Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội nhân dân việt n...

Tài liệu Xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội nhân dân việt nam hiện nay (tt)

.DOC
25
141
129

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài luận án: “Xây dựng đội ngũ cán ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, được nghiên cứu sinh tâm huyết, ấp ủ và đầu tư trí tuệ, công sức nghiên cứu suốt quá trình học tập và trải nghiệm thực tiễn công tác trong lĩnh vực tổ chức xây dựng Đảng gần 20 năm. Trong thời gian đó, nghiên cứu sinh luôn nỗ lực tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm và chủ động nghiên cứu, viết các bài báo đăng trên các tạp chí có uy tín trong quân đội về nội dung có liên quan. Đề tài được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng ĐNCB; tham khảo, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài; cùng với các báo cáo sơ kết, tổng kết của các đơn vị và số liệu điều tra, khảo sát; sự định hướng, trao đổi của tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học để nghiên cứu sinh giải quyết những nhiệm vụ mà công trình nghiên cứu đặt ra. Đề tài luận án hướng vào làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN những năm vừa qua. Từ những phân tích làm rõ sự tác động của tình hình nhiệm vụ, đề tài luận án xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường xây dựng đội ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. 2. Lý do lựa chọn luận án Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn coi công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong đó, xây dựng ĐNCB là khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt, nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sứ mệnh của Đảng, vận mệnh của đất nước và chế độ. Nhờ đó, mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được lãnh đạo, triển khai tổ chức thực hiện thống nhất từ trung ương tới cơ sở, góp phần quan trọng cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong hệ thống tổ chức đảng thuộc Đảng bộ QĐNDVN, đảng bộ sư đoàn là đảng bộ cấp trên cơ sở, lãnh đạo toàn diện các mặt công tác ở sư đoàn, bảo đảm cho sư đoàn hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. ĐNCB ban tổ chức thuộc phòng chính trị ở các sư đoàn có vai trò rất quan trọng trong công tác xây dựng đảng ở đảng bộ các sư đoàn, họ là những người trực tiếp tham mưu, đề xuất với ban chủ nhiệm phòng chính trị những chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ sư đoàn về mặt tổ chức; hướng dẫn, bồi dưỡng các cấp ủy, cán bộ chính trị, đội ngũ cấp ủy viên các cấp về nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng; theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan chính trị và 2 đảng ủy sư đoàn chuẩn bị các văn kiện, nghị quyết, soạn thảo các quy chế, chỉ thị, hướng dẫn, các báo cáo nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng của đảng ủy sư đoàn. Vì vậy, ĐNCB ban tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động lãnh đạo và công tác xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng các cấp trong đảng bộ sư đoàn. Chất lượng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc đảng bộ các sư đoàn trong QĐNDVN. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong đảng bộ sư đoàn nên số lượng ĐNCB ban tổ chức thường xuyên được kiện toàn, chất lượng ngày càng được nâng lên; đại bộ phận được đào tạo cơ bản trong các nhà trường quân đội, được rèn luyện qua các cương vị cán bộ chủ trì về chính trị ở các đơn vị cấp phân đội, có năng lực công tác xây Đảng, CTĐ, CTCT tốt, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng đảng bộ các sư đoàn TSVM, thì chất lượng ĐNCB ban tổ chức có mặt chưa đáp ứng. Số lượng còn thiếu so với nhu cầu nhiệm vụ, cơ cấu đội ngũ chưa thật hợp lý, năng lực công tác xây dựng Đảng, nhất là năng lực tham mưu đề xuất; năng lực chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; năng lực tổng hợp, dự báo; năng lực phối hợp hiệp đồng; năng lực xử lý các tình huống… cũng còn bộc lộ những hạn chế nhất định so với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ. Những hạn chế, khuyết điểm đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức xây dựng Đảng ở đảng bộ các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác xây dựng dựng Đảng ở đảng bộ các sư đoàn trong tình hình hiện nay, phải xây dựng và phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của ĐNCB ban tổ chức - lực lượng trực tiếp tham mưu giúp đảng ủy, chính ủy sư đoàn về công tác xây dựng Đảng. Điều đó, đòi hỏi phải tập trung xây dựng ĐNCB ban tổ chức ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Xây dựng ĐNCB ban tổ ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay” làm đề tài luận án, mong muốn góp phần xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án - Làm rõ những vấn đề cơ bản về cán bộ ban tổ chức và xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN. 3 - Làm rõ sự tác động tình hình nhiệm vụ, xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN là đối tượng nghiên cứu của luận án. * Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng ĐNCB ban tổ chức thuộc phòng chính trị ở các sư đoàn đủ quân trong quân đội, bao gồm các sư đoàn bộ binh, bộ binh cơ giới thuộc các quân khu, quân đoàn, các sư đoàn phòng không, sư đoàn không quân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân. Các số liệu, tư liệu phục vụ cho luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2005 đến nay, những giải pháp có giá trị định hướng đến năm 2030. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về công tác xây dựng Đảng; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của Quân ủy Trung ương về cán bộ và công tác cán bộ. * Cơ sở thực tiễn Là thực tiễn xây dựng ĐNCB ban tổ chức và công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các sư đoàn trong QĐNDVN; tham khảo các báo cáo sơ kết, tổng kết của các quân khu, quân đoàn, Quân chủng Phòng không - Không quân và các sư đoàn về những vấn đề có liên quan. Kết hợp với kết quả điều tra, khảo sát thực tế về thực trạng xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn của nghiên cứu sinh. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống-cấu trúc, lịch sử-logic, khái quát hoá, hệ thống hóa, khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án - Luận giải làm rõ quan niệm và những vấn đề cơ bản vể xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN. - Tổng kết một số kinh nghiệm xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN. Đó là, luôn xuất phát từ nhiệm vụ của sư đoàn, yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng và chức trách, nhiệm vụ của cán bộ ban tổ chức; xây dựng ĐNCB ban tổ chức phải tiến hành đồng bộ các khâu, các bước trong quy trình xây dựng ĐNCB; chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa yêu cầu “chuyên môn hóa” và luân chuyển cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội 4 - Đề xuất một số nội dung, biện pháp tăng cường xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. Đó là, nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp về vị trí, vai trò, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng; làm tốt công tác tạo nguồn, tuyển chọn cán bộ ban tổ chức; phối hợp chặt chẽ giữa các nhà trường và đơn vị trong đào tạo ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn; tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên trong xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp thêm những luận cứ khoa học giúp cho đảng ủy các sư đoàn, cấp ủy, thủ trưởng phòng chính trị sư đoàn xác định các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội vững mạnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn CTĐ, CTCT ở các nhà trường quân đội. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; 3 chương (6 tiết); kết luận; danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài Trong những năn qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán, về cơ quan chính trị, cán bộ chính trị, cán bộ tổ chức trong quân đội và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị trong quân đội . Tiêu biểu là:“Đẩy mạnh cải cách mở cửa, tiến lên phía trước” của Tác giả Tăng Ngọc Thành, Chu La Canh; “Tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” của Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu; “Các lực lượng vũ trang của Nhà nước Xô Viết” của A.A.Grê-Scô;“Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô 1918 - 1973” của Viện Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Liên Xô; “Công tác đảng - chính trị trong các lực lượng vũ trang Xô viết” của P.l.Các-pen-cô; “Giáo trình công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc” (dùng trong các học viện, nhà trường trong thời kỳ mới) của Trương Tư Nghị; “Những vấn đề Tâm lý học trong chỉ huy bộ đội” của A.Ph.Sram-tren-cô;“Tóm tắt lịch sử công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô 1918 – 1973” của A.A.Ê-pi-sép; "Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao" của Bun Lon Sa Luôi Sắc; “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia Cam puchia hện nay” của Neang Phat... 5 Các công trình trên đã tập trung bàn luận về những vấn đề: vị trí, vai trò của cán bộ, cán bộ quân đội; cơ quan chính trị, cán cộ chính trị và cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng trong quân đội; chỉ ra những nguyên tắc lãnh đạo, quản lý, tổ chức và hoạt động của các đảng cầm quyền đối với quân đội; nội dung, hình thức, phương pháp và một số kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chính trị nói riêng trong quân đội của từng nước.; yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trong quân đội. Đây là những vấn đề giữ vai trò quan trọng, bảo đảm cho đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội trưởng thành hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài Tiêu biểu là: “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Minh Tuấn; “Xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ, viên chức xứng đáng là “công bộc” của dân” của Dương Quang Hiền; “Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị phân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của Nguyễn Quang Phát; “Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của Tổng Cục chính trị; “Nâng cao hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng với yêu cầu thời kỳ mới” của Phạm Văn Thắng;“Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 1975 - 2005” của Tổng Cục chính trị; “Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan chính trị cấp trung, sư đoàn bộ binh trong điều kiện mới” của Bộ Quốc phòng; “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới” của Trần Xuân Trường;“Đẩy mạnh tự học, tự rèn của đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các đơn vị hiện nay” của Nguyễn Đức Độ;“Tăng cường công tác cán bộ trong quân đội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc” của Ngô Xuân Lịch;“Nâng cao năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung, lữ đoàn phòng không hiện nay” của Cấn Xuân Hùng... Các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính trị; tập trung nghiên cứu phân tích làm rõ chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội. Những công trình khoa học nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ trong quân đội. Tuy nhiên, do đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, chưa có công trình khoa học nào đề cập tới xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết * Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án Thứ nhất, các công trình khoa học trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác cán bộ, ĐNCB nói chung, cán bộ trong quân đội, cán bộ chính trị và cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng 6 Đảng ở các sư đoàn nói riêng; nghiên cứu vấn đề xây dựng, bồi dưỡng ĐNCB trong lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thứ hai, các công trình đã tập trung làm rõ: các đảng cầm quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang nói chung, quân đội nói riêng thông qua nhiều tổ chức, trong đó có hệ thống cơ quan chính trị và tổ chức đảng là một tất yếu khách quan; hệ thống cơ quan chính trị luôn giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, chiến thắng của quân đội các nước; việc tăng cường sự lãnh đạo của các đảng cầm quyền đối với quân đội trước hết cần phải thông qua hệ thống cơ quan chính trị, ĐNCB chính trị, đồng thời khẳng định: việc chăm lo, xây dựng cơ quan chính trị và ĐNCB chính trị là vấn đề có tính nguyên tắc và cần tiến hành thường xuyên, liên tục. Thứ ba, các công trình nghiên cứu đều khẳng định: nâng cao chất lượng ĐNCB nói chung và ĐNCB làm công tác tổ chức xây dựng Đảng trong quân đội nói riêng là một đòi hỏi khách quan, cấp thiết trong xây dựng quân đội, cũng như xây dựng các sư đoàn hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công xây dựng Đảng trong quân đội, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, làm cho quân đội trung thành vô hạn với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân. Thứ tư, khi nghiên cứu về chất lượng của người cán bộ chính trị trong quân đội, các tác giả đã khái quát được vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ và chỉ ra những yêu cầu về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực, phương pháp, tác phong công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng loại cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thứ năm, một số công trình đã đi sâu phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về xây dựng, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ĐNCB; đưa ra quan niệm, yếu tố cấu thành, những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá xây dựng ĐNCB; đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng ĐNCB; xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp xây dựng, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ĐNCB trong quân đội. * Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Một là, nghiên cứu luận giải một cách cơ bản, hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. Trong đó, tập trung làm rõ quan niệm về ĐNCB ban tổ chức, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. Hai là, phân tích làm rõ đặc điểm, yêu cầu phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của ĐNCB ban tổ chức, quy trình, nội dung, biện pháp xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn. Ba là, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và rút ra những bài học kinh nghiệm xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. Bốn là, trên cơ sở đánh giá sự tác động của tình hình nhiệm vụ, xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở 7 các sư đoàn trong QĐNDVN hiện nay. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ BAN TỔ CHỨC Ở CÁC SƯ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Ban tổ chức và đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 1.1.1. Các sư đoàn và ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam * Các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn trong QĐNDVN là đơn vị cấp chiến thuật, chiến dịch hoàn chỉnh; có khả năng tác chiến độc lập và trong đội hình cấp trên; được tổ chức ở các quân khu, quân đoàn và Quân chủng Phòng không - Không quân, có tổ chức, biên chế tương đối đồng bộ, đóng quân trên các địa bàn chiến lược. Hiện nay, trong QĐNDVN có ba loại hình sư đoàn và được phân biệt theo hai tiêu chí; thứ nhất, theo nhiệm vụ có: sư đoàn bộ binh thuộc các quân khu, quân đoàn; sư đoàn bộ binh cơ giới thuộc các quân đoàn; sư đoàn phòng không, sư đoàn không quân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân; thứ hai, theo tổ chức biên chế có: sư đoàn đủ quân, sư đoàn rút gọn và sư đoàn khung thường trực. Hệ thống chỉ huy ở các sư đoàn bộ binh, bộ binh cơ giới thuộc các quân khu, quân đoàn; sư đoàn phòng không thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân bao gồm các cấp: sư đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, trung đội và tiểu đội (khẩu đội). Đối với các sư đoàn không quân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, hệ thống chỉ huy bao gồm các cấp: sư đoàn, trung đoàn, phi đội và biên đội bay. Các sư đoàn có một số đặc điểm về tổ chức và hoạt động như sau: Thứ nhất, hình thức tổ chức đa dạng, phong phú đáp ứng với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau.Thứ hai, các sư đoàn luôn hoạt động với cường độ cao, căng thẳng, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Thứ ba, các sư đoàn đóng quân và hoạt động trên địa bàn chiến lược về quân sự, quốc phòng, trong thế trận quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.Thứ tư, các sư đoàn trong quân đội đang được hiện đại hóa vũ khí, trang vị, phương tiện chiến đấu * Ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội Chức năng của ban tổ chức: theo Điểm 1, Điều 11 Quy chế Công tác tổ chức xây dựng Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam [133, tr.18-19] và từ thực tiễn hoạt động công tác tổ chức xây dựng Đảng ở sư đoàn, có thể khái quát chức năng của ban tổ chức như sau: Một là, nghiên cứu đề xuất với thường vụ, đảng ủy và thủ trưởng phòng chính trị nội dung, biện pháp xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM; xây dựng cơ quan chính trị, ĐNCB chính trị và các tổ chức quần chúng vững mạnh. 8 Hai là, giúp thường vụ, đảng ủy và thủ trưởng phòng chính trị hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác tổ chức xây dựng Đảng trong toàn sư đoàn. Nhiệm vụ của ban tổ chức: theo Điểm 2, Điều 11 Quy chế Công tác tổ chức xây dựng Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam [133, tr.19-21] và từ thực tiễn hoạt động công tác tổ chức xây dựng Đảng ở sư đoàn hiện nay, có thể khái quát nhiệm vụ của ban tổ chức như sau: Một là, nghiên cứu nắm chắc nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, tình hình của đảng bộ và đơn vị, tham mưu đề xuất với đảng ủy, bí thư đảng ủy sư đoàn các chủ trương, giải pháp tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện trong toàn đảng bộ sư đoàn. Nắm chắc kế hoạch công tác tổ chức xây dựng Đảng của cấp trên, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị kế hoạch công tác tổ chức xây dựng Đảng của đảng bộ sư đoàn. Hai là, nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị chương trình, nội dung đại hội đảng bộ cấp mình và hướng dẫn chương trình, nội dung đại hội cho cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng cấp dưới. Ba là, nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị nội dung, biện pháp chỉ đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng TSVM; xây dựng ban chính trị các trung đoàn, cán bộ chính trị và các tổ chức quần chúng ở cơ sở. Bốn là, nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị kế hoạch, nội dung, biện pháp xây dựng, quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên. Năm là, nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị nội dung hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Đảng; các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế về công tác tổ chức xây dựng Đảng. Sáu là, tham gia thẩm định các nội dung về tổ chức đảng, tổ chức, biên chế cơ quan chính trị, cán bộ chính trị, các tổ chức quần chúng và công tác cán bộ do cấp dưới đề nghị. Bẩy là, chuẩn bị dự thảo quy chế làm việc của cấp ủy và cơ quan chính trị cấp mình, giúp thủ trưởng phòng chính trị thẩm định quy chế làm việc của cơ quan chính trị cấp dưới. Tám là, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị nội dung hướng dẫn, kiểm tra và trực tiếp tiến hành các nội dung về công tác phát đảng viên. Thẩm định hồ sơ phát triển đảng của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, chuyển đảng chính thức, đề nghị thường vụ cấp ủy xét duyệt. Chín là, nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng phòng chính trị kế hoạch CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ; hướng dẫn sơ kết, tổng kết, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tổ chức của đơn vị. Tham gia ý kiến về điều động, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ tổ chức cấp dưới. Hướng dẫn hoạt động tài chính đảng và thực hiện một số nhiệm vụ khác do thủ trưởng phòng chính trị giao. Mối quan hệ công tác của ban tổ chức: 9 Một là, quan hệ giữa ban tổ chức với đảng ủy sư đoàn là quan hệ giữa phục tùng và lãnh đạo. Ban tổ chức phải phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy sư đoàn; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, ban tổ chức tham mưu cho phòng chính trị, để phòng chính trị đề xuất đối với đảng ủy sư đoàn về công tác tổ chức xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ và kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết của đảng ủy sư đoàn trong các cơ quan, đơn vị. Hai là, quan hệ giữa ban tổ chức với chính ủy, người chỉ huy và phó chính ủy, phó chỉ huy sư đoàn là quan hệ giữa phục tùng và chỉ đạo, quản lý. Ban tổ chức phải chấp hành sự chỉ đạo của chính ủy, phó chính ủy về công tác tổ chức xây dựng Đảng; chịu sự quản lý, điều hành của chính ủy, người chỉ huy, phó chính ủy, phó chỉ huy trong các hoạt động của sư đoàn. Định kỳ báo cáo với chính ủy và phó chính ủy sư đoàn về kết quả công tác tổ chức xây dựng Đảng. Ba là, quan hệ giữa ban tổ chức với đảng ủy, ban chủ nhiệm phòng chính trị sư đoàn là quan hệ giữa phục tùng và lãnh đạo,quản lý. Ban tổ chức phải chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, ban chủ nhiệm phòng chính trị về công tác tổ chức xây dựng Đảng, thường xuyên báo cáo với đảng ủy, ban chủ nhiệm phòng chính trị về kết quả triển khai công tác tổ chức xây dựng Đảng; chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của đảng ủy, ban chủ nhiệm phòng chính trị trong các hoạt động chung của cơ quan. Bốn là, quan hệ giữa ban tổ chức với ủy ban kiểm tra đảng ủy sư đoàn là quan hệ phối hợp công tác. Ban tổ chức chủ động phối hợp với cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy sư đoàn trong hướng dẫn, kiểm tra các nội dung về công tác xây dựng Đảng; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Năm là, quan hệ giữa ban tổ chức với các ban, ngành trong phòng chính trị là quan hệ phối hợp công tác. Ban tổ chức phối hợp với các ban, ngành trong phòng chính trị (tuyên huấn, cán bộ, dân vận, chính sách, bảo vệ…) để thực hiện kế hoạch CTĐ, CTCT theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Sáu là, quan hệ giữa ban tổ chức với cơ quan tổ chức cấp trên là quan hệ chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng cấp trên với cơ quan tổ chức xây dựng Đảng cấp dưới. Ban tổ chức phải chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan tổ chức cấp trên, đồng thời đề xuất với cơ quan tổ chức cấp trên những nội dung liên quan đến công tác nghiệp vụ và công tác cán bộ ngành tổ chức. Định kỳ báo cáo kết quả công tác tổ chức xây dựng Đảng của đảng bộ sư đoàn với cơ quan tổ chức cấp trên theo quy định Bảy là, quan hệ giữa ban tổ chức với cơ quan chính trị cấp dưới là quan hệ phối hợp công tác. Ban tổ chức sư đoàn theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với cơ quan chính trị cấp dưới cùng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng. 10 1.1.2. Đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam * Quan niệm ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội bao gồm những sĩ quan có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ theo quy định, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ trưởng ban, trợ lý thuộc biên chế của ban tổ chức, phòng chính trị sư đoàn, theo yêu cầu về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ ban tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy phòng chính trị, sự chỉ đạo của chính ủy, phó chính ủy, thủ trưởng phòng chính trị sư đoàn và cơ quan tổ chức cấp trên, là lực lượng tham mưu cho đảng ủy sư đoàn về công tác tổ chức xây dựng Đảng theo chức năng, nhiệm vụ của ban tổ chức, chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ. * Chức trách, nhiệm vụ của ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội: Trưởng ban tổ chức Chức trách: trưởng ban tổ chức là người chỉ huy ban, chịu trách nhiệm trước đảng uỷ phòng chính trị, chủ nhiệm chính trị sư đoàn và phòng tổ chức - cục chính trị các quân khu, quân đoàn, Quân chủng Phòng không Không quân về mọi mặt công tác tổ chức xây dựng Đảng trong sư đoàn và hoàn thành các nhiệm vụ khác khi được phân công Nhiệm vụ: một là, nghiên cứu nắm vững nghị quyết, tình hình thực tiễn của sư đoàn, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, đề xuất chủ trương, lập kế hoạch xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong sư đoàn, báo cáo chủ nhiệm chính trị, trình đảng uỷ, khi được phê duyệt, tổ chức thực hiện. Hai là, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các tổ chức đảng chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, xây dựng, củng cố, kiện toàn các cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng TSVM. Ba là, chuẩn bị các văn kiện cho đảng uỷ sư đoàn theo quy định, quản lý, nắm vững tình hình các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ sư đoàn, hướng dẫn, theo dõi hoạt động giáo dục, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực cho cán bộ, đảng viên. Bốn là, phối hợp hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác tổ chức, hướng dẫn việc chấp hành nguyên tắc, chế độ về công tác quản lý đảng viên, công tác phát triển đảng, công tác hành chính đảng và công tác khen thưởng trong đảng. Năm là, chỉ đạo, hướng dẫn thực hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ cả thường xuyên và đột xuất. Sáu là, tiến hành tốt công tác quản lý, điều hành, chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên ban tổ chức có phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; giữ vững nền nếp chế độ công tác, xây dựng ban tổ chức VMTD. Bảy là, quản lý, tổ chức tốt việc chi tiêu kinh phí công tác tốt chức theo đúng quy định, nguyên tắc, thủ tục. Tám là, tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trợ lý tổ chức 11 Chức trách: một là, nghiên cứu đề xuất với trưởng ban về nội dung, biện pháp xây dựng các tổ chức đảng trong đảng bộ sư đoàn TSVM; xây dựng cơ quan chính trị, cán bộ chính trị, các tổ chức quần chúng về tổ chức và quy chế hoạt động, tiến hành CTTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ. Hai là, giúp trưởng ban tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nội dung công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các cơ quan, đơn vị thuộc sư đoàn. Nhiệm vụ: một là, nắm chắc tình hình đảng bộ và đơn vị, kế hoạch công tác tổ chức xây dựng Đảng của cấp trên, đề xuất với trưởng ban kế hoạch công tác tổ chức xây dựng Đảng tháng, quý, năm và trong các nhiệm vụ. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện và trực tiếp thực hiện những nội dung thuộc cấp mình phụ trách. Hai là, nghiên cứu đề xuất với trưởng ban nội dung đại hội đảng bộ cấp mình và hướng dẫn đại hội đảng cấp dưới. Ba là, giúp trưởng ban trong tham mưu kiện toàn cấp uỷ, chi bộ; xây dựng cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận và chi bộ TSVM; xây dựng cơ quan chính trị, cán bộ chính trị và các tổ chức quần chúng trong đơn vị. Bốn là, đề xuất với ban tổ chức về kế hoạch và hướng dẫn nghiệp vụ công tác phát triển đảng; giúp cấp uỷ thẩm định hồ sơ phát triển đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Đề xuất nội dung, biện pháp quản lý, giáo dục, xây dựng đội ngũ đảng viên. Năm là, giúp cấp uỷ và phòng chính trị thực hiện đúng quy định về quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng. Trực tiếp làm những phần việc của cấp mình về làm thẻ, phát thẻ đảng viên. Tổng hợp khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên. Làm thống kê chất lượng chính trị của đảng bộ và đơn vị báo cáo cấp trên theo quy định. Sáu là, đề xuất với trưởng ban việc hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, xây dựng quy chế làm việc, quy chế lãnh đạo của cấp uỷ và quy chế làm việc của cơ quan chính trị cấp mình. Bảy là, giúp cấp uỷ thực hiện việc thu, chi đảng phí, dự toán chi hoạt động công tác đảng ở cấp mình và hướng dẫn thu, chi, nộp đảng phí của các đảng bộ bộ phận, chi bộ, tổng hợp báo cáo cấp trên và thông báo cho cấp dưới theo quy định. Tám là, phối hợp với các ban, ngành liên quan giúp trưởng ban xây dựng kế hoạch và tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ. Chín là, đề xuất với trưởng ban kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cấp uỷ viên, trợ lý tổ chức và cán bộ chính trị; giúp trưởng ban tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm nội dung công tác được giao. Mười là, thực hiện một số nhiệm vụ khác do trưởng ban giao. * Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ ban tổ chứcở các sư đoàn được thể hiện ở các nội dung sau: Một là, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt Hai là, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có kiến thức, năng lực toàn diện Ba là, có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng Bốn là, có phương pháp, tác phong làm việc khoa học * Đặc điểm ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn 12 Một là, ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn hiện nay cơ bản đủ về số lượng, nhưng đa dạng về cơ cấu và thường có sự biến động, tính chuyên môn hóa không cao Hai là, ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn được đào tạo cơ bản, đã trải qua cương vị cán bộ chính trị cấp phân đội, có năng lực và kinh nghiệm thực tiễn về CTĐ, CTCT, công tác tổ chức, nhưng đa số chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng Ba là, trình độ kiến thức, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn của ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn không đồng đều, mang theo đặc điểm tâm lý nhiều vùng, miền khác nhau Bốn là, ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội đều trưởng thành trong thời bình, chưa được rèn luyện, trải nghiệm trong thực tiễn chiến đấu, bảo vệ tổ quốc 1.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam 1.2.1. Quan niệm xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam Xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể, các lực lượng, bao gồm tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức biện pháp trong tạo nguồn, tuyển chọn; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ, nhằm tạo nên ĐNCB ban tổ chức có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao, phát triển đồng bộ, vững chắc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các sư đoàn trong quân đội. Quan niệm trên chỉ ra một số nội dung sau: *Mục tiêu xây dựng: nhằm tạo nên ĐNCB ban tổ chức có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao, phát triển đồng bộ, vững chắc, thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cấp uỷ, cán bộ chủ trì đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng ở sư đoàn. *Chủ thể lãnh đạo xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn là cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp, mà trực tiếp là đảng ủy, thường vụ đảng ủy sư đoàn, đảng ủy phòng chính trị, đảng ủy các trung đoàn trực thuộc sư đoàn và chi bộ ban tổ chức. *Lực lượng tham gia xây dựng ĐNCB ban tổ chức gồm: ĐNCB, đảng viên, công nhân viên của phòng chính trị và các cấp ủy, tổ chức đảng và ĐNCB, đảng viên, trực tiếp là cấp ủy viên của các đảng ủy cơ sở thuộc đảng bộ sư đoàn, ĐNCB cơ quan chính trị các trung đoàn trong sư đoàn là lực lượng có vai trò quan trọng trong xây dựng ĐNCB ban tổ chức. *Đối tượng xây dựng gồm cá nhân từng cán bộ và cả ĐNCB ban tổ chức đương chức và những cán bộ trong diện quy hoạch vào cán bộ ban tổ 13 chức. Mỗi cán bộ ban tổ chức và những cán bộ trong quy hoạch vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình tự xây dựng. *Nội dung, quy trình biện pháp xây dựng: Nội dung xây dựng: Về số lượng, tập trung xây dựng ĐNCB ban tổ chức bảo đảm đủ số lượng, bố trí đủ các chức danh theo biểu biên chế của Bộ tổng Tham mưu, đồng thời chuẩn bị tốt nguồn kế cận, nguồn dự trữ để bổ sung thay thế khi cần thiết, tránh tình trạng bị động, hẫng hụt cán bộ. Về cơ cấu, xây dựng cơ cấu ĐNCB ban tổ chức bảo đảm hợp lý cả về cơ cấu tuổi đời, tuổi quân, cơ cấu quân hàm, cương vị công tác đã đảm nhiệm, cơ cấu trình độ học vấn, cơ cấu ngành chuyên môn nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng..., bảo đảm tính cân đối, đồng bộ và hợp lý giữa các cán bộ phụ trách từng mặt công tác. Về chất lượng, tập trung xây dựng ĐNCB ban tổ chức có phẩm chất chính trị tốt, phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, kiến thức toàn diện, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có sự hiểu biết sâu sắc về công tác xây dựng Đảng, có kỹ năng quan hệ, giao tiếp tốt, phương pháp, tác phong công tác khoa học, đáp ứng chức năng tham mưu giúp cấp uỷ, cán bộ chủ trì về nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng ở sư đoàn. 1.2.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam Một là, quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng, Quân ủy Trung ương về xây dựng quân đội, về cán bộ và công tác cán bộ vào xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn. Hai là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội luôn đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, đồng thời phát huy trách nhiệm của cán bộ chủ trì các cấp, sự hướng dẫn của cơ quan chính trị và cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Ba là, gắn xây dựng ĐNCB ban tổ chức với xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng trong đảng bộ sư đoàn.. Bốn là, thông qua hoạt động thực tiễn để bồi dưỡng, phát triển ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội 1.2.3. Tiêu chí đánh giá xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể, lực lượng tham gia xây dựng ĐNCB ban tổ chức sư đoàn trong quân đội. Hai là, kết quả thực hiện các khâu, các bước trong xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. Ba là, kết quả xây dựng ĐNCB ban tổ chức về số lượng, cơ cấu, chất lượng so với tiêu chuẩn, yêu cầu chức trách, nhiệm vụ. 14 Bốn là, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của ĐNCB và của ban tổ chức ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội Kết luận chương 1 ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội có vai trò rất quan trọng trong tham mưu, đề xuất với đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, chính ủy, phó chính ủy sư đoàn, đảng ủy và thủ trưởng phòng chính trị những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức xây dựng Đảng trong đảng bộ sư đoàn, trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng trong đảng bộ sư đoàn quán triệt, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế về công tác xây dựng Đảng của cấp trên và của đảng ủy sư đoàn; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng cho cấp ủy, cán bộ phụ trách công tác tổ chức xây dựng Đảng trong đảng bộ sư đoàn. Số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội tác động trực tiếp đến chất lượng công tác xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên, đến chất lượng, hiệu lực CTĐ, CTCT của các sư đoàn. Vì vậy, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là yêu cầu khách quan, cấp thiết của các cấp ủy, cơ quan chức năng hiện nay. Xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn nằm trong tổng thể công tác xây dựng ĐNCB của sư đoàn, vì vậy vừa phải tuân thủ những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình công tác cán bộ, vừa phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của ĐNCB ban tổ chức, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đảng ủy sư đoàn với đảng ủy các trung đoàn, cấp ủy các đơn vị thuộc sư đoàn trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các khâu, các bước trong công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng tham gia xây dựng ĐNCB ban tổ chức thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, góp phần xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn có số lượng và cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ BAN TỔ CHỨC Ở CÁC SƯ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 2.1. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 2.1.1. Những ưu điểm cơ bản Một là, cơ bản nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể và lực lượng tham gia xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Đây là ưu điểm nổi bật thể hiện thái độ, trách nhiệm chính trị của chủ thể và các lực lượng tham gia xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn 15 trong quân đội. Nhận thức luôn là tiền đề, là cơ sở định hướng mọi hành động trong thực tiễn. Kết quả khảo sát ở một số đơn vị cho thấy, có 52% ý kiến cán bộ chính trị ở các cơ quan sư đoàn được hỏi cho rằng, công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức được các cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì rất quan tâm, cũng ở nội dung này ý kiến của cán bộ chính trị cấp cơ sở đánh giá là 55,5% Hai là, các khâu, các bước trong quy trình xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội được thực hiện khá nghiêm túc Xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn được các cấp ủy quan tâm, coi trọng và tiến hành đồng bộ theo quy trình, nội dung, biện pháp trong công tác cán bộ từ công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và chính sách cán bộ. Công tác tạo nguồn, tuyển chọn, quy hoạch cán bộ ban tổ chức đã có nhiều chuyển biến tích cực. Qua khảo sát ở các sư đoàn cho thấy, có 62,00% cán bộ chính trị ở các cơ quan sư đoàn được hỏi cho rằng đảng ủy sư đoàn đã làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ban tổ chức thường xuyên được các cấp ủy đảng, chính ủy, người chỉ huy sư đoàn và cơ quan chính trị coi trọng đúng mức. . Kết quả khảo sát ở các sư đoàn cho thấy trong 5 năm (2011 - 2015), có 13 đồng chí cán bộ ban tổ chức được cử đi học ở các trường; 15 đồng chí được tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng tại Học viện Chính trị; 27 đồng chí được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng do cục chính trị các quân khu, quân đoàn, Quân chủng Phòng không - Không quân tổ chức. Công tác sử dụng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ. Từ năm 2010 đến nay, ở các sư đoàn khảo sát đã điều động được 30 cán bộ ở các đơn vị về ban tổ chức; bổ nhiệm 09 trưởng ban tổ chức; luân chuyển và điều động 36 đồng chí cán bộ từ ban tổ chức xuống giữ cương vị cán bộ chủ trì các đơn vị và về cơ quan tổ chức cấp trên. Ba là, về cơ bản số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn đã đáp ứng được yêu cầu biên chế, chức năng, nhiệm vụ của ban tổ chức và chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ ban tổ chức. Về số lượng, đảng ủy, cán bộ chủ trì các sư đoàn đã tích cực bổ sung lực lượng bằng nhiều nguồn, chú trọng đúng mức tới chiến lược xây dựng ĐNCB nói chung, cán bộ thuộc ban tổ chức nói riêng đáp ứng tiêu chí cơ bản, lâu dài. Kết quả khảo sát về số lượng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn hiện nay cho thấy: trưởng ban tổ chức hiện có 100% so với biên chế, trợ lý tổ chức hiện có khoảng từ 88,89% đến 96,67% so với biên chế. Về cơ cấu, ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn hiện nay so với những năm trước đây từng bước được cải thiện. Qua số liệu khảo sát cho thấy: lực lượng này đang có sự phát triển tương đối hợp lý, ngày càng đi vào ổn định, 16 đáp ứng được tiêu chuẩn, phù hợp với thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các sư đoàn. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, ĐNCB ban tổ chức là những người được tuyển chọn kỹ lưỡng, được giáo dục, rèn luyện thường xuyên nên về cơ bản luôn giữ được bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân. Số liệu khảo sát cho thấy, có 78% số cán bộ ở các cơ quan sư đoàn được hỏi cho rằng: ĐNCB ban tổ chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt . Về năng lực công tác, năng lực công tác của ĐNCB ban tổ chức không ngừng được nâng lên. Cùng với giữ vững phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ĐNCB ban tổ chức luôn tích cực học tập, trau dồi nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị và các lĩnh vực khoa học của đời sống xã hội. Bốn là, tuyệt đại đa số ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các sư đoàn trong tình hình mới. ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn luôn nỗ lực khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo số liệu do phòng chính trị ở một số sư đoàn cung cấp, trong 5 năm (2011 - 2015) kết quả phân tích chất lượng đảng viên hằng năm đối với ĐNCB ban tổ chức có trên 98% đạt tiêu chuẩn đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có từ 12% trở lên đạt tiêu chuẩn đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Kết quả khen thưởng của ĐNCB ban tổ chức từ 2011 đến 2015. Khen thưởng về chính quyền từ hình thức Chiến sĩ tiên tiến đến Chiến sĩ thi đua: năm 2011 có 42%, năm 2012 có 42,17%; năm 2013 có 44, 25%; năm 2014 có 45, 36%; năm 2015 có 49, 68% . Khen thưởng về Đảng hình thức giấy khen và bằng khen: năm 2011 có 6, 22 %; năm 2012 có 7, 67%; năm 2013 có 9, 16%; năm 2014 có 10, 20%; năm 2015 có 12, 26%. 2.1.2 Những hạn chế, khuyết điểm chủ yếu Một là, một số cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì nhận thức chưa thật sự sâu sắc, chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với xây dựng ĐNCB ban tổ chức Còn có cấp uỷ viên, cán bộ chủ trì chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò của ĐNCB ban tổ chức và tầm quan trọng công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức đối với công tác xây dựng Đảng ở sư đoàn, do đó chưa đầu tư công sức, trí tuệ và quan tâm đúng mức đến nhiệm vụ này. Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của các cấp ủy đảng ở sư đoàn đối với công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức trong thời gian vừa qua còn 14,00% ý kiến đánh giá là chưa thật sự quan tâm lãnh đạo công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức. Hai là, việc thực hiện một số nội dung, biện pháp trong quy trình xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn còn có điểm hạn chế. 17 Công tác tạo nguồn, tuyển chọn ĐNCB ban tổ chức ở một số sư đoàn còn thiếu tính chủ động; quy trình phát hiện, giới thiệu nguồn chưa hợp lý, chủ yếu còn dựa vào ý kiến cá nhân, thiếu kế hoạch và chưa dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể; chất lượng tuyển chọn thấp, còn có biểu hiện cảm tính, thiên vị Công tác quy hoạch ĐNCB ban tổ chức ở một số sư đoàn còn mang tính hình thức, bị động, thiếu thống nhất, chưa sát thực tế đơn vị, chưa thể hiện được tính chiến lược, tầm nhìn xa; việc kết hợp giữa quy hoạch với các khâu, các bước của công tác cán bộ thiếu đồng bộ Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB ban tổ chức ở một số sư đoàn chưa chú trọng đúng mức. Kết quả khảo sát ở các sư đoàn cho thấy, trong 5 năm (2011 - 2015) các sư đoàn trên mới cử được 13 đồng chí cán bộ ở ban tổ chức đi học ở các học viện, nhà trường trong quân đội (10,83%). Việc sử dụng ĐNCB ban tổ chức tuy đã được quan tâm và thu được nhiều kết quả, song vẫn còn những điểm hạn chế như: nhận xét, đánh giá chất lượng cán bộ ban tổ chức có sư đoàn tiến hành chưa thật nền nếp, tính toàn diện, tính dân chủ chưa cao, còn có biểu hiện nể nang trong nhận xét, đánh giá, đề bạt, sắp xếp cán bộ; vẫn còn hiện tượng mâu thuẫn giữa nhận xét, phân loại cán bộ hằng năm với nhận xét trước khi bổ nhiệm, đề bạt quân hàm cán bộ. Ba là, số lượng, cơ cấu, chất lượng ĐNCB ban tổ chức còn có những điểm hạn chế, chưa đáp ứng tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của ĐNCB ban tổ chức ở sư đoàn Về số lượng ĐNCB ban tổ chức cơ bản được đảm bảo đủ 96,67%. Tuy nhiên, để đáp ứng những yêu cầu trong tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ ban tổ chức thì trên thực tế vẫn còn thiếu so với biên chế 3,33% Về cơ cấu ĐNCB ban tổ chức tuy đã có sự chuyển biến, tiến bộ, song vẫn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý. Cơ cấu cấp bậc quân hàm còn nhiều bất cập, tỷ lệ quân hàm từ thiếu tá đến trung tá chiếm 77,75% dẫn đến tỷ lệ hết trần tương đối cao, riêng số quá hạn quân hàm và nâng lương là 75%; Cơ cấu độ tuổi còn cao so với trần quân hàm và chức danh đảm nhiệm, số cán bộ ban tổ chức có tuổi đời dưới 40 chiếm 35,65%, trên 40 tuổi chiếm 37,75%. Bốn là, một số cán bộ ban tổ chức mức độ hoàn thành nhiệm vụ chưa cao, khả năng đảm nhiệm công việc, sẵn sàng thay thế các đồng chí trong ban khi cần thiết còn khó khăn. Trong ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn hiện nay, vẫn còn một số chưa thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, còn biểu hiện cầm chừng, trung bình chủ nghĩa, trách nhiệm trong công tác chưa cao; Một số cán bộ ban tổ chức năng lực công tác hạn chế, trước hết là năng lực tham mưu, đề xuất, còn có biểu hiện lúng túng trong hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai hoạt động công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các đơn vị trực thuộc sư đoàn. 2.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 18 2.2.1. Nguyên nhân thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam * Nguyên nhân ưu điểm Một là, có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, chính ủy, phó chính ủy sư đoàn, của đảng ủy, thủ trưởng phòng chính trị trong xây dựng ĐNCB ban tổ chức. Hai là, đảng ủy, ban chỉ huy sư đoàn, cấp ủy, cán bộ chủ trì các cơ quan, đơn vị trong sư đoàn đã chú trọng giáo dục, rèn luyện về phẩm chất, bồi dưỡng năng lực, phương pháp, tác phong công tác cho ĐNCB ban tổ chức. Ba là, sự bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng của cơ quan chính trị cấp trên đối với ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. Bốn là, sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. * Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, do những khó khăn trong công tác xây dựng ĐNCB và trong thực hiện nhiệm vụ của sư đoàn, đã ảnh hưởng đến lựa chọn, điều động cán bộ về ban tổ chức và bồi dưỡng tính chuyên nghiệp, chuyên sâu về nghiệp vụ của ĐNCB ban tổ chức. Thứ hai, một số cán bộ ban tổ chức chưa chủ động, tích cực tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác đáp ứng chức trách, nhiệm vụ. Thứ ba, lãnh đạo thực hiện chính sách, chế độ đối với ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội còn có những bất cập, ảnh hưởng đến sự phấn đấu, rèn luyện của cán bộ. Thứ tư, sự chống phá của các thế lực thù địch; tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và những yếu kém, khuyết điểm trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. 2.2.2. Một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, các lực lượng về xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn Hai là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức luôn xuất phát từ nhiệm vụ của sư đoàn, yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng và chức trách, nhiệm vụ của cán bộ ban tổ chức Ba là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức phải tiến hành đồng bộ các khâu, các bước trong quy trình xây dựng ĐNCB Bốn là, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa yêu cầu“chuyên môn hóa” và luân chuyển cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội 19 Kết luận chương 2 Những năm qua, công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội đã đạt được những thành tích quan trọng, làm cho ĐNCB ban tổ chức có số lượng tương đối hợp lý, cơ cấu khá đa dạng, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của ban tổ chức, chức trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ, góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên và nâng cao năng lực CTĐ, CTCT ở các sư đoàn trong quân đội. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thành tựu nổi bật đã đạt được, công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội còn bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm cả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng, các tổ chức, các lực lượng và ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện của ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn, Vì vậy, số lượng cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn có lúc còn thiếu so với biên chế, chưa đáp ứng nhu cầu công tác tổ chức xây dựng Đảng của các sư đoàn trong quân đội, cơ cấu ĐNCB ban tổ chức còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập; phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của một số cán bộ ban tổ chức chưa đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của các chức danh. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trên có cả khách quan và chủ quan, nhưng chủ yếu thuộc về trách nhiệm, năng lực của chủ thể. Vì vậy, tăng cường công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội là vấn đề cơ bản, có ý nghĩa cấp thiết hiện nay. Chương 3 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÂYDỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ BAN TỔ CHỨC Ở CÁC SƯ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Tình hình nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 3.1.1. Tình hình nhiệm vụ tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt nam hiện nay Một là, những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực Hai là, thực trạng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất Ba là, yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bảo vệ Tổ quốc XHCN trong điều kiện mới Bốn là, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng đảng bộ sư đoàn TSVM, xây dựng sư đoàn VMTD trong tình hình mới Năm là, những khó khăn về đời sống và điều kiện hoạt động của các sư đoàn; những hạn chế, bất cập về chính sách đối với ĐNCB quân đội 3.1.2. Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 20 Một là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp đảng, phù hợp với phạm vi, nội dung, quy trình xây dựng ĐNCB. Hai là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn phải giải quyết tốt cá số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Ba là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều nội dung, hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng. Bốn là, xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn phải phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng và sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của ĐNCB ban tổ chức. 3.2. Những giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với xây dựng đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam Đây là giải pháp cơ bản và có ý nghĩa quyết định đối với xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn trong quân đội. Vì vậy, để tạo chuyển biến tích cực về nhận thức của các tổ chức, các lực lượng, cần thực hiện những nội dung sau: nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp về vị trí, vai trò, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng; nâng cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng về tầm quan trọng của xây dựng ĐNCB ban tổ chức; nâng cao nhận thức của các tổ chức, các lực lượng về tính cấp thiết phải xây dựng ĐNCB ban tổ chức; nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức. Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì và cơ quan chức năng trong xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở các sư đoàn hiện nay cần thực hiện tốt các hình thức, biện pháp sau: Thứ nhất, thông qua công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của các tổ chức, các lực lượng về xây dựng ĐNCB ban tổ chức. Thứ hai, thông qua các hình thức sinh hoạt của tổ chức đảng, các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân của phòng chính trị để nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải xây dựng ĐNCB ban tổ chức ở sư đoàn. Ba là, thông qua hoạt động thực tiễn để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác xây dựng ĐNCB ban tổ chức. 3.2.2. Làm tốt công tác tạo nguồn, tuyển chọn; quy hoạch đội ngũ cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam * Làm tốt công tác tạo nguồn, tuyển chọn cán bộ ban tổ chức ở các sư đoàn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất