- CH3
R6
- CH2OH
Rb1
- CH2O -glu hoặc CH2O –xyl
R7
Có thể là a, b, c, d, e, f, g, h hoặc i
Các ginsenoid đều có cấu trúc a
Loại đƣờng chính trong saponin của giảo cổ lam (hầu hết thuộc dạng
pyranose là β-D-glucose, β-D-xylose, α-L-rhamnose, α-L-arabinose nối ở vị trí C3 β và C-20. Các nhóm chức tiêu biểu là -OH, -CH¬3, -CHO, các alcol và ít phổ
8
biến hơn cả là nhóm chức ceton ở vị trí C-19 (R3). Nhóm –OH cũng có ở vị trí C2 α và C-12 β .
Các saponin dạng ocotillon có cầu nối epoxy tại vi trí C-17 cũng đƣợc phát
hiện với cấu trúc 3β, 12β, 23S, 24R-tetrahydroxy-20S, 25-epoxydammaran và (20S,
24S)-20,24-epoxy-dammaran-3β, 12β, 25-triol [34]. Các saponin trong giảo cổ lam
đa số ở dạng bột vô định hình, chỉ có một số ít ở dạng tinh thể là gypenosid A
[37]và gynosaponin TN1 [39].
1.2.3. Tác dụng sinh học
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu khoa học về tác dụng sinh học của
Gynostemma pentaphyllum.
a. Tác dụng chống oxy hóa
Theo Lin J.M., Lin C.C. và cộng sự, Gynostemma pentaphyllum là dƣợc liệu
đƣợc sử dụng làm thuốc điều trị viêm gan, chứng cao huyết áp và chống ung thƣ ở
Đài Loan. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống viêm và bảo vệ tế
bào gan của dịch chiết phần trên mặt đất của cây Gynostemma pentaphyllum. Kết
quả cho thấy dƣợc liệu có tác dụng chống viêm mạnh hơn indomethacin. Tác dụng
chống oxy hoá bảo vệ tế bào gan khỏi tác hại của tetracloruacarbon (CCl4) và
acetaminophen đƣợc thể hiện rõ qua chỉ số AST (aspartate aminotransferase) và
ALT (alanine aminotransferase) giảm rõ rệt sau khi dùng thuốc [33], [32].
Các Gypenoside (saponin của cây Gynostemma pentaphyllum) có tác dụng
nhƣ là một chất chống oxy hoá đã đƣợc nghiên cứu bằng nhiều mô hình khác nhau
để tác động oxy hoá lên các đại thực bào, các microsom gan và tế bào biểu mô nội
mạch. Các tác giả cũng thấy rằng các gypenoside bảo vệ các màng sinh học khỏi
các tổn thƣơng oxy hoá ằng cách làm đảo ngƣợc sự giảm chất lỏng màng của các
microsom gan và các ty lạp thể mitochondria , tăng hoạt tính men của ty lạp thể
trong các tế bào biểu mô nội mạch và giảm sự thất thoát của men lactate
dehydrogenase nội bào từ các tế bào này. Hiệu quả chống oxy hoá rõ rệt của các
9
gypenoside có thể rất có giá trị trong điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh nhƣ xơ vữa
động mạch, bệnh gan và các triệu chứng viêm [31].
Các gypenoside chiết xuất từ Gynostemma pentaphyllum có tác dụng chống
oxy hoá bảo vệ tế bào gan khỏi tác hại của tetracloruacarbon (CCl4) [27].
Nghiên cứu khả năng chống oxy hoá của gypenosid cho thấy dịch chiết (1:1)
và flavonoid toàn phần có hoạt tính chống oxy hoá khá cao, đạt 50,11% ở nồng độ
dịch chiết (1:25) và 63,80% ở nồng độ 0,3mg flavonoid toàn phần [12].
b. Tác dụng hạ cholesterol
Tác dụng hạ cholesterol: các gypenosid trong G. pentaphyllum gây giảm
cholesterol toàn phần, lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) và rất thấp VLDL , làm tăng
lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) và tỉ lệ HDL/LDL [43].
Đã nghiên cứu tác dụng hạ cholesterol máu của Giảo cổ lam theo phƣơng pháp
gây tăng cholesterol nội sinh, với liều 5 g/kg thể trọng thỏ/ngày dùng trong 4 ngày
liền đã chứng tỏ cao lỏng (1:1) có tác dụng hạ cholesterol máu, kết quả có ý nghĩa
thống kê với p<0,02 so với lô chứng không điều trị [3], [14].
c. Tác dụng trên đƣờng huyết
Trên đƣờng huyết: các dịch chiết gypenosid với liều uống 100 và 200 mg/kg
thể trọng chuột trong 2 tháng đã ngăn chặn đƣợc bệnh tăng đƣờng huyết ở chuột
cống lão hóa và cải thiện đƣợc khả năng dung nạp đƣờng ở chuột lão hóa nuôi bằng
glucose (2 g/kg) [43].
d. Tác dụng trên tim mạch
Các gypenosid đã cho thấy tác dụng bảo vệ chứng loạn nhịp tim ở lợn, giảm
phạm vi ảnh hƣởng của chứng nhồi máu cơ tim ở thỏ và tăng cƣờng sự lƣu thông
mạch vành trên chó đã gây tê [22]
Tác dụng trên tim mạch: gypenosid (nồng độ 50 µg/ml, 100 µg/ml và 200
µg/ml) có tác dụng bảo vệ cơ tim ằng cách hạn chế thiệt hại do sự thiếu glucose và
10
oxygen đồng thời cũng ức chế việc giải phóng men creatine phosphokinase và
lactate dehydrogenase (LDH) [38]
e. Tác dụng trên miễn dịch và ung thƣ
hi gây ung thƣ iểu mô tuyến thực quản của chuột cống trƣớc hai tuần rồi cho
uống dịch chiết 2% của Gynostemma pentaphyllum và theo dõi thấy số lƣợng chuột
uống dịch chiết bị bệnh t hơn so với chuột không uống. Vì vậy các tác giả cho rằng
Gynostemma pentaphyllum có tác dụng ngăn ngừa và chống lại ung thƣ đối với
chuột cống [23].
Gynostemma pentaphyllum có tác dụng kìm hãm ung thƣ iểu bì của chuột túi
vàng sau khi gây ung thƣ ằng dimethylbenzanthracene (DMBA). Các tác giả cũng
nghiên cứu ảnh hƣởng của Gynostemma pentaphyllum tới gen đột biến tách từ khối
tế ào ung thƣ sau khi gây ung thƣ ằng DMBA. Kết quả cho thấy Gynostemma
pentaphyllum có tác dụng chống lại khối u [24].
Tác dụng lên hệ miễn dịch: gypenosid đƣa vào dạ dày chuột nhắt liều 300
mg/kg thể trọng chuột trong 7 ngày gây tăng chức năng thực bào ở đại thực bào,
tăng thành phần có hoạt tính trong huyết thanh và giảm lƣợng kháng thể tiêu huyết.
Lƣợng IgG huyết thanh tăng và tăng thời gian sống sót của chuột đƣợc ghép cơ tim
[38].
Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu khoa học về tác dụng sinh học của
gypenosid trong giảo cổ lam.
Đã tiến hành thử độc tính cấp với mức liều 50g/kg thể trọng chuột tƣơng
đƣơng 1250 lần liều dùng cho ngƣời) không có biểu hiện ngộ độc cấp trên chuột và
thử độc t nh án trƣờng diễn với mức liều 3g/kg thỏ/ngày, dùng liên tục trong một
tháng đối với thỏ không thấy biểu hiện độc [10].
11
Đã nghiên cứu khả năng chống oxy hoá cho thấy dịch chiết (1:1) và flavonoid
toàn phần có hoạt tính chống oxy hoá khá cao, đạt 50,11% ở nồng độ dịch chiết
(1:25) và 63,80% ở nồng độ 0,3mg flavonoid toàn phần [12].
Đã nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết, mẫu tách riêng từ phân đoạn chiết
bằng ethylacetat với liều 4g/kg ttc sau 124h nồng độ đƣờng huyết là 18,8 mmol/dl
giảm không đáng kể so với lô chứng, nhƣng mẫu từ dịch chiết cồn toàn phần với
liều 5g/kg ttc sau 124h nồng độ đƣờng huyết là 9,0 mmol/dl giảm rõ rệt so với lô
chứng là 20,9 mmol/dl khi gây tăng đƣờng huyết bằng streptozocin với mức ý nghĩa
p < 0,001 [1].
Đã nghiên cứu tác dụng làm tăng đáp ứng miễn dịch trên cả hai mô hình: ức
chế miễn dịch bằng cyclophosphamid và ức chế bằng tia xạ [15]
Saponin trong G. pentaphyllum có tác dụng ức chế khối u trong điều kiện thí
nghiệm [14] . Một nghiên cứu mới công bố phát hiện ra 7 saponin mới gây độc với
một số dòng tế ào ung thƣ phổi, ung thƣ ruột già, ung thƣ vú và ung thƣ uồng
trứng [21].
1.2.4. Sử dụng trong điều trị
Theo YHCT, dƣợc liệu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tiêu viêm, giải độc,
ngừng ho và long đờm [8].
Gynostemma pentaphyllum là một trong 24 vị dƣợc liệu của Trung Quốc có
tác dụng tới acid nucleic, protein và vòng tuần hoàn của bệnh nhân ung thƣ phổi.
Dƣợc liệu có tác dụng tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể, dùng làm thuốc tu bổ
cƣờng tráng [20].
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, giảo cổ lam đƣợc trồng trên diện rộng
ở các địa phƣơng, đƣợc chế biến thành các sản phẩm chè đa dạng và lƣu thông rộng
rãi trên thị trƣờng. Giảo cổ lam đƣợc sử dụng để tăng cƣờng chức năng giải độc
gan, chống oxy hóa, giảm stress, làm hạ mỡ máu [14], [12], [16].
12
1.3. TỔNG QUAN VỀ CAO THUỐC
1.3.1. Khái niệm
Cao thuốc là chế phẩm điểu chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất quy định
các dịch chiết thu đƣợc từ dƣợc liệu thực vật hay động vật với các dung môi thích
hợp.
Các dƣợc liệu trƣớc khi chiết xuất, đƣợc xử lý sơ ộ (sấy khô và chia nhỏ đến
k ch thƣớc thích hợp). Với một số dƣợc liệu đặc biệt, có chứa men phân hủy hoạt
chất, cần phải diệt men trƣớc khi sử dụng làm nguyên liệu chiết xuất bằng hơi
ethanol sôi, hơi nƣớc sôi, hoặc phƣơng pháp th ch hợp khác để bảo vệ hoạt chất
trong dƣợc liệu.
Cao thuốc đƣợc chia thành 3 loại:
- Cao lỏng: thể chất lỏng hơi sánh, mùi vị đặc trƣng của dƣợc liệu dùng để
điều chế cao.
- Cao đặc: khối đặc quánh, hàm lƣợng dung môi dùng để chiết xuất còn lại
trong cao không quá 20%.
- Cao khô: một khối hoặc bột khô, đồng nhất, có độ ẩm không lớn hơn 5 . [6]
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý, dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và
các đối tƣợng khác trong hoạt động kinh tế, xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của các đối tƣợng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dƣới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng.
- Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu TCVN.
+ Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu TCCS.
- Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn đƣợc xây dựng dựa trên một hoặc những
căn cứ sau:
+ Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nƣớc ngoài.
- Xem thêm -