Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa...

Tài liệu Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa

.PDF
29
81
92

Mô tả:

Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa PHẦN : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn chuyên đề (Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu) Hậu Giang chưa thật sự có những sản phẩm Du lịch đặc trưng mang bản sắc riêng của mình, chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, điều này lý giải tại sao lượng khách du lịch đến Hậu Giang tuy có tăng trưởng, nhưng vẩn kém xa so với các tỉnh khu vực. Vì vậy để thu hút khách du lịch, như mục tiêu chiến lược đề ra phải phát triển sản phẩm, thị trường du lịch theo hướng tập trung xây dựng, đầu tư các điểm đến tại Hậu Giang để tạo ra các sản phẩm đặc trưng. Với định hướng đó, trong điều kiện hiện tại, cần phải chọn lọc một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch, để đầu tư phát triển Thành sản phẩm du lịch thu hút khách Du lịch nông thôn là tổng hợp liên kết nhiều loại hình du lịch ở địa phương, sử dụng tài nguyên vùng nông thôn của địa phương để phục vụ cho mục đích du lịch của du khách hoặc các cơ sở kinh doanh du lịch nông nghiệp đã sử dụng tài nguyên vùng nông thôn của địa phương để làm phong phú hơn, hấp dẫn hơn điểm đến của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng và tác động của đầu tư ra nước ngoài, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế – xã hội, tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế nước ta là một đề tài rất cần thiết, nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hơn về nền kinh tế và rút ra những bài học cần thiết trong quá trình hội nhập. 3. Phương pháp nghiên cứu - Vận dụng qui luật cung cầu và kinh tế thị trường, sự tất yếu toàn cầu hóa. - Kết hợp lý luận, quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa phương để lý giải những vấn đề mà luận văn nghiên cứu. - Sử dụng trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgic – lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh. Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, diễn dịch, qui nạp, các phương pháp quan sát từ thực tiễn để khái quát qui luật của vấn đề cần nghiên cứu diễn ra trong thực tế, ghi nhận và diễn giải những điều được quan sát, tìm kiếm số liệu liên quan để thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, tìm ra xu hướng chung, phương pháp đúng đắn, hiệu quả rồi tổng kết, kiểm chứng trên thực tế để rút ra kết luận. GVHD: Lê Tấn Phước 1/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn đề tài Đối tượng nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài và tác động của nó tới phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. 5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu Phân tích sự cần thiết và môi trường đầu tư nước ngoài, lợi ích của việc đầu tư nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay, gồm các nội dung sau: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương. Chương 1 Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài ở Việt nam Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam CHƯƠNG 1: Khái quát chung : Theo số liệu báo cáo của Ủy Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia ngày 26/8/2014 về việc tình hình kinh tế 8 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế có đặc điểm nổi bậc sau: Kinh tế thế giới lấy lại đà phục hồi trong quý 2/2014, tuy nhiên phục hồi kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ yếu do những căng thẳng địa chính trị. Kinh tế trong nước duy trì đà phục hồi tương đối tốt với tăng trưởng và sản xuất tiếp tục xu hướng cải thiện kể từ quý 3/2013. Tuy nhiên, tổng cầu của nền kinh tế, nhất là cầu đầu tư còn thấp. Tổng cầu thấp cùng với chi phí sản xuất cao khiến cho doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân, ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống TCTD. I. KINH TẾ THẾ GIỚI - Châu Âu tiếp tục đối mặt với lạm phát giảm, tỷ lệ thất nghiệp cao, cầu tiêu dùng yếu. Châu Âu đã tăng trưởng 0% trong quý 2/2014. Bất chấp các nỗ lực nới lỏng tiền tệ, cắt giảm lãi suất, tín dụng đối với khu vực tư nhân vẫn suy giảm, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát thấp (ở mức 0,5% trong tháng 7/2014, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 1,1% của ECB). - Trung Quốc mặc dù có cải thiện tăng trưởng trong quý 2 nhưng vẫn vẫn đang đối diện với nguy cơ bong bóng tín dụng ngày càng lớn, thị trường BĐS tiếp tục suy GVHD: Lê Tấn Phước 2/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa giảm. Trong khi đó, để duy trì tăng trưởng, Trung Quốc vẫn phải tiếp tục tăng đầu tư công và mở rộng tín dụng. - Nhật Bản sau khi tăng trưởng dương liên tục trong 5 quý đã tăng trưởng âm 1,7% trong quý 2/2014. Thuế tăng đã ảnh hưởng tới tiêu dùng và đầu tư. Đợt tăng thuế tiêu dùng (từ 5% lên 8% trong tháng 4) đã làm cho chi tiêu hộ gia đình giảm 19,2%, doanh số bán lẻ giảm 7% và đầu tư tư nhân giảm 9,7% trong quý 2/2014 so với quý I1/2014. Kinh tế Nhật Bản có thể phục hồi trở lại trong quý 3 nhưng tốc độ chậm hơn lý do thiếu động lực tăng trưởng, hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ yếu. II. KINH TẾ VIỆT NAM 8 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ DỰ BÁO CẢ NĂM 2015 1. Đà phục hồi kinh tế được duy trì tương đối tốt Dựa trên phân tích yếu tố chu kì và mùa vụ của tăng trưởng UBGSTCQG dự báo tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đà phục hồi trong hai quý cuối năm. Dự báo này được củng cố bởi tình hình hoạt động sản xuất liên tục cải thiện từ quý 3/2013. - Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất trong 7 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ như máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; kim loại thường khác; nguyên phụ liệu dệt may, da giầy 27,1%. Riêng đối với nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, kim ngạch nhập khẩu trong 7 tháng tăng 24,4% so với cùng kì, cao hơn nhiều mức tăng 13,9% của cùng kì năm 2013. Hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp niêm yết duy trì xu hướng GVHD: Lê Tấn Phước 3/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa cải thiện từ quý 3/2013. Trong quý 2/2014, ROA, ROE của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán lần lượt đạt 1,6% và 4,1% tương ứng tăng 0,6 điểm phần trăm và 1,3 điểm phần trăm so với cùng kì năm 2013. Đáng lưu ý là khu vực SMEs đã có dấu hiệu phục hồi sau 2 năm liên tiếp suy giảm về doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh; trong quý 2/2014 doanh thu bình quân khu vực SMEs tăng 28,0% so với cùng kì năm 2013; ROA, ROE cũng duy trì đà tăng kể từ quý 3/2013, so với quý 1/2014 ROA, ROE lần lượt tăng 2,6 và 4,5 điểm phần trăm, tương ứng đạt 0,3% và 0,5%. Đà phục hồi kinh tế được duy trì giúp người tiêu dùng lạc quan hơn - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (loại trừ yếu tố giá) trong 7 tháng đầu năm 2014 luôn tăng cao hơn cùng kì năm 2013: mức tăng của 7 tháng/2014 là 6,3%, so với 4,86% của cùng kì 2013. - Chỉ số CCI (đo mức độ lạc quan của người tiêu dùng) trong tháng 6 cải thiện đáng kể so với đầu năm, Chỉ số này mặc dù bị sụt giảm trong tháng 5 do ảnh hưởng của sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan nhưng sau đó đã khôi phục trở lại. 2. Mặc dù đà phục hồi kinh tế được duy trì nhưng tổng cầu vẫn thấp Lạm phát cơ bản thấp cho thấy tổng cầu mặc dù cải thiện nhưng vẫn thấp. UBGSTCQG tính toán trong tháng 8 lạm phát cơ bản là 3,34%, thấp hơn lạm phát tổng thể 4,31% và cũng thấp hơn lạm phát cơ bản của cùng kì năm ngoái là 4,43%. Tổng cầu thấp đối với tiêu dùng và đầu tư: GVHD: Lê Tấn Phước 4/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa - Đối với với tiêu dùng, mặc dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng luôn tăng cao hơn cùng kì năm 2013 nhưng mức cải thiện không lớn. Trong khi đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong 7 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng thấp hơn so với cùng kì (4,8% so với 13,7%). - Đối với đầu tư, theo ước tính của UBGSTCQG, trong 6 tháng/2014, đầu tư tư nhân ở mức 10,3% GDP, thấp hơn mức 11,1% GDP cùng kì 2013. Trong khi đó, vốn đầu tư trực nước tiếp ngoài thực hiện trong 7 tháng đầu năm chỉ tăng 2,3% so cùng kì (cùng kì 2013 tăng 6,4%). Do giữa tăng đầu tư tư nhân và tăng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ (Hình 11) nên tín dụng tăng thấp có thể xem là nguyên nhân quan trọng khiến đầu tư tư nhân ở mức thấp. Tăng trưởng tín dụng mặc dù có chuyển biến song vẫn thấp. Theo NHNN, tính đến 31/7, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 3,7%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ 2013 là 4,7%; Tổng cầu thấp đang gây khó khăn cho mục tiêu tăng trưởng 5,8%.UBGSTCQG dự báo nếu không có những biện pháp hỗ trợ tổng cầu có hiệu quả thì tăng trưởng trong năm 2014 khả năng chỉ trong khoảng 5,6-5,7% 3. Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống TCTD. Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù thu nội địa 8 tháng đầu năm có mức tăng cao hơn cùng kì 2013 (22,4% so với 11,5%) nhưng chủ yếu nhờ tăng thu từ khu vực DNNN và khu vực có vốn ĐTNN. Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đã tăng thấp hơn đáng kể so với với cùng kì 2013 (6,8% so với 18,4%). Khó khăn của doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến tín dụng tăng chậm và đầu tư tư nhân thấp. Doang nghiệp gặp khó khăn cả trong khâu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đầu vào sản xuất. GVHD: Lê Tấn Phước 5/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa - Tổng cầu thấp khiến doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trong quý 2/2014 giảm 22,6% so với cùng kỳ - Chi phí đầu vào tăng nhanh khiến doanh nghiệp khó giảm giá bán để giải quyết khâu tiêu thụ. Điều tra PMI của HSBC cho thấy kể từ tháng 4/2014 giá đầu vào đã có xu hướng tăng nhanh hơn. Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa I. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 1. Đầu tư ra nước ngoài từ 1989-2007: 1.1 Bối cảnh: Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả các nước trên thế giới mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh hội nhập hiệu quả nhất, nhanh nhất để các nền kinh tế trên thế giới giao thương lẫn nhau. Hoạt động này đã xuất hiện ở các nước phát triển từ rất lâu nhưng đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới xuất hiện trong vài thập kỷ trở lại đây 1.2 Thực trạng Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác động tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam; cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào hoạt động ĐTRNN. a. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành : ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH (tính từ ngày 31/12/2007 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực) ST T Chuyên ngành I Số dự án Công nghiệp 113 CN dầu khí ĐT thực TVĐT hiện 1504514883 54847053 9 643940000 43866840 CN nặng 51 767176267 1041061 CN nhẹ 17 14838810 5338840 GVHD: Lê Tấn Phước 6/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa CNthực phẩm 16 26491080 500000 Xây dựng 20 52068726 4100312 Nông nghiệp 53 285989569 4302626 46 274639569 2302626 Thủy sản 7 11350000 2000000 Dịch vụ 99 215533116 5729737 Dịch vụ 58 92470818 990985 GTVT-Bưu điện 22 51407266 3400000 6 13227793 420000 6 13037239 918752 1 30000000 0 III hộ 6 15390000 0 Tổng số 265 2006037568 64879416 Nông lâm nghiệp II Khách sạn- Du lịch Văn hóa-Y tế-Giáo dục Văn phòng-Căn hộ XD Văn phòng- Căn Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- bộ kế hoạch đầu tư Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo số dự án Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo tổng vốn đầu tư Ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu là vào ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng và xây dựng. Số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ tuy chiếm tỉ trọng không nhỏ nhưng số vốn còn thấp. Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp (113 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,5 tỷ USD) chiếm 42,6% về số dự án và 75% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số dự án quy mô vốn đầu tư trên 100 triệu USD, như: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt-Lào đầu tư 2 dự án: Thủy điện Xekaman 1, tổng vốn đầu tư 441,6 triệu USD và) Thủy điện Xekaman 3, tổng vốn đầu tư 273 triệu USD. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 243 triệu USD thăm dò khai thác dầu GVHD: Lê Tấn Phước 7/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa khí tại Angiêri . Công ty Đầu tư phát triển dầu khí đầu tư 2 dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Madagascar (vốn 117,36 triệu USD) và tại I Rắc (vốn 100 triệu USD). Tiếp theo là lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp (53 dự án, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 286 triệu USD) chiếm 20% về số dự án và 14,26% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, đa số là dự án đầu tư trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với một số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt -Lào, vốn đầu tư 81,9 triệu USD; Công ty cao su Đắc Lắc, vốn đầu tư 32,3 triệu USD; Công ty cổ phần cao su ViệtLào, vốn đầu tư 25,5 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ (99 dự án ĐTRNN, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 215,5 triệu USD) chiếm 37,3% về số dự án và 10,7% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số dự án lớn như: Công ty viễn thông quân đội Viettel đầu tư 27 triệu USD tại Campuchia để khai thác mạng viễn thông di động, Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đầu tư 35 triệu USD để xây dựng Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê tại Moscow-Liên bang Nga, Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đầu tư 21 triệu USD tại Singapore để đóng mới tàu chở dầu.... Còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu tư vào các địa bàn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.... b. ĐTRNN phân theo đối tác: ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NƯỚC ( Tính tới ngày 31/12/2007- chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Số STT Nước tiếp nhận dự án 1 Lào 98 2 Angieri 3 ĐT TVĐT thực hiện 1,040,310,380 7,511,733 1 243,000,000 35,000,000 Madagascar 1 117,360,000 - 4 Malaysia 4 112,736,615 6,576,840 5 Irắc 1 GVHD: Lê Tấn Phước 8/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 100,000,000 - 6 Campuchia 28 89,399,869 1,394,014 7 Liên bang Nga 12 78,067,407 2,010,000 8 Hoa Kỳ 30 68,182,754 1,100,000 9 Cuba 1 44,520,000 - 10 Singapore 17 27,565,473 2,460,000 11 Cu Ba 1 18,970,000 - 12 CHLB Séc 5 11,542,372 100,000 13 Thái Lan 4 10,405,200 - 14 Indonesia 2 9,400,000 3,240,000 15 Trung Quốc 5 3,704,150 - 16 Tajikistan 2 3,465,272 2,222,000 17 Angola 4 3,432,387 - 18 Ukraina 4 3,357,286 957,286 19 Myanmar 1 2,314,760 - 20 Nhật Bản 6 2,306,050 422,885 21 Hàn Quốc 6 GVHD: Lê Tấn Phước 9/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 1,961,000 - 22 Cộng hòa Séc 2 1,935,900 912,000 23 Hồng Kông 6 1,881,513 394,558 24 Ba Lan 2 1,810,000 - 25 Australia 5 1,237,200 378,100 26 Bỉ 2 1,052,000 - 27 Cô Đốc 1 999,700 - 28 Nam Phi 1 950,000 - 1 900,000 - British Virgin 29 Islands 30 Braxin 1 800,000 - 31 Vưong quốc Anh 3 500,000 - 32 Đài Loan 2 468,000 - 33 Italia 1 350,000 - 34 CH Uzbekistan 2 850,000 200,000 35 Bungari 1 152,280 - 36 Ấn Độ 1 150,000 - 37 Pháp 1 GVHD: Lê Tấn Phước 10/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Tổng số 265 - - 2,006,037,568 64,879,416 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chủ yếu tại: Châu Á (180 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,3 tỷ USD), chiếm 68% về số dự án và 65% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, tập trung đầu tư sản xuất điện- khai thác khoáng sản, trồng cao su tại Lào (98 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,04 tỷ USD), chiếm 37% về số dự án và 51,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. c) Tình hình thực hiện dự án : ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NĂM ( Tính tới ngày 31/12/2009- chỉ tính các dự án còn hiệu lực) STT Năm Số dự án TVĐT ĐT thực hiện 1 1989 1 563,380 - 2 1990 1 - - 3 1991 3 4,000,000 2,000,000 4 1992 3 5,282,051 1,300,000 5 1993 5 690,831 - 6 1994 3 GVHD: Lê Tấn Phước 11/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa 1,306,811 - 7 1998 2 1,850,000 1,500,000 8 1999 10 12,337,793 138,752 9 2000 15 7,165,370 1,231,142 2001 13 7,696,452 2,622,000 2002 15 191,459,576 37,618,572 2003 24 62,390,970 8,743,252 2004 17 12,463,114 4,761,752 2005 37 437,905,179 4,853,946 2006 36 349,106,156 - 2007 80 911,819,885 110,000 2008 105 2,800,000,000 2009 457 7,200,000,000 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 Tổng số 827 12,006,037,568 64,879,416 Đơn vị: triệu USD Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2009 GVHD: Lê Tấn Phước 12/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng 927 triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển khai thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực hiện và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số dự án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể: 1. Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 150 triệu USD. Hiện nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới tại lô 433a-416b ở Angiêri (giếng MOM-2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM-6 bis cho dòng dầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305 ở Malaysia (giếng DANA-1X cho dòng dầu 3.100 thùng/ngày). 2. Dự án đầu tư sang Singapore của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) đã góp vốn thực hiện 22,7 triệu USD. 3. Dự án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng mục công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD. Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào của Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả. Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển khai thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư thực hiện khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế biến cao su của Tổng Công ty cao su Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực hiện theo tiến độ. Nhưng do tiến độ giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy định thống nhất từ trung ương đến chính quyền địa phương. Tính thống nhất về đất đai chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai của Lào, đất với diện tích trên 100 ha do trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư, các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để làm nông nghiệp, nhưng khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao GVHD: Lê Tấn Phước 13/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa động Việt Nam vì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; (ii) Thủ tục thông quan phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại phí không có trong quy định của Lào. Một số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án đầu tư sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã đưa hương vị cà phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang Nhật Bản của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập trình viên phần mềm có trình độ quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa năng TP HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng 2,5 triệu USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết định 2288-RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007), đã chọn được nhà thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn giải pháp kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố. Dự kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng sau khi được cơ quan chức năng LB Nga phê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và một số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.); (iv) dự án đầu tư sang Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra v.v… Tuy vậy chỉ 2 năm 2008 và 2009 thì ĐTRNN của Việt Nam có những chuyển biến rất mạnh mẽ  Năm 2008 : Vốn ĐTRNN đạt 2, 8 tỷ USD  Năm 2009 : Vốn ĐTRNN đạt 7,2 tỷ USD 2. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2007: 2.1 Bối cảnh: - Sau một năm gia nhập WTO, có nhiều cơ hội và thách thức lớn trên trường quốc tế. - Sau một năm thi hành luật mới về đầu tư ra nước ngoài có hiệu lực từ 7/ 2006 2.2 Thực trạng GVHD: Lê Tấn Phước 14/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Trong cuộc họp báo tại Hà Nội ngày 2/1/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, năm 2007 ,có 64 dự án ĐTRNN với tổng vốn đầu tư đăng ký là 391,2 triệu USD, tăng 77% về số dự án bằng 92% tổng vốn đăng ký so với năm 2006. Trong đó, lĩnh vực nông-lâm- ngư nghiệp có số vốn đầu tư lớn nhất (17 dự án ĐTRNN với tổng vốn 156,8 triệu USD), chiếm 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 27% về số dự án, tăng 5,4% về vốn đăng ký so với năm 2006 (chiếm 30,3% số dự án và 34,6% vốn ĐTRNN). Các dự án đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu là dự án trồng cây công nghiệp, cao su, điều ... tại Lào, lớn nhất là dự án trồng cao su trên diện tích 20.000 ha có tổng vốn đầu tư đăng ký 81,99 triệu USD do Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt-Lào đầu tư, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư vào tháng 6/2007. Tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp (23 dự án ĐTRNN với tổng vốn 147,1 triệu USD), chiếm 38% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 36% về số dự án. Trong lĩnh vực này, chủ yếu các dự án đầu tư vào công nghiệp nặng, bao gồm cả dầu khí. Trong đó lớn nhất là dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại Madagasca, tổng vốn đầu tư 117,3 triệu USD do Tổng Công ty đầu tư phát triển dầu khí thực hiện được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài vào tháng 10/2007. Số còn lại đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ (24 dự án ĐTRNN với tổng vốn 87,2 triệu USD), chiếm 22% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 38% về số dự án, giảm so với năm 2006 (chiếm 39,3% số dự án và 61% tổng vốn đầu tư). Có 2 dự án lớn nhất trong lĩnh vực này là: - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và khai thác công trình giao thông 584 đầu tư 30 triệu USD vào xây dựng Trung tâm thương mại tại Hoa Kỳ - Tổng công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel) đầu tư sang Campuchia để thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VOIP cung cấp dịch vụ điện thoại và mạng thông tin di động tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của dự án là 27 triệu USD. Quy mô vốn đầu tư bình quân của các dự án ĐTRNN trong năm 2007 đạt trên 6 triệu USD/dự án. 3. Đầu tư ra nước ngoài năm 2009 3.1: Bối cảnh: Một năm qua với những khó khăn về khủng hoảng kinh tế trên thế giới. 3.2: Thực trạng Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2009, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đạt 7,2 tỷ USD với 457 dự án, tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, GVHD: Lê Tấn Phước 15/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa bằng hơn 143% kế hoạch và bằng 214% cả quá trình đầu tư ra nước ngoài từ năm 1989 đến năm 2008. Cũng trong năm 2009, nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục. Điểm đến cho đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ là các thị trường quen thuộc mà còn mở sang cả những quốc gia vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… phần lớn các doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã triển khai thực hiện dự án, trong đó có nhiều doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tại Lào, Campuchia, Mỹ, châu Phi. Lào, Campuchia, Nga, Malaysia, Angieria… vẫn là điểm đến đầu tư thu hút các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tư các lĩnh vực khai khoáng, trồng rừng, thủy điện, viễn thông, xây dựng hạ tầng,.. Tại các quốc gia này, gần đây các doanh nghiệp Việt Nam còn hướng đến các lĩnh vực như hàng không, ngân hàng, bảo hiểm…Trong đó phải kể đến một số dự án có số vốn đăng ký lớn như: Hợp đồng liên doanh thành lập Hãng hàng không quốc gia Campuchia (Cambodia Angkor Air -CAA) vừa được ký kết giữa Vietnam Airlines (VNA) và các đối tác Campuchia vào cuối tháng 7-2009 tại Phnom Penh có vốn đầu tư lên đến 100 triệu đô la Mỹ mà Chính phủ Campuchia góp 51% vốn, VNA góp 49% vốn; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chính thức công bố sự hiện diện thương mại đầu tư của mình với việc hình thành các pháp nhân mới tại xứ sở chùa Tháp này; Hai dự án thủy điện mà Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn (SGI) đầu tư là Nậm Ngum 4, công suất 200 MW và Nậm Sum (Lào) công suất 280 MW có tổng đầu tư 800 triệu USD Mỹ; Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ, văn phòng cho thuê; nhà máy chế biến gỗ, trồng cây cao su; xây thủy điện, dự án mỏ sắt và đồng… tại Lào với tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu USD Mỹ… Phân bổ đầu tư ra nước ngoài đang có sự chuyển dịch và thay đổi. Trước đây, nước bạn Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm 2010, Việt Nam đầu tư sang Campuchia nhiều nhất, với việc doanh nghiệp 2 nước ký thoả thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ USD tại Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Campuchia diễn ra ngày 26/12 tại TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, nhiều ngân hàng GVHD: Lê Tấn Phước 16/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa Việt Nam cũng đã mở chi nhánh tại các nước có dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi đầu tư tại nước ngoài. Theo các chuyên gia kinh tế, thế mạnh của Việt Nam là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trồng cao su, khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, để tận dụng những thế mạnh đó, cần có môi trường pháp lý thông thoáng, có cơ chế khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, bởi hiện nay các cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài đang còn nhiều bất cập, chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp. Vì vậy, cần tạo môi trường bằng cách rút ngắn thời gian, quy trình thẩm định cấp phép đầu tư; mở rộng đối tượng, cho phép tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tham gia đầu tư ra nước ngoài. Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, chúng ta cần có các quy định cụ thể, một đầu mối trong việc cấp phép đầu tư, chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước. Bên cạnh đó, cũng cần khuyến khích các doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài sử dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu đưa từ trong nước ra nước ngoài 4. Hàm dự báo và dự báo đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam Theo như số liệu vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ 1989 đến 2009, ta có hàm dự báo sau Tổng vốn đầu tư : y Thời gian t: mốc 2005 Đơn vị: USD Y = -855,250,453 + 1,597,508,349t Dự báo năm 2010 và năm 2015 như sau, thay vào phương trình trên Từ nay đến cuối năm 2014: Tổng vốn đầu tư : 5,534,782,943 Năm 2015: Tổng vốn đầu tư sẽ là : 15,119,833,037 Ta có thể nhìn qua sơ đồ về dự báo đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam dưới sơ đồ sau GVHD: Lê Tấn Phước 17/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa vốn đầu tư 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Đơn vị: Triệu USD Vậy theo như dự báo thì ĐTRNN của Việt Nam sẽ ngày càng phát triển trong các năm tới cả về quy mô cũng như chất lượng. Theo như các nhà kinh tế thì dự báo trung bình mỗi năm sẽ tăng khoảng 500 triệu USD/ năm II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1. Những kết quả đạt được - Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã giúp cho Vịêt Nam sử dụng, quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước. - Góp phần tăng thu ngân sách Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ có nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài , do vậy sẽ làm tăng doanh thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên , và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên. - Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ. Khi mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư. Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản thương mại ngày GVHD: Lê Tấn Phước 18/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về môi trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí vận chuyển, và nhiều những chi phí cho khác.. - Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả vô hình lẫn hữu hình, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam đã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi trang thiết bị của doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở nên lỗi thời, và đã giảm được sức cạnh trạnh so với các doanh nghiệp trong nước thì việc chuyển giao các công nghệ đó ra nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy đầu tư ra nước ngoài giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, đồng thời kéo dài được chu kỳ sống của công nghệ. 2. Thuận lợi a) Đối với trong nước: * Về luật pháp, chính sách: - Hệ thống luật pháp chính sách Việt Nam về hoạt động ĐTRNN dần hoàn thiện tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và quản lý hoạt động ĐTRNN. * Về quản lý nhà nước: - Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và quản lý các dự án ĐTRNN dần đi vào nề nếp. Công tác thẩm tra cấp phép cho các dự án ĐTRNN đã được cải thiện đáng kể. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cũng như với cơ quan đại diện ngoại giao trong việc quản lý và nắm bắt thông tin về các dự án ĐTRNN đã hình thành thông qua việc trao đổi thông tin và hợp tác xử lý các vướng mắc của dự án bằng nhiều hình thức phong phú. - Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài với các doanh nghiệp ĐTRNN từng bước chặt chẽ hơn. - Xu hướng hoạt động đầu tư ra nước ngoài tiếp tục sôi động, ngày càng có thêm các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính và quan tâm mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả của hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế (mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiết GVHD: Lê Tấn Phước 19/29 Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải .v.v..). Đặc biệt, ĐTRNN đã chuyển từ những dự án quy mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn giản (mở nhà hàng ăn uống, kinh doanh sản phẩm chè, cà phê Việt Nam) sang các dự án quy mô lớn đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn (thăm dò khai táhc dầu khí, sản xuất điện năng.v.v.). Từ năm 2006, tổng vốn ĐTRNN đăng ký của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD. Tuy số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN còn nhỏ so với con số vốn thu hút ĐTNN vào Việt Nam (trên 83 tỷ USD), nhưng đã chứng minh sự trưởng thành từng bước của các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực tài chính, trình độ công nghệ-kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, đầu tư. Nhìn chung, các dự án ĐTRNN đã bước đầu triển khai có hiệu quả, nhiều dự án hoạt động có hiệu quả đã tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. b) Đối với nước tiếp nhận đầu tư: - Về chủ trương, chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi ĐTNN. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. - Tuỳ điều kiện tự nhiên và thực tế của mỗi nước tiếp nhận đầu tư có tiềm năng về những nội dung mà Việt Nam còn thiếu hụt. Ví dụ: Lào có nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực như: thủy điện, thăm dò- khai thác- chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, chế biến nông- lâm sản... - Quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia.v.v) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai phía. 3. Hạn chế: Trong những năm gần đây, mặc dù nước ta đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu thông thương với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng tại sao dự án mở rộng đầu tư ra nước ngoài vẫn còn quá ít; số vốn đâù tư nhỏ, thiếu hẳn các dự án lớn; hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư chưa cao? - Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa thu được kết quả kinh doanh cao. Hầu hết các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đều là những dự án mới được thực hiện, chưa bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh nên kết quả kinh doanh hầu như chưa có, hoặc nếu có cũng đang còn ở trong giai đoạn đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị trường và công suất khai thác dự án chưa cao nên đang còn trong tình trạng thua lỗ. GVHD: Lê Tấn Phước 20/29
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng