Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Cơ sở dữ liệu Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn t...

Tài liệu Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố đà nẵng

.DOC
23
262
96

Mô tả:

Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố đà nẵng
Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng MỞ ĐẦU Nhà ở là nhu cầu cần thiết cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với các đối tượng là người nghèo, người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt vấn đề về nhà ở là tiền đề quan trọng góp phần nâng cao mức sống của nhân dân, ổn định an sinh xã hội, tác động tích cực đến việc xây dựng và phát triển của mỗi thành phố nói riêng và toàn xã hội nói chung. Trong những năm qua Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và các hành lang cơ chế khuyến khích phát triển đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội, cụ thể ngày 20 tháng 4 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, tiếp theo đó ngày 24 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg và Bộ Xây dựng cũng đã ban hành các Thông tư hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP của Chính phủ. Xác định tầm quan trọng của mục tiêu trên và hưởng ứng tinh thần chỉ đạo chung của Chính phủ, trong thời gian qua bằng nhiều nỗ lực, quyết tâm của mình, chính quyền thành phố Đà Nẵng đã tập trung đẩy mạnh chương trình xây dựng nhà ở xã hội cùng với chương trình 3 có, trong đó “có nhà ở” với nhiều cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tạo lập nhà ở, đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội. Một số đề án về nhà ở đã được ban hành như ‘‘Đề án có nhà ở cho nhân dân trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005-2010’’; ‘‘Đề án 7000 căn hộ chung cư’’; ‘‘Đề án xây dựng ký túc xá sinh viên tập trung tại thành phố Đà Nẵng’’. Cho đến nay thành phố đã cho xây dựng nhiều khu nhà ở chung cư, dần từng bước giải quyết về cơ bản nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách, các hộ gia đình thuộc diện giải toả, các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang) và người có thu nhập thấp đang sinh sống tại khu vực đô thị.... Điều kiện về nhà ở của phần lớn tầng lớp nhân dân dần được cải thiện. Ước vọng có một nơi an cư của hàng ngàn người thu nhập trung bình và thấp đang dần trở thành hiện thực. Quỹ nhà ở nói chung, trong đó thể loại nhà ở dạng chung cư - nhà ở xã hội ngày càng nhiều, dự kiến hết năm 2012 sẽ có trên 10.000 căn hộ chung cư được đưa vào sử dụng. Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý sử dụng Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố, Nhóm nghiên cứu đề xuất đề tài ‘‘Xây dựng Chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành 1 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phố Đà Nẵng ’’. Đề tài là nguồn cung cấp thông tin tình hình triển khai, tình hình quản lý, sử dụng, hiện trạng,… nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. Đồng thời Chương trình là cầu nối thông tin giữa người quản lý, người sử dụng và người có nhu cầu tìm hiểu nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. 2 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng PHẦN I TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan đề tài Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” là nguồn cung cấp thông tin về tình hình triển khai, tình hình quản lý, sử dụng và các thông tin liên quan đến nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. Từ bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố có gắn các điểm xây dựng chung cư nhà ở xã hội, người sử dụng có thể thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ thông tin liên quan nhà ở chung cư thông qua “Chương trình”. 2. Mục đích của đề tài Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” nhằm mục đích: - Nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Thông tin, hồ sơ, chất lượng công trình, công tác bảo trì, duy tu sửa chữa, quản lý sử dụng các khu chung cư trên địa bàn thành phố. - Tham mưu kịp thời, đầy đủ cho Lãnh đạo Sở Xây dựng, Lãnh đạo thành phố các thông tin liên quan đến tình hình triển khai xây dựng nhà ở chung cư thuộc chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố; thực trạng các chung cư trên địa bàn thành phố. - Phục vụ công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố. - Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra nhà ở chung cư. - Phục vụ công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư của Công ty Quản lý nhà chung cư thành phố Đà Nẵng. - Cung cấp thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, nhân dân có nhu cầu. 3. Tính ứng dụng của đề tài Đề tài hiện là một sản phẩm nghiên cứu, chưa được ứng dụng. Tuy nhiên, Đề tài khi được ứng dụng vào thực tế (do Công ty Quản lý nhà chung cư quản lý, sử dụng trực tiếp) sẽ đáp ứng đầy đủ yêu cầu như đã nêu tại Khoản 2; giảm tình trạng quá tải trong công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. 3 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 4. Đánh giá việc thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt a. Tiến độ:  Đúng tiến độ √  Rút ngắn thời gian nghiên cứu Tổng số thời gian rút ngắn … tháng  Kéo dài thời gian nghiên cứu Tổng số tháng kéo dài … tháng Lý do phải kéo dài … b. Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra:  Thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra √  Thực hiện được các mục tiêu đề ra nhưng không hoàn chỉnh  Chỉ thực hiện được một số mục tiêu đề ra  Những mục tiêu không thực hiện được (ghi rõ) c. Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến trong bản đề cương:  Tạo ra đầy đủ các sản phẩm đã dự kiến trong đề cương  Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu như đã ghi trong đề cương √ √  Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng chất lượng có sản phẩm chưa đạt  Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng tất cả các sản phẩm đều chưa đạt chất lượng.  Tạo ra được một số sản phẩm đạt chất lượng  Những sản phẩm chưa thực hiện được (ghi rõ) d. Đánh giá việc sử dụng kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện đề tài: Trong đó: Kinh phí sự nghiệp khoa học: Kinh phí từ nguồn khác: 27.000.000 đồng. 27.000.000 đồng. 0 đồng. 5. Sản phẩm của đề tài - Sản phẩm của đề tài là một “Chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (nay viết tắt là Chương trình) được xây dựng trên nền phầm mềm NetBeans IDE [4] bằng ngôn ngữ lập trình Java [5] 4 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tạo báo cáo bằng Jasper report với giao diện thân thiện, dễ sử dụng, có một số lượng rất lớn các module cho phép mở rộng khi có nhu cầu. 5 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng PHẦN II XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ DỮ LIỆU THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ I. Đặt vấn đề 1. Tình hình dân cư tại Đà Nẵng Theo số liệu thống kê từ Cục thống kê thành phố Đà Nẵng [1]: Dân số Đà Nẵng từ trước đến nay luôn luôn tăng. Cụ thể trong 30 năm qua dân số Đà Nẵng tăng trưởng như sau: Năm 1979 1989 1999 2009 Dân số (1000 người) 431,46 545,05 684,85 887,07 Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm … 2,36% 2,31% 2,62% Tính từ Tổng điều tra dân số 1979 đến Tổng điều tra dân số tháng 4 năm 2009 thì trong vòng 30 năm qua dân số Đà Nẵng đã tăng gấp đôi đạt 887.070 người, tổng hộ dân là 227.150 hộ trong đó thành thị 197.229 hộ và nông thôn 29.921 hộ. So với kết quả Tổng điều tra dân số năm 1999, trong giai đoạn 10 năm qua dân số Đà Nẵng đã tăng 1,3 lần. Tính bình quân tăng 20,2 nghìn người mỗi năm; tương đương tốc độ tăng bình quân hàng năm là 2,62% (so với cả nước 1,2%). Mỗi năm tại Đà Nẵng tăng cơ học khoảng 1 vạn người. Nếu không có những tác động đột biến trong tương lai thì với tốc độ tăng trưởng dân số như những năm gần đây, Đà Nẵng sẽ đạt 1 triệu dân vào đầu năm 2014 và 1,1 triệu dân vào đầu năm 2018. 2. Thực trạng, nhu cầu nhà ở tại Đà Nẵng Bảng thống kê về nhà ở tại Đà Nẵng Chia theo loại nhà Khu vực Tổng số hộ có nhà ở Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà thiếu kiên cố Nhà đơn sơ Không xác định Toàn thành phố 205.273 47.880 155.778 915 649 51 Thành thị 176.638 37.510 138.116 646 316 50 6 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Nông thôn 28.635 10.370 17.662 269 333 1 Như vậy tính đến thời điểm điều tra gần nhất thì Đà Nẵng có đến 21.877 hộ chưa có nhà ở (trong đó khu vực thành thị có 20.591 hộ và nông thôn có 1.286 hộ), ngoài ra còn có hộ nhà ở thiếu kiên cố, thô sơ. 3. Tình hình triển khai nhà ở tại Đà Nẵng Theo [2,3], tính đến thời điểm tháng 03 năm 2012, thì thành phố Đà Nẵng đã đưa vào sử dụng, đang triển khai xây dựng và chuẩn bị đầu tư xây dựng 238 nhà chung cư với tổng số 20.049 căn hộ. Trong đó: 3.1. Phân theo tiến độ triển khai: - Chung cư đã hoàn thành đưa vào sử dụng : 134 nhà với 6.331 căn hộ. - Chung cư đang triển khai xây dựng: 45 nhà với 5.157 căn hộ dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2012. - Chung cư đã hoàn tất các thủ tục chuẩn bị triển khai thi công xây dựng : 02 nhà với 756 căn hộ. - Chung cư đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (phê duyệt tổng mặt bằng và chuẩn bị hồ sơ thiết kế): 57 nhà với 7.805 căn hộ. 3.2. Phân theo nguồn vốn đầu tư : - Chung cư đầu tư từ vốn ngân sách: 220 nhà với 15.894 căn hộ (trong đó có 12 nhà với 1.308 căn hộ tại KDC Tây Trường Chinh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết, tạm xác định nguồn vốn đầu tư từ ngân sách). - Chung cư do các nhà đầu tư triển khai : 18 nhà với 4.155 căn hộ. Bảng tổng hợp số liệu chung cư phân bố trên địa bàn thành phố (Tính cho chung cư đã đưa vào sử dụng và đang triển khai xây dựng) STT Đại điểm xây dựng Số đơn nguyên Số căn hộ Đã đưa vào sử dụng 1 Quận Cẩm Lệ 29 2.380 12 nhà (690 căn hộ) 2 Quận Sơn Trà 68 5.165 46 nhà (2.448 căn hộ) 7 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 3 Quận Liên Chiểu 25 1.639 20 nhà (1.094 căn hộ) 4 Quận Thanh Khê 25 796 25 nhà (796 căn hộ) 5 Quận Hải Châu 22 991 22 nhà (991 căn hộ) 6 Quận Ngũ Hành Sơn 10 421 9 nhà (312 căn hộ) Tổng cộng 179 11.392 134 nhà (6.331 căn hộ) 4. Tình hình quản lý sử dụng Nhà ở chung cư Quản lý sử dụng Nhà ở chung cư thuộc thẩm quyền của Công ty Quản lý nhà chung cư Đà Nẵng. Hiện tại Công ty đang sở hữu và áp dụng một “Chương trình quản lý nhà chung cư và nhà liền kề”. Tuy nhiên, Chương trình quản lý này chỉ dừng lại ở việc quản lý hợp đồng thuê, mua bán căn hộ chung cư; tình trạng sử dụng căn hộ (trống hay đang được sử dụng). Các thông tin liên quan đến vị trí xây dựng, quy mô đầu tư, thông tin đầu tư xây dựng, thông tin bảo trì,…liên quan đến nhà ở chung cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất lượng chung cư, quản lý sử dụng chung cư chưa được đề cập. 5. Sự cần thiết xây dựng Đề tài Trước tình hình triển khai xây dựng các khu chung cư trong chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ chung cư của thành phố ngày càng nhiều, phân bố trên hầu hết địa bàn các quận, huyện. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc quản lý thông tin, quản lý hồ sơ, quản lý chất lượng, quản lý bảo trì, quản lý sử dụng các khu chung cư vẫn còn những bất cập, việc cập nhật thông tin gặp nhiều khó khăn, tốn kém thời gian, nhân lực và chưa được liên tục, đầy đủ. Vì vậy cần thiết xây dựng một ‘‘Chương trình’’ quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn thành phố. Bao gồm dữ liệu thông tin về: - Vị trí Nhà chung cư trên bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố; - Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư; - Số lượng nhà chung cư/Khu, mẫu chung cư, số lượng tầng, số lượng căn hộ, diện tích sàn, diện tích căn hộ tại từng vị trí cụ thể, phối cảnh công trình, mặt bằng căn hộ mẫu; 8 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Xuất vốn đầu tư từng căn hộ, giá cho thuê, bán, thuê mua, cơ chế thuê mua nhà ở chung cư; - Thông tin liên quan đến dự án : Các văn bản pháp lý, các đơn vị liên quan triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định, chứng nhận), đơn vị quản lý sử dụng; giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng ban đầu chung cư. - Thông tin công tác bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà, bảo trì đơn nguyên (nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…). - Thông tin công tác bảo trì từng căn hộ trong đơn nguyên (nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…). - Các thông tin khác liên quan đến nhà ở chung cư. II. Mục tiêu Đề tài Với việc cung cấp nguồn dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn thành phố, Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” hướng tới mục tiêu: - Nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Thông tin, hồ sơ, chất lượng công trình, công tác bảo trì, duy tu sửa chữa, quản lý sử dụng các khu chung cư trên địa bàn thành phố. - Tham mưu kịp thời, đầy đủ cho Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo thành phố các thông tin liên quan đến tình hình triển khai xây dựng nhà ở chung cư thuộc chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố; thực trạng các chung cư trên địa bàn thành phố. - Phục vụ công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố. - Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra nhà ở chung cư. - Phục vụ công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư của Công ty Quản lý nhà chung cư thành phố Đà Nẵng. - Cung cấp thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, nhân dân có nhu cầu. 9 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đề tài sau khi hoàn thành, nghiệm thu, Giao Công ty Quản lý nhà chung cư đăng ký bản quyền và quản lý áp dụng đề tài vào thực tiễn, công khai trên trang thông tin điện tử chuyên ngành Sở Xây dựng (http://sxd.danang.gov.vn), và được cập nhật thông tin thường xuyên trong giai đoạn ứng dụng đề tài. III. Văn bản, tài liệu liên quan đến dự án phát triển nhà ở chung cư - Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020; - Quyết định số 155/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng đến năm 2010; - Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; - Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên của các Trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê; - Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê; - Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; - Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng V/v hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp. - Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng “Thành phố 3 có” có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hoá - văn minh đô thị tại Nghị quyết số 25/2005/NQHĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 5; - Quyết định số 3822/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề án xây dựng 7000 căn hộ phục vụ chương trình có nhà ở cho nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. IV. Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 10 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 1. Tổng quan về Chương trình. - Tất cả các dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư được tổng hợp trong cơ sở dữ liệu chung. Bao gồm: + Bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố có gắn vị trí Nhà chung cư; + Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư; + Mẫu chung cư: số lượng tầng, số lượng căn hộ, diện tích sàn, diện tích căn hộ tại từng vị trí cụ thể, phối cảnh công trình, mặt bằng căn hộ mẫu; + Thông tin liên quan đến dự án: Các văn bản pháp lý, các đơn vị liên quan triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định, chứng nhận), đơn vị quản lý sử dụng; giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng ban đầu chung cư, hiện trạng các chung cư. + Thông tin công tác bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà, bảo trì đơn nguyên (nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…). + Thông tin công tác bảo trì từng căn hộ trong đơn nguyên (nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…). + Các thông tin khác liên quan đến nhà ở chung cư. - Các Khu nhà ở chung cư được quản lý trên cơ sở “Mã quận, huyện” là địa điểm xây dựng các Khu chung cư. Chẳng hạn: + “Quận Hải Châu” + “Quận Cẩm lệ” + “Quận Sơn Trà” + “Quận Ngũ Hành Sơn” - Mỗi Khu nhà ở chung cư được quản lý trên cơ sở “Mã chung cư”. Chẳng hạn: + Chung cư Trần Thị Lý: “TTL”. + Chung cư Vũng Thùng: “VT”. + Chung cư Hòa Hiệp 2: “HH”. + Chung cư Trần Cao Vân: “TCV”,… + Đối với các địa bàn gồm nhiều Khu chung cư: Khu TĐC Nại Hiên Đông (“NHĐ-1”, “NHĐ-2”, “NHĐ-3”, “NHĐ-C2”,…). - Đơn nguyên (Khối nhà) trong Khu chung cư được quản lý trên cơ sở “Mã đơn nguyên”. Mã đơn nguyên lấy theo ký hiệu thực tế tại mỗi khu chung cư. Chẳng hạn: + Chung cư Vũng Thùng gồm 06 đơn nguyên: “VT” “A1”, “A2”, …,”A6” 11 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng + Chung cư Phong Bắc 1 gồm 05 đơn nguyên: “PB1” “1A”, “1B”, + Chung cư Hòa Hiệp 2 gồm 05 đơn nguyên: “HH” “A”, “B”,…, …,”1E” …“E”. - Căn hộ trong Đơn nguyên (Khối nhà) được quản lý trên cơ sở “Mã căn hộ”. Chẳng hạn: + Chung cư Vũng Thùng: ● Đơn nguyên A1 * “VT” “A1” “A1101”, “A1102”,… “A1104” : Tầng 1 * “VT” “A1” “A1201”, “A1202”,… “A1208” : Tầng 2 ………………………………………………………………………………........................ * “VT” “A1” “A1501”, “A1502”,… “A1508” : Tầng 5 ● Đơn nguyên A2, A3, A4, A5 ● Đơn nguyên A6 * “VT” “A6” “A6101”, “A6102”,… “A6104” : Tầng 1 * “VT” “A6” “A6201”, “A6202”,… “A61208”: Tầng 2 ………………………………………………………………………………........................ * “VT” “A6” “A6501”, “A61502”,… “A6508”: Tầng 5 2. Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu thông tin. 2.1 Quản lý người truy cập. Chương trình được phân thành ba quyền truy cập, đó là: (1) quyền Quản trị, (2) quyền Quản lý viên và (3) quyền Khách. - Quyền Quản trị: áp dụng cho Lãnh đạo đơn vị quản lý sử dụng Chương trình. Quyền quản trị có thể thu thập thông tin và phân cấp quản lý các Khu chung cư cụ thể cho các Quản lý viên. Quyền phân cấp quản lý các Khu chung cư cho các Quản lý viên do một Phó Giám đốc Phụ trách kỹ thuật - dự án của Công ty đảm nhận. Việc phân cấp quản lý này sẽ được làm rõ hơn trong Quy chế sử dụng Chương trình, Quy chế phối hợp trong quá trình đưa Chương trình vào áp dụng thực tế (do đơn vị quản lý sử dụng Chương trình đảm nhận xây dựng trong quá trình áp dụng Chương trình). - Quyền Quản lý viên: Quản lý viên có quyền cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến các Khu chung cư được phân công quản lý và chịu trách nhiệm đối với thông tin liên quan đến Khu chung cư do mình quản lý. Đối với các 12 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Khu chung cư không thuộc quyền quản lý của Quản lý viên thì quyền truy cập giống Quyền khách. - Quyền Khách: Khách là người có nhu cầu tìm hiểu thông tin liên quan đến Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. Khách có thể là các Quản lý viên nếu muốn thu thập thông tin liên quan đến Khu chung cư không do mình quản lý hoặc là các tổ chức, nhân dân. Khách chỉ được quyền thu thập thông tin, không được quyền sửa đổi, bổ sung thông tin. Người truy cập Chương trình có thể thu thập đầy đủ các thông tin dưới đây liên quan đến nhà ở chung cư thông qua Mã quận huyện, Mã chung cư, Mã đơn nguyên và Mã căn hộ chung cư. 2.2 Quản lý quy mô xây dựng Khu chung cư - Cung cấp thông tin liên quan đến: Vị trí Nhà chung cư trên bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố; Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư; Số lượng nhà chung cư/Khu, mẫu chung cư, số lượng tầng, số lượng căn hộ, diện tích sàn, diện tích căn hộ, phối cảnh công trình, mặt bằng căn hộ mẫu; - Mục đích: Giúp người quản lý, người khai thác thông tin có cái nhìn tổng quan về từng Khu chung cư tại vị trí cụ thể. Mô tả quyền truy cập 13 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Mô tả Thống kê thông tin Quy mô xây dựng các nhà Chung cư Mô tả chi tiết Khu Nại Hiên Đông 1, 2 06 khối nhà 07 tầng (Mẫu 1 điều chỉnh – 81 căn hộ) 14 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.3. Quản lý thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư - Cung cấp thông tin liên quan đến: Thông tin liên quan đến dự án : Các văn bản pháp lý, các đơn vị liên quan triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định, chứng nhận), đơn vị quản lý sử dụng; Giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng ban đầu chung cư; Xuất vốn đầu tư từng căn hộ, giá cho thuê, bán, thuê mua, cơ chế thuê mua nhà ở chung cư; - Mục đích: Phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý chất lượng, bảo hành, bảo trì công trình và thanh, kiểm tra chất lượng công trình. Mô tả chi tiết thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư Vũng Thùng 2.4. Quản lý bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Khu chung cư. - Giúp quản lý công tác bảo trì cơ sở hạ tầng ngoài nhà từng khu chung cư như: cấp thoát nước, cấp điện ngoài nhà; giao thông; sân vườn,…. Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hằng năm. - Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Khu chung cư; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bão dưỡng, bảo trì cho hạng mục công trình. 15 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Mô tả chi tiết thông tin bảo trì HTKT ngoài nhà Khu chung cư Vũng Thùng+ Lê Đình Lý 2.5. Quản lý bảo trì từng Đơn nguyên trong Khu chung cư. - Giúp quản lý công tác bảo trì cơ sở hạ tầng từng đơn nguyên như: cấp thoát nước, cấp điện, chống sét, phòng cháy chữa cháy, thang máy, giao thông hành lang, …. Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hằng năm. 16 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì từng Đơn nguyên trong Khu chung cư; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì cho hạng mục công trình. Mô tả chi tiết thông tin bảo trì Đơn nguyên A1 Khu chung cư Vũng Thùng 2.6. Quản lý bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên. - Giúp quản lý công tác bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên như: tình trạng căn hộ, thiết bị căn hộ lúc bàn giao cho người sử dụng, thời gian bàn giao, lịch sử công tác bảo trì trong căn hộ,…. Từ đó đề xuất công tác duy tu, bão dưỡng, bảo trì hằng năm và quản lý tình trạng sử dụng căn hộ của người sử dụng. - Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì cho hạng mục công trình và quản lý tình trạng sử dụng căn hộ. 17 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Mô tả chi tiết thông tin bảo trì căn hộ A1101 (Phòng 101, Đơn nguyên A1) Khu chung cư Vũng Thùng 2.7. Công tác thống kê Thông tin liên quan đến công tác quản lý: Quản lý quy mô xây dựng Khu chung cư, Quản lý thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư, Quản lý bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Khu chung cư, Quản lý bảo trì từng Đơn nguyên trong Khu chung cư, Quản lý bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên được thống kê, tổng hợp trên cơ sở Mã Chung cư và có thể in thành file cứng. Mục đích: Cung cấp thông tin tổng hợp liên quan đến tình hình triển khai xây dựng nhà ở chung cư thuộc chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ chung cư của thành phố; thực trạng các chung cư trên địa bàn thành phố phục vụ công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ chung cư của thành phố và tình hình sử dụng chung cư. 3. Hướng dẫn sử dụng Chương trình. Phần “Hướng dẫn sử dụng” của Chương trình thể hiện chi tiết về phân quyền truy cập (hướng dẫn quản lý người dùng), hướng dẫn thu thập các thông tin liên quan đến quy mô xây dựng, thông tin đầu tư xây dựng, bảo trì hạ tầng kỹ thuật 18 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ngoài nhà, bảo trì từng đơn nguyên, bảo trì từng căn hộ trong Khu chung cư giúp người truy cập dễ dàng tiếp cận và sử dụng Chương trình. Mô tả chi tiết “Hướng dẫn sử dụng” Chương trình 4. Góp ý Chương trình. Phần “Góp ý” để ghi nhận ý kiến đóng góp của người đang sử dụng chung cư, hoặc Khách truy cập Chương trình nhằm Mục đích hoàn thiện Chương trình trong quá trình vận hành Chương trình trong thực tế. Mô tả chi tiết “Góp ý” Chương trình 19 Đề tài: Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng V. Bàn luận Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” thông qua Bảng so sánh sau đây: Trước khi có “Chương trình” Áp dụng “Chương trình” 1 Tổng hợp tình hình xây dựng Nhà chung cư trên địa bàn thành phố. Tốn kém thời gian, nhân lực để tổng hợp văn bản liên quan đến từng dự án. Ứng dụng Mục thống kê quy mô xây dựng Khu chung cư. 2 Thông tin các cá nhân, tổ chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình, các mốc thời gian liên quan đến công trình,… Tốn kém thời gian, nhân lực để sao lục, tổng hợp văn bản liên quan đến từng dự án. Ứng dụng Mục thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư. 3 Thông tin bảo trì hạ tầng Tốn kém nhiều thời gian, kỹ thuật, đơn nguyên, nhân lực, khảo sát thực tế; căn hộ,... quản lý không triệt để. Ứng dụng các Mục thông tin bảo trì Khu chung cư. Tình hình sử dụng từng căn hộ chung cư. Sao lục hồ sơ, khảo sát thực tế, đánh giá hiện trạng. Ứng dụng các Mục thông tin bảo trì Khu chung cư để biết tình hình sử dụng từng căn hộ. Quản lý hồ sơ đầu tư, hồ sơ quản lý chất lượng. Bản cứng hoặc Bản cứng và bản mềm. Bản mềm trong cơ sở dữ liệu chung. Khả năng thu thập, tổng hợp thông tin. Hạn chế (tốn kém thời gian tổng hợp, chỉ có cá nhân trực tiếp quản lý mới có thể tổng hợp thông tin). Nhanh chóng, đầy đủ, và bất kỳ cá nhân nào cũng có thể thu thập, tổng hợp thông tin nếu được quyền truy cập. Thời gian, nhân lực, mức Tốn kém nhiều thời gian, độ hiệu quả trong công nhân lực, gây quá tải, công tác quản lý. tác quản lý còn bị động. Giảm tình trạng quá tải, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ST T Thông tin 4 5 6 7 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan