Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay...

Tài liệu Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay

.PDF
116
2751
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ************ DOÃN ĐỨC HẢO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội, 2009 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ************ DOÃN ĐỨC HẢO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.20 LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Linh Khiếu Hà Nội, 2009 5 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG 7 ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI HIỆN NAY Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 7 1.1.1. Vị trí, vai trò Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 7 1.1.2. Nhiệm vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 10 1.1.3. Nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ 12 1.1. Chí Minh cấp cơ sở 1.1.3.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn cơ sở 13 1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện của Đoàn cơ sở 14 1.2. Đoàn viên, thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở 15 1.2.1. Đoàn viên, thanh niên 15 1.2.1.1. Đoàn viên, thanh niên khu vực nông thôn 16 1.2.1.2. Đoàn viên, thanh niên khu vực đô thị 19 1.2.2. Đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở 21 1.2.2.1. Khái niệm về cán bộ 21 1.2.2.2. Khái niệm cán bộ đoàn 24 1.3. Những nhân tố tác động đến công tác Đoàn và đội ngũ 28 cán bộ đoàn cơ sở 1.3.1. Tác động của quá trình toàn cầu hoá 28 1.3.2. Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội 31 1.4. Định hướng đổi mới hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí 33 Minh cấp cơ sở trong điều kiện hiện nay THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ 38 2.1. Đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở 38 2.1.1. Số lượng, chất lượng cán bộ đoàn cơ sở 38 CHƯƠNG 2 6 2.1.2. Công tác tuyển chọn cán bộ đoàn cấp cơ sở 48 2.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ 51 đoàn cơ sở 2.1.4. Công tác quy hoạch, luân chuyển, trưởng thành của đội 54 ngũ cán bộ đoàn cơ sở 2.2. Những mặt mạnh, yếu của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở 56 và nguyên nhân của thực trạng đó 2.2.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân 56 2.2.2. Những mặt yếu kém và nguyên nhân 58 2.3 Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng đội ngũ cán 69 bộ đoàn cơ sở CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY 62 DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ 3.1. Dự báo tình hình công tác Đoàn và phong trào TTN ở 62 cấp cơ sở thời gian tới 3.2. Mục tiêu, yêu cầu, phương hướng xây dựng đội ngũ 67 cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay 3.2.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở 67 3.2.2. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn 68 cơ sở 3.3. Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ 70 đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay 3.3.1. Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo tập huấn đội ngũ cán 70 bộ đoàn cơ sở 3.3.2. Đổi mới lề lối làm việc đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở xã, 75 phường, thị trấn 3.3.3. Tuyển chọn, quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn 77 7 3.3.4. Công tác tham mưu cho cấp uỷ về công tác cán bộ đoàn ở 83 xã, phường, thị trấn 3.4. Một số kiến nghị nằm nâng cao hơn nữa hiệu quả 85 công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở giai đoạn hiện nay KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 96 8 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN (xếp theo chữ cái a,b,c) Chủ nghĩa xã hội: CNXH Công nghiệp hoá: CNH Hiện đại hoá: HĐH Thanh niên cộng sản: TNCS Thanh thiếu nhi: TTN 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Đoàn thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ thống chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội (CNXH), dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Những năm qua, Đoàn luôn phát huy được truyền thống yêu nước, xung kích, sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đoàn luôn là đội hậu bị của Đảng, là chỗ dựa về tinh thần và là người bạn đồng hành của thanh niên Việt Nam. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức một cách chặt chẽ và thống nhất theo 4 cấp từ trung ương đến cơ sở. Tổ chức Đoàn cơ sở là cấp thấp nhất nhưng lại đặc biệt quan trọng. Sở dĩ như thế là vì, tổ chức Đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Đoàn, là cấp trực tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn; tổ chức, triển khai các hoạt động của Đoàn; đại diện cho lợi ích và quyền làm chủ của thanh niên; trực tiếp tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở, giới thiệu các đoàn viên ưu tú cho Đảng. Chính vì vậy, nếu không có đội ngũ cán bộ tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm với tình hình nhiệm vụ mới sẽ không thể phát huy được những tiềm năng, thế mạnh của đoàn viên, TTN, của tổ chức cơ sở Đoàn; đồng thời, cũng không thể hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi được những tiêu cực, yếu kém của mặt trái cơ chế thị trường tác động đến đoàn viên, thanh niên. Thực tiễn 20 năm đổi mới, tổ chức Đoàn cơ sở, nhất là xã, phường, thị trấn đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đạt được những thành tựu quan trọng đóng góp đáng kể cho công tác Đoàn và phong trào TTN cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới mạnh mẽ thời gian qua, công tác Đoàn và phong trào TTN ở cơ sở cũng đang đứng trước những thách thức mới. Đó là tình trạng 10 đoàn viên, thanh niên trình độ văn hóa còn thấp, thiếu việc làm, không có thu nhập ổn định ở nông thôn ngày càng trầm trọng. Đặc biệt, do thúc ép của đời sống nên trào lưu di cư tự phát của thanh niên nông thôn đến các thành phố, các trung tâm kinh tế, các khu chế xuất, khu công nghiệp mới một cách ồ ạt, không kiểm soát được dẫn đến tình trạng lộn xộn, nhiều rủi ro, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội; bản thân những đoàn viên còn lại ở cơ sở còn tập trung học tập, hoặc do những hoàn cảnh gia đình và bản thân rất đặc biệt nên cũng ít có thời gian dành cho các hoạt động của Đoàn thanh niên... Công tác Đoàn và phong trào TTN ở cơ sở vì thế thường rơi vào tình trạng bị động, không ổn định. Trong khi đó, thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở về số lượng và chất lượng vừa thiếu vừa yếu; phương pháp lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới; phần lớn đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở ít được đào tạo cơ bản, chủ yếu làm việc dựa vào kinh nghiệm; một bộ phận cán bộ năng lực còn hạn chế, thiếu nhiệt tình say mê với công việc, thụ động, thiếu sáng tạo trong việc tiếp thu và cụ thể hóa các chủ trương công tác và triển khai các phong trào hành động cách mạng của Đoàn ở cơ sở, cá biệt có bộ phận không đáp ứng được yêu cầu công tác... Nguồn tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng định kỳ cán bộ và công tác trưởng thành Đoàn, chế độ, chính sách về cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế và bất cập. Trong khi đó, thực tiễn hiện nay đang đặt ra rất nhiều vấn đề bức thiết đối với công tác Đoàn và đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở; bên cạnh đó, cán bộ đoàn cơ sở là nguồn cán bộ trẻ cung cấp cho Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở. Rõ ràng, thực tiễn bức thiết đó đang đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu một cách sâu sắc về thực trạng công tác Đoàn thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở để sớm có được một hệ thống giải pháp đồng bộ, thống nhất và khả thi nhằm kịp thời xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đáp ứng những yêu cầu mới. Đây chính là lý do để tác giả lựa chọn: Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay trong đó đi sâu vào nghiên cứu đội ngũ cán bộ đoàn ở xã, phường, thị trấn làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 11 2. Tình hình nghiên cứu Công tác cán bộ đoàn ở nước ta thời gian qua đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ và từng cấp khác nhau. Đáng chú ý là gần đây, do những đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn công tác Đoàn và phong trào TTN, Trung ương Đoàn đã có một số đề tài, hội thảo nghiên cứu và trao đổi đề cập đến các khía cạnh khác nhau của công tác cán bộ đoàn và đội ngũ cán bộ đoàn. Có thể nêu một số đề tài khoa học cấp Bộ được thực hiện ở Trung ương Đoàn thời gian qua: “Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ đoàn, hội trong điều kiện của công cuộc đổi mới” (1992 - Phạm Đình Nghiệp làm chủ nhiệm), “Cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức và hình thức phương pháp tập hợp, đoàn kết thanh niên trong điều kiện hiện nay” (1992 - Nguyễn Văn Tùng làm chủ nhiệm), “Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc tạo nguồn nhân lực trẻ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” (1995 - Phạm Đình Nghiệp làm chủ nhiệm), “Vai trò của Đoàn thanh niên với việc xây dựng hệ thống chính trị cơ sở” (1996 Nguyễn Văn Lùng làm chủ nhiệm), “Mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cơ sở” (1996 - Nguyễn Văn Miều làm chủ nhiệm), “Những giải pháp thực tiễn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cơ sở trong thời kỳ mới” (1998 - Nguyễn Trọng Tiến làm chủ nhiệm), “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong trào TTN nhiệm kỳ 2002 - 2007” (2006 - Đào Ngọc Dung làm chủ nhiệm)... Đồng thời, năm 2004, Ban Tổ chức Trung ương Đoàn đã tổ chức Hội thảo: “Công tác cán bộ đoàn trong thời kỳ mới”. Hội thảo đã đánh giá thực trạng công tác cán bộ đoàn trong thời gian qua từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở, đồng thời, đưa ra các giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu khoa học và hội thảo nêu trên, mặc dù đã đề cấp đến hầu như tất cả các lĩnh vực của công tác Đoàn, phong trào TTN 12 và đội ngũ cán bộ đoàn nói chung nhưng lại chưa có điều kiện đề cập một cách sâu sắc đến đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, trên các báo, tạp chí của Đảng, của Đoàn nhiều tác giả khi đề cập đến thực trạng công tác Đoàn thanh niên hiện nay, đôi khi đã đề xuất một số giải pháp chung để nâng cao chất lượng cán bộ đoàn. Tuy nhiên, những giải pháp này thường mang tính lý luận chung chung, đơn lẻ hoặc sơ bộ. Nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc thực trạng công tác cán bộ đoàn ở cơ sở và đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn ở cơ sở đáp ứng những đòi hỏi của công tác Đoàn ở cơ sở trong điều kiện hiện nay là một vấn đề cho đến nay chưa có công trình nào thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn) thời gian vừa qua, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đáp ứng đòi hỏi công tác Đoàn và phong trào TTN trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tổ chức Đoàn cơ sở, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở và nêu được những định hướng đổi mới hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở trong tình hình hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn) và rút ra được một số bài học kinh nghiệm từ thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở thời gian qua. - Dự báo tình hình công tác Đoàn và phong trào TTN ở cấp cơ sở và nêu rõ một số mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn ở cơ sở. 13 - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở ở xã, phường, thị trấn, trong đó tập trung sâu vào đội ngũ Bí thư đoàn xã, phường, thị trấn. - Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát nghiên cứu xã, phường, thị trấn trên phạm vi cả nước. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đoàn thanh niên, công tác Đoàn thanh niên và người cán bộ đoàn. Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp: lôgic và lịch sử, quy nạp và diễn dịch, trừu tượng và cụ thể; phân tích và tổng hợp các tư liệu, các báo cáo, các kết quả nghiên cứu về công tác cán bộ đoàn nói chung và công tác cán bộ đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng; điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với các tỉnh, thành Đoàn trong toàn quốc. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở, chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó và nêu được một số bài học kinh nghiệm. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đáp ứng yêu cầu mới của công tác Đoàn và phong trào TTN hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn hy vọng góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về công tác cán bộ đoàn cơ sở và xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn mong muốn góp phần thiết thực lý giải những hạn chế của công tác cán bộ đoàn cơ sở thời gian qua và các giải pháp đề xuất được áp dụng trong thực tiễn công tác cán bộ đoàn. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác cán bộ đoàn, những người nghiên cứu, giảng dạy về công tác Đoàn. 14 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương với 11 tiết. 15 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI HIỆN NAY 1.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở 1.1.1. Vị trí, vai trò Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở Suốt chặng đường 78 năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ khi thành lập đến nay (26/3/1931 - 26/3/2009), đã trải qua nhiều lần đổi tên cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong các thời kỳ lịch sử khác nhau. Dưới sự lãnh đạo, rèn luyện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Bác Hồ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã trưởng thành cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là đội dự bị tin cậy của Đảng, đội quân xung kích cách mạng của tuổi trẻ trên mặt trận xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một tổ chức trong hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đoàn là một thành viên bình đẳng với các thành viên khác, giữ vai trò nòng cốt trong Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, phối hợp với các thành viên khác trong công tác thanh niên, phát huy hiệu quả chức năng của mình trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một liên minh chính trị rộng lớn, tập hợp phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đoàn phối hợp và thống nhất hành động với các tổ chức thành viên khác trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp phần thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn là đội dự bị tin cậy, người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng đi theo lý tưởng của Đảng, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. 16 Đối với Nhà nước, Đoàn là chỗ dựa vững chắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đoàn tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, giáo dục, rèn luyện thanh niên trở thành những công dân tốt, gương mẫu, những công dân có ích cho xã hội. Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên và phong trào TTN, Đoàn giữ vai trò nòng cốt, hạt nhân chính trị nhằm tạo môi trường tốt để giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. Đoàn là người đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ. Đối với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn giữ vai trò là người phụ trách, dìu dắt giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Đoàn chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chăm sóc, giáo dục, bảo vệ thiếu niên, nhi đồng. Đối với các ban, ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác, Đoàn phối hợp, liên kết trên cơ sở chức năng của mình, dựa trên các quan điểm cơ bản của Đảng về công tác thanh niên nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đồng bộ trong công tác Đoàn và phong trào TTN. Chức năng cơ bản của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thể hiện rõ trong Điều lệ Đoàn: "Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học XHCN của thanh niên, đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam" [24, 10]. Để thực hiện tốt vị trí, vai trò chức năng của mình, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thiết lập hệ thống 4 cấp thống nhất từ Trung ương xuống cơ sở: Trung ương Đoàn; tỉnh, thành Đoàn và tương đương; huyện, quận, thị, thành Đoàn và tương đương; Đoàn cơ sở và tương đương. Trong hệ thống tổ chức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đoàn cơ sở giữ vai trò đặc biệt trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ đoàn kết, tập hợp 17 giáo dục thanh niên. Đoàn cơ sở có nhiệm vụ nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của Đoàn và những đặc điểm của địa phương để tổ chức các phong trào hành động cách mạng của Đoàn; tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, đồng thời Đoàn cơ sở còn hướng dẫn các chi đoàn tổ chức các hoạt động, sinh hoạt của chi đoàn trên địa bàn. Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn được thành lập tương ứng theo địa bàn hành chính cấp xã, hiện nay có 1.225 Đoàn phường, 591 Đoàn thị trấn, 9.082 Đoàn xã đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ xã, phường, thị trấn và huyện, quận, thị, thành Đoàn. Các đầu mối trực thuộc của Đoàn cơ sở là các chi đoàn trên địa bàn dân cư như: chi đoàn thôn, xóm, bản, khóm, ấp, khu phố; chi đoàn giáo viên, chi đoàn dân quân tự vệ, chi đoàn các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ…. đóng trên địa bàn. Ban Chấp hành Đoàn cơ sở do Đại hội Đoàn cơ sở bầu ra với số lượng từ 9 đến 15 người với nhiệm kỳ là 5 năm, trong đó Bí thư đoàn xã, phường, thị trấn theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 (hiện nay là Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực từ 01/01/2010) là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn còn lại từ uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Phó Bí thư Đoàn cơ sở là cán bộ đoàn kiêm nhiệm. Đoàn cơ sở là nền tảng của Đoàn, là cầu nối giữa tổ chức Đoàn với thanh niên, là nơi tổ chức thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết của Đoàn, là môi trường để đoàn viên, thanh niên rèn luyện cống hiện và trưởng thành. Đoàn cơ sở giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị ở cơ sở, là thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Đoàn cơ sở vững mạnh góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Đoàn cơ sở có vai trò quan trọng trong việc cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của Đoàn cấp trên cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm tình hình của địa phương, với nhu cầu, nguyện vọng, tâm lý, lợi ích hợp pháp của 18 các đối tượng thanh niên trên địa bàn, từ đó tổ chức các hoạt động của Đoàn và phong trào TTN đạt hiệu quả ở mức độ cao nhất. Đồng thời với việc trực tiếp tổ chức các hoạt động, Đoàn cơ sở còn hướng dẫn cho các chi đoàn tổ chức các buổi hoạt động, sinh hoạt theo các chủ đề, chủ điểm, những hoạt động vào những ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương. 1.1.2. Nhiệm vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ngày càng thể hiện rõ vai trò trong việc động viên đoàn viên, thanh niên phát huy tính xung kích, sáng tạo đi đầu trong phát triển kinh tế - xã hội; tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp thanh niên, phát động các phong trào hành động cách mạng. Với vị trí quan trọng của mình, Đoàn cơ sở đảm nhận những nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho đoàn viên, thanh niên, đoàn kết thanh niên xung quanh Đảng thực hiện mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng, lôi cuốn tất cả đoàn viên, thanh niên vào các hoạt động, kích thích tính tích cực chính trị - xã hội trong mỗi đoàn viên. Tạo cơ hội cho họ cùng nhau phát huy tiềm năng trí tuệ, sức lực để hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Nhiệm vụ này đã được khẳng định rõ trong Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh “tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương, đơn vị” [24, 39]. Thứ hai: Đại diện chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên. Nhiệm vụ này thể hiện sự gắn bó giữa người đoàn viên, thanh niên với tổ chức Đoàn. Đoàn cơ sở tạo mọi điều kiện tối thiểu, từng bước đáp ứng nhu cầu chính đáng cho đoàn viên, giúp đoàn viên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ đoàn viên, đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong học tập, lao động, công tác trước pháp luật và công luận. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong hoạt động, việc làm và đời sống sinh hoạt hàng ngày của thanh niên. Đoàn cơ sở có nhiệm vụ khuyến khích, bảo vệ những mặt tốt của 19 đoàn viên, thanh niên, giúp họ nhanh chóng trưởng thành về mọi mặt; đồng thời, đấu tranh phòng chống và loại trừ những mặt tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo vệ nhân cách, sự phát triển về thể chất và tinh thần của đoàn viên, thanh niên, kiên quyết đấu tranh chống những hành vi vi phạm đến lợi ích chính đáng của đoàn viên, thanh niên, mở rộng dân chủ, tạo khối đoàn kết thống nhất, làm cho đoàn viên, thanh niên thực sự gắn bó với tổ chức Đoàn và có trách nhiệm xây dựng Đoàn cơ sở vững mạnh, làm nòng cốt tích cực trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên. Bản chất của nhiệm vụ này chính là tạo mọi điều kiện cho đoàn viên, thanh niên phấn đấu, cống hiến và trưởng thành. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó, Đoàn cơ sở phải thông qua nhiều phương thức khác nhau góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của đoàn viên, thanh niên như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống, đáp ứng thiết thực các yêu cầu về học tập, lao động, sinh hoạt văn hoá, du lịch, thể dục, thể thao, xây dựng hạnh phúc gia đình cho thanh niên; bồi dưỡng tài năng trẻ; giao việc cho thanh niên... Tuy nhiên, Đoàn cơ sở sẽ không thực hiện tốt nhiệm này một cách có hiệu quả nếu như các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương không quan tâm và không có những chủ trương, chính sách hợp lý. Cần nhấn mạnh thêm rằng với nhiệm vụ của mình, Đoàn cơ sở có thể huy động, tổ chức thanh niên tham gia tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo điều kiện cho đoàn viên, thanh niên từng bước thoả mãn nhu cầu, lợi ích chính đáng của mình, cả về vật chất và tinh thần. Thứ ba: Đoàn cơ sở có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác thanh niên, tích cực chăm lo xây dựng Đoàn, xây dựng các Hội của thanh niên và phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền nhân dân. 20 Công tác thanh niên không chỉ là nhiệm vụ của một tổ chức, một lực lượng xã hội, mà còn là sự phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Trong thực tế không ít người quan niệm rằng: công tác thanh niên là của Đảng, của Đoàn thanh niên, do vậy những yếu kém, hạn chế của thanh niên là do lỗi của Đoàn thanh niên. Suy nghĩa như thế là đơn giản, phiến diện một chiều, là thiếu trách nhiệm, tự tách mình ra khỏi sự nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Xuất phát từ đó các cấp bộ Đoàn nói chung, Đoàn cơ sở nói riêng có nhiệm vụ kết hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thanh niên. Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy nội lực từ phía cán bộ, đoàn viên, thanh niên nâng cao chất lượng Đoàn cơ sở và phát huy vai trò của các Hội thanh niên trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính quyền. Từ đó, Đoàn cơ sở sẽ tạo cơ hội và môi trường tốt cho đoàn viên, thanh niên nâng cao trình độ về mọi mặt. 1.1.3. Nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp cơ sở Đoàn cơ sở căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị (thường được xác định trong Nghị quyết Đảng bộ, chủ trương của chính quyền xã, phường, thị trấn), căn cứ vào chủ trương, Nghị quyết của Đoàn cấp trên (Quận, huyện, thị, thành đoàn), căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ Đoàn cơ sở và nhu cầu nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, thanh niên mà xác định nội dung, phương thức hoạt động cho phù hợp với cơ sở, với đơn vị mình. Trong điều kiện hiện nay, Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn đang triển khai rộng rãi phong trào “ Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc”, “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” mà Đại hội toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ IX phát động; đồng thời, phải lựa chọn các hình thức, biện pháp tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Rõ ràng là đối với mỗi đối tượng thanh niên (thanh niên nông thôn, thanh niên đô 21 thị), trên địa bàn khác nhau (xã, phường, thị trấn) thì nội dung, phương thức hoạt động là khác nhau. Tuy nhiên khái quát lại, nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở có thể tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau đây: 1.1.3.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn cơ sở Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn cơ sở được thể hiện ở chỗ, trên cơ sở chủ trương, nghị quyết của quận, huyện, thị, thành Đoàn và nhiệm vụ chính trị của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Đoàn cơ sở hướng dẫn các chi đoàn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào TTN phù hợp với thực tế của địa phương, phù hợp với đặc điểm các đối tượng TTN. Để công tác chỉ đạo của Đoàn cơ sở có hiệu quả cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng, từ đó có biện pháp tác động cho phù hợp. Có rất nhiều yếu tố, nhưng từ thực tiễn của công tác Đoàn cho thấy có 4 yếu tố cơ bản quyết định trực tiếp đến sự thành công trong công tác chỉ đạo. Các yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, cần được và vận dụng một cách tổng hợp trong quá trình thực hiện nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn. Các yếu tố ảnh hưởng cơ bản đó là: - Chủ trương, nghị quyết đề ra đúng đắn, đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự thành công của công tác chỉ đạo. Vì vậy, việc làm đầu tiên và quan trọng nhất của Đoàn cơ sở là phải đề ra được những chủ trương, nghị quyết đúng đắn, phù hợp. - Cán bộ đoàn cơ sở là người trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các chi đoàn tổ chức thực hiện sáng tạo, có hiệu quả. Đó là người phải có lòng nhiệt tình say mê với công việc, có phẩm chất tốt, có năng lực vững vàng, có nghiệp vụ, kỹ năng công tác thanh niên, có uy tín sâu rộng trong phong trào TTN; là người nắm vững và hiểu sâu sắc chủ trương nghị quyết và biết vận dụng năng động, sáng tạo, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huống sẽ dễ dàng được các chi đoàn chấp nhận và tổ chức thực hiện. 22 Chủ trương, đường lối dù có đúng và sát thực tế đến mấy nhưng không được triển khai tốt thì hiệu quả tác dụng sẽ kém, vì thế trình độ, năng lực của cán bộ chỉ đạo là một trong những yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả của công tác chỉ đạo, bởi lẽ, xét cho đến cùng thì chủ trương, đường lối đúng đắn hay không, có được thực hiện tốt hay không đều do yếu tố cán bộ quyết định. - Ban Chấp hành chi đoàn là những người tiếp nhận các chủ trương, nghị quyết, được hướng dẫn, được quán triệt, để từ đó chủ động tổ chức thực hiện ở chi đoàn. Họ là những người trực tiếp thực hiện có hiệu quả hay không những chủ trương, nghị quyết đã được ban hành. Nếu đội ngũ Uỷ viên Ban Chấp hành chi đoàn kém nhiệt tình, thiếu chủ động, sáng tạo, chỉ trông chờ vào cấp trên thì chủ trương, nghị quyết khó có thể thực hiện được. - Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền là điều kiện và môi trường quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác chỉ đạo. Để triển khai và tổ chức thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết đòi hỏi phải có cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí; đồng thời, sự lãnh đạo sâu sát của Đảng uỷ và tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ từ chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể sẽ là môi trường, điều kiện tốt nhất cho Đoàn cơ sở thực hiện tốt chức năng của mình. Yếu tố này vô cùng quan trọng vì phương thức hoạt động của Đoàn mang tính đặc thù. Muốn tuyên truyền giáo dục thanh niên nhất thiết phải phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức hoạt động. Thiếu cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí, công tác chỉ đạo trở nên mệnh lệnh, hành chính, quan liêu và kém thuyết phục. 1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện của Đoàn cơ sở Bên cạnh công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở còn là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương nghị quyết của Đoàn cấp trên và của cấp mình, có thể tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây: - Công tác giáo dục của Đoàn bao gồm giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, nếp sống văn hoá; giáo dục lòng yêu nước, ý thức công dân, đạo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan