Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Khoa Kinh tế - Luật
Lớp K07407B
Bài tiểu luận
Môn: QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR
TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY
GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009
Đại học quốc gia Tp. Hồ CHí Minh
Khoa Kinh tế - Luật
Lớp K07407B
Bài tiểu luận
Môn: QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CHO SẢN PHẨM BỘT NÊM KNORR
TRONG HOÀN CẢNH HIỆN NAY
GVHD: Th.S Trần Thị Ý Nhi
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2009
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển, cuộc sống càng bận rộn, bon chen. Những phút giây
đầm ấm quây quần trong bữa ăn gia đình ngày càng trở nên hiếm hoi. Người ta
tận dụng từng giây phút cho mỗi bữa ăn gia đình như vậy. Vai trò của người nội
2
trợ rất lớn trong việc mang lại cho gia đình những bữa ăn đầm ấm với những
món ăn ngon, đậm đà hương vị.
Đáp ứng nhu cầu đó, công ty Unilever đã đưa ra sản phẩm “Bột nêm Knorr” để
giúp tăng hương vị cho những bữa ăn gia đình. Sản phẩm Knorr đã và đang
được nhiều người ưa chuộng khi mang lại cho những món ăn hương vị đậm đà
của “thịt thăn, xương ống” như đã in trên bao bì của sản phẩm. Thế nhưng, bản
thân sản phẩm Knorr cũng gặp phải không ít vấn đề trong việc đưa sản phẩm
đến với người tiêu dùng và sự cạnh tranh khốc liệt của những sản phẩm khác
cùng loại.
Để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề đang xảy ra với sản phẩm “Hạt nêm từ thịt
Knorr” trong giai đoạn hiện tại đồng thời thiết kế một chiến lược khả thi để đưa
sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả, vượt qua những khó khăn
và thử thách hiện tại mà nó đang phải đối mặt, nhóm sinh viên chúng tôi quyết
định nghiên cứu đề tài này và giới thiệu đến các bạn.
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
3
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Thị Kim Anh
Nguyễn Đức Bình
Lê Văn Chính
Hà Quý Duy
Nguyễn Thị Đào
Trần Văn Đông
Đào Nguyên Đức
Ngyễn Hoàng Giang
Trần Thị Ngân
Trần Thị Hồng Ngọc
Đinh Thanh Nghị
Nguyễn Thị Mai Phương
Đào Minh Quyết
Lê Quốc Thịnh
Đỗ Thị Tú Uyên
Lê Thị Kim Nhung
MSSV
K074071305
K074071310
K074071318
K074071320
K074071321
K074071322
K074071323
K074071325
K074071365
K074071366
K074071369
K074071379
K074071389
K074071403
K074071426
K074071475
MỤC LỤC
4
Lời mở đầu ...................................................................................................3
Danh sách nhóm ...........................................................................................4
Mục lục .........................................................................................................5
Chương 1: Hiện trạng ...................................................................................6
Tình hình thị trường ............................................................................6
Tình hình sản phẩm.............................................................................6
Chương 2: Phân tích cơ hội marketing ..........................................................8
Môi trường vĩ mô ................................................................................8
Môi trường vi mô .............................................................................. 12
Chương 3: Mục tiêu chiến lược ................................................................... 14
Chương 4: Chiến lược Marketing................................................................ 15
Chiến lược phát triển sản phẩm ......................................................... 15
Chiến lược PR, quảng cáo ................................................................. 16
Kết luận ...................................................................................................... 17
Phụ lục: Dự toán tài chính ........................................................................... 18
5
Chương 1: HIỆN TRẠNG
1.1. Tình hình thị trường:
Thị trường mục tiêu: thị trường bột nêm trên toàn quốc.
Quy mô của thị trường: lớn
Mức tăng trưởng: cao
Nhu cầu thị trường: sản phẩm bột nêm dùng để chế biến thức ăn, là sản
phẩm thích hợp cho những người nội trợ trong gia đình.
Sự chấp nhận và những xu hướng của hành vi mua sắm.
Sau khi tung ra thị trường sản phẩm “Knorr đảm đang” thì việc nhãn hiệu
"Knorr đảm đang" có ghi “Sử dụng thay thế bột ngọt”, “Tự nhiên hơn bột
ngọt” khiến cho nhầm lẫn khi sử dụng và bị đình chỉ lưu hành trong nước.
Knorr làm cho người tiêu dùng hoang mang và mất niềm tin trong việc sử
dụng sản phẩm.
Hiện tại Knorr đang cố gắng lấy lại niềm tin từ khách
hàng bằng hai sản phẩm: Knorr làm từ “thịt thăn và
xương ống” và “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong
biển”
1.2 Tình hình sản phẩm:
Knorr đảm đang
“Knorr đảm đang” vừa tung ra thị trường đã gặp phải nhiều vấn đề:
quảng cáo sản phẩm không có bột ngọt, bao bì sản phẩm không ghi rõ các chất
6
có trong thành phần sản phẩm. Thanh tra Bộ Y tế khẳng định, việc ghi tên hàng
“Knorr đảm đang” là chưa đúng với quy định về nhãn hàng.
Bên cạnh đó, trong sản phẩm “ Knorr đảm đang” còn có chứa 627, 631 không
có trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng cho thực phẩm của Bộ
Y tế.
Theo quy định, nếu sử dụng bột ngọt trong sản phẩm phải ghi rõ để người tiêu
dùng biết và lựa chọn. Nhưng với cách quảng cáo mập mờ như trên đã làm cho
người tiêu dùng hiểu lầm bột nêm là hoàn toàn tự nhiên.
Knorr mới “ Hạt nêm từ thịt”
Nhãn hàng Knorr thuộc Công ty Unilever Best Foods & Elida P/S Việt Nam
giới thiệu ra thị trường sản phẩm Hạt nêm từ thịt Knorr mới với công thức cải
tiến “Tăng đáng kể lượng thịt”. Điểm độc đáo nhất là lần đầu tiên có một sản
phẩm trên thị trường gia vị in ngay trên bao bì các “Tuyệt chiêu của chị em
mình” do cô Nguyễn Dzoãn Cẩm Vân tư vấn, trong các lĩnh vực như nấu
nướng, công việc nội trợ, chăm sóc gia đình.
Sau khi thị trường hạt nêm về thịt ngày càng nhiều thì Knorr cũng tung ra sản
phẩm mới cho mình là “hạt nêm Knorr với thịt thăn và xương ống”. Hạt nêm
được làm từ tủy xương nên vị ngọt của món ăn ngày càng cao và ngày càng
ngon. Khi sản phẩm tung ra thị trường thì người tiêu dùng càng có nhiều sự lựa
chọn đối với hạt nêm từ thịt.
Hiện nay, Knorr đang giới thiệu về sản phẩm
mới dành để dùng làm hạt nêm cho các món
rau. “Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển”,
7
sau khi tìm hiểu về thành phần nấm và rong biển tốt cho sức khỏe của người
tiêu dùng. Vì từ trước đến nay Knorr chỉ có những sản phẩm hạt nêm dành cho
những món ăn chính mà chưa có hạt nêm dành cho món rau, và để giúp cho
người nội trợ có thể nấu được nhiều món ăn ngon, tốt cho sức khoẻ. Knorr đã
đưa sản phẩm mới “ Hạt nêm Knorr từ nấm và rong biển” bên cạnh sản phẩm
hạt nêm Knorr đang có trên thị trường thì người tiêu dùng bây giờ đã có sự lựa
chọn toàn diện trong việc nấu ăn của mình.
(Tài liệu từ VnExpress.com, Tiền Phong.com, Hà Nội mới.com, Ngôisao.net,
Người Lao Động)
Chương 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI MARKETING
Các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing của công ty được phát hiện
thông qua việc phân tích các môi trường marketing. Môi trường marketing gồm
có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô là những lực
lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ
khách hàng của công ty, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh. Môi trường vĩ
mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến
môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, công nghệ, chính trị và
văn hóa – xã hội. Trước tiên ta hãy nói về môi trường vĩ mô của công ty rồi sau
đó sẽ xem xét môi trường vi mô.
2.1. Môi trường vĩ mô:
2.1.1. Môi trường nhân khẩu:
8
Tính đến ngày 1/4/2009 (theo tổng cục thống kê) tổng dân số của Việt
Nam là 85.789.573 người (xếp thứ 13 trong các nước đông dân nhất thế giới).
Trong đó dân cư thành thị chiếm 29,6% (chiếm gần 1/3 dân số cả nước). Dân số
vẫn tăng nhanh hàng năm, mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng 950.000 người.
Gia đình tập chung hai thế hệ ở khu vực thành thị là chủ yếu, đặc biệt với
tầng lớp có thu nhập trên trung bình. Thu nhập của gia đình từ chỗ một nguồn
từ người chồng chuyển qua hai nguồn (cả vợ và chồng). Ngày nay, nhiều phụ
nữ thành thị cũng đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập và trang trải cho các nhu
cầu khác. Do đó quỹ thời gian của họ trở nên hạn hẹp, thời gian dành cho gia
đình cũng ít đi. Mặt khác phụ nữ ngày càng ý thức được sự tự lập, nâng cao
kiến thức để phục vụ tốt hơn cho công việc.
Với quy mô dân số lớn, Việt nam là một thị trường lớn cho tiêu thụ sản
phẩm. Hơn nữa, với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, người dân có xu hướng ra
các đô thị lớn, cộng với quỹ thời gian hạn hẹp thì nhu cầu sử dụng các sản
phẩm
nấu ăn tiện lợi nhưng vẫn ngon miệng và đảm bảo sức khỏe ngày
càng gia tăng, đặc biệt là trong các gia đình thành thị có thu nhập khá trở lên.
Đây là một thị trường lớn cho sản phẩm tiêu dùng, tiện lợi như hạt nêm, giúp
cho việc công việc nấu ăn nhẹ nhàng, cho các món ăn ngon hơn.
2.1.2. Môi trường kinh tế:
Tăng trưởng GDP 2008 của Việt Nam đạt 6,2%. Trong tình hình suy
thoái kinh tế toàn cầu. Chính phủ tích cực triển khai gói kích cầu đầu tư và tiêu
dùng - một trong nhiều giải pháp giảm thiểu suy thoái kinh tế của đất nước
trong bối cảnh chung. Việt Nam có đặc thù riêng là nền kinh tế đang chuyển
đổi, mới nổi, nhu cầu đầu tư và thị trường đầu tư vẫn rộng mở và hứa hẹn phát
triển. Đặc biệt, cầu có khả năng thanh toán (vấn đề thu nhập, tiền lương, việc
làm…) vẫn duy trì phát triển và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó tình
9
hình năm 2009, Việt Nam sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền
vững.
Hiện nay, tỷ lệ lạm phát không còn cao như vài năm trước nhưng vẫn còn
ở mức khá cao. Tỷ lệ lãi suất đang được điều chỉnh theo hướng tăng dần. Như
vậy, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang có chuyển biến lớn: môi trường
kinh tế ngày càng cải thiện, tốc độ tăng trưởng gia tăng, nền kinh tế đi vào ổn
định.
Tóm lại, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại còn nhiều khó
khăn nhưng đang từng bước vươn lên và mang đến cho các doanh nghiệp nhiều
thời cơ và thách thức.
2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật:
Trong những năm gần đây Việt Nam luôn được biết đến là một quốc gia
có nền chính trị ổn định. Với chính sách ngoại giao ngày càng mở rộng, Việt
Nam đã và đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế
cũng có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp. Thuế xuất nhập khẩu cũng giảm
dần theo từng mặt hàng khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Luật pháp Việt Nam ngày càng minh bạch, cải tiến nhiều luật mới như
luật đầu tư, luật chống độc quyền, chống bán phá giá giúp doanh nghiệp có một
môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định.
Chính sách nhà nước cũng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập vẫn còn gây khó khăn
trở ngại cho doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư kinh doanh.
Nhìn chung, môi trường chính trị luật pháp của Việt Nam tương đối
thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đầu tư.
10
2.1.4. Môi trường công nghệ:
Thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt công nghệ
mới ra đời và tích hợp vào các sản phẩm dịch vụ. Và tại Việt Nam, mặc dù là
nước đi sau nhưng chính phủ luôn ưu tiên cho nghiên cứu và đổi mới công
nghệ. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện
đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
Nền công nghệ của Việt nam còn đang lạc hậu vì thế nên việc nâng cao
công nghệ là vấn đề được đặt ra cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, đổi mới công
nghệ tạo lợi thế cạnh tranh sản phẩm cho chính doanh nghiệp. Do đó các công
ty phải cả i tiế n công nghệ nếu cò n muố n tiế p tu ̣c trên đườ ng đua về chất lượng
sản phẩm, dà nh sự quan tâm của khá ch hà ng.
Việt Nam trong những năm gần đây là một trong những nước có sự tăng
trưởng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, internet. Năm 2008, doanh thu
ngành CNTT-TT Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng Internet đạt
khoảng 25% và phổ cập điện thoại ở mức độ cao (số liệu Diễn đàn CNTT Thế
giới (WITFOR 2009)). Môi trường kinh doanh ngày nay cho thấy ảnh hưởng
ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet tới hoạt động kinh
doanh.
2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội:
Người Việt Nam có truyền thống văn hóa Á Đông, tuy nhiên trong quá
trình hội nhập có sự giao thoa văn hóa, bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa khác.
Điều đó dẫn đến xu hướng mua sắm tiêu dùng của người dân có sự thay đổi
đáng kể. Theo Viên Nghiên Cứu Tư Vấn Phát Triển Xã Hội (ĐH Quốc Gia
TP.HCM) nền văn hóa tiêu dùng Việt Nam mới sẽ gồm 3 đặc điểm cơ bản:
11
Tiêu dùng dựa trên giá trị: Hành vi lựa chọn những sản phẩm – dịch vụ
tốt, bền, giá cả phù hợp, thỏa mãn cao nhất nhu cầu cá nhân của người
tiêu dùng.
Tiêu dùng thông minh: Hành vi tiêu dùng dựa trên tư duy nhận thức, tiêu
dùng những gì mình biết, mình hiểu rõ.
Tiêu dùng có trách nhiệm: Hành vi tiêu dùng mang tính xã hội cao, tiêu
dùng có trách nhiệm không chỉ mua hàng hóa – dịch vụ thỏa mãn nhu
cầu đời sống cá nhân, biết lựa chọn hàng hóa của những doanh nghiệp có
trách nhiệm với xã hội.
Đối với hàng tiêu dùng thực phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm trở thành
mối quan tâm của người tiêu dùng. Người tiêu dùng đôi khi sẵn sàng trả nhiều
tiền hơn cho các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Văn hóa ẩm thực của người Việt: Người Việt ăn uống không cầu kỳ lắm, ăn
uống đủ chất và giản dị. Tuy vậy nhu cầu có những bữa ăn ngon trong gia đình
ngày càng cao. Đặc biệt là phụ nữ, ngày nay họ không chỉ muốn nấu những
món ăn đủ chất dinh dưỡng cho gia đình mà còn có nhu cầu nấu ăn ngon hơn.
Do đó, các phẩm dành cho nấu ăn luôn dành được sự quan tâm của phụ nữ.
2.2.
Môi trường vi mô:
2.2.1 Công ty:
Unilever là công ty đa quốc gia hoạt động kinh doanh đa quốc gia tại hơn
100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là công ty có hoạt động lâu
đời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và mỹ phẩm
Sản phẩm nấu ăn, đồ uống: Các dòng Knorr, trà Lipton.
12
Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và phong cách: Kem đánh răng Close up, sản
phẩm Dove, xà bông Lifebouy, sảm phẩm Lux, kem dưỡng Pond's, kem
đáng răng P/S, thanh lăn khử mùi Rexona, bộ sảm phẩm cho tóc Sunsilk.
Sản phẩm cho gia đình: Nước xả vải Comfort, bột giặt Omo, nước tẩy rửa
Sunlight, bột giặt Viso, bột giặt Surf.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, Unilever Việt Nam đã liên tục nỗ lực phấn đấu
để mở rộng kinh doanh, nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, đồng hành cùng
doanh nghiệp địa phương, thực hiện tất cả các chính sách nhà nước và góp phần
tích cực vào các hoạt động phát triển xã hội.
Thương hiệu Knorr của công ty là một trong những nhãn hiệu hạt nêm đầu tiên
có mặt trên thị trường Việt Nam.
2.2.2. Khách hàng:
Với sản phẩm là hàng hóa tiêu dùng như Knorr, khách hàng chính là ngườ i và
hô ̣ gia đı̀ nh mua hà ng hó a dich
̣ vu ̣ cho mu ̣c đı́ch cá nhân, là nhưng ngườ i tiêu
dù ng cuố i cù ng. Sản phẩm hạt nêm đối tượng khách hàng chính mà công ty
hướng tới là phụ nữ đã lập gia đình, đối tượng phải mua sắm nhiều trong gia
đình, đặc biệt là thực phẩm.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh:
Phân tích tình hình 3 đối thủ chính cung cấp sản phẩm hạt nêm tại Việt Nam:
13
Đối thủ
Thương hiệu Khẩu hiệu Điểm mạnh
Điểm yếu
+Tiềm lực tài chính
mạnh
Hạt nêm
“Đậm đà vị +Là tập đoàn thực
Maggi
thịt”
Nestle
Hoạt động
phẩm và thức uống
marketting, các đợt
lớn nhất toàn cầu
quảng cáo không
+Hạt nêm MAGGI
đủ tần số xuất hiện.
Xương hầm được sản
xuất dành riêng cho
thị trường Việt Nam
Hạt nêm
“Xương
Aji-ngon.
hầm và thịt” là sản phẩm danh
“Ngon từ
Ajinomoto
+Bột ngọt Ajinomoto
tiếng thế giới.
Bột ngọt
thịt -ngọt từ +Có những chiến
Ajinomoto
xương”
Chương trình bán
hàng ít có khuyến
lược kinh doanh tiếp mãi
thị hiệu quả
+Tập đoàn Vedan,
Vedan
Đài Loan là một
+Năm 2008 có vụ
trong 3 công ty có
việc liên quan. Gây
Bột ngọt
vốn đầu tư nước
ô nhiễm sông Thị
Vedan
ngoài có tổng vốn
Vải. Và bị một bộ
đầu tư nhiều nhất vào phận người tiêu
Đồng Nai.
dùng tẩy chay sản
+Vedan là thương
phẩm.
14
hiệu bột ngọt (sản
+Cảm nhận giá trị
phẩm cạnh tranh thay thương hiệu Vedan
thế với hạt nêm)
giảm dần.
đứng đầu Việt Nam.
Chương 3: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
• Củng cố lại niềm tin của khách hàng.
• Giữ lại nhiều thêm những khách hàng trung thành.
• Khai thác thị trường người tiêu dùng là những nhà nội trợ trong gia đình.
• Mở rộng ảnh hưởng của Knorr và tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Cụ thể:
• Sử dụng chương trình marketing hiệu quả thu hút được sự quan tâm của
đối tượng marketing bằng những ý tưởng độc đáo mới lạ.
Tăng lợi nhuận 10%,trong vòng 5 tháng kể từ khi bắt đầu chiến lược.
15
Chương 4: CHIẾN LƯỢC MARKETING
4.1 Chiến lược phát triển sản phẩm:
4.1.1 Tạo sự khác biệt về tính chất của sản phẩm, đa dạng hóa hương vị, tên
gọi:
“Knorr nguyên sinh , chiết suất từ nấm và trái cây dại”
“Knorr thanh tịnh, dành cho người ăn chay ”
“Knorr dinh dưỡng dành cho người mới ốm dậy và người cao tuổi” chứa
nhiều vitamin, các muối khoáng và nhiều thành phần dinh dưỡng khác
“Knorr thánh gióng, lớn nhanh như thánh gióng.”chứa nhiều canxi, DHA
và các dưỡng chất tốt cho hệ tiêu hóa và cơ thể
4.1.2 Phát triển các hương vị và thành phần dinh dưỡng dinh dưỡng phù hợp
với tên gọi.không sai sự thật ,lấy lại niềm tin
Hương trái cây và rau rừng
Hương thanh khiết và vị chua
Hương dinh dưỡng vị sữa
Hương vị thơm béo
4.1.3 Phát triển đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm:
Sử dụng màu vàng và màu xanh đặc trưng của logo knorr, kết hợp với các màu
đỏ, xanh dương mạnh mẽ và phù hợp với sản phẩm.
4.1.4 Đa dạng hóa về khối lượng:
Gói nhỏ 100g
Gói nhỏ 280g
16
Gói vừa nhỏ 500g
Gói lớn tiết kiệm 1.5kg
Gói chuyên dụng 5kg
4.2 PR, quảng cáo
Quảng cáo trên ti vi là hiệu quả hơn cả. Lựa chọn quảng cáo sinh động, tốt
nhất nên tạo những hoạt cảnh gần gũi tạo cảm giác gia đình ấm cúng. Nhấn
mạnh về hình ảnh logo khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ hình ảnh
màu sắc.
Thuê công ty quảng cáo truyền hình và radio.
Quảng cáo trên banner, bảng quảng cáo ngoài trời, trên xe buýt.
Tài trợ các chương trình, các cuộc thi, tài trợ học bổng.
Tổ chức events :
“ Tour ẩm thực cùng knorr” kéo dài từ 22/11/09 đến 30/12 đi quanh các
thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố lớn.
Tổ chức các buổi tư vấn sức khỏe dinh dưỡng
Khuyến mãi mua knorr được muỗng bạc. Phiếu bốc thăm trúng thưởng
tổng trị giá 2 tỷ đồng
Mua knorr tặng đồ dùng làm bếp
………………
17
KẾT LUẬN
Dựa theo tình hình hiện tại, đối với sản phẩm “Hạt nêm từ thịt Knorr”,
công ty Unilever cần phải xúc tiến nhiều hơn nữa về hoạt động marketing: PR
(Public Relation – Quan hệ công chúng), quảng cáo… để củng cố niềm tin của
người tiêu dùng sau những gì đã xảy ra với sản phẩm Knorr trong thời gian vưà
qua.
Đồng thời, thực hiện các chính sách cạnh tranh thách đố thị trường, tận
dụng ưu điểm của mình để tấn công vào các nhược điểm của đối thủ cạnh tranh,
mở rộng hơn nữa thị phần sản phẩm.
18
Phụ lục: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
Số
Hạng mục
Đơn giá
lượng
Thành tiền
VND
Sản phẩm
R&D
50,000,000
VND
4
VND
Sản xuất
150,000,000
200,000,000
VND
4
600,000,000
4
VND 40,000,000
VND
Marketing
Truyền
Quảng cáo
hình
10,000,000
VND
30,000,000
VND
320
VND
Radio
2,000,000
VND
270
VND
Banner
50,000,000
20,000,000
60
3,000,000,000
VND
15
Khuyến
mãi
540,000,000
VND
VND
Xe bus
9,600,000,000
300,000,000
VND
Quà tặng
Giải
thưởng
VND 50,000
2000
VND
2,000,000,000
100,000,000
VND
1
2,000,000,000
Chi phí tổ
chức
VND 21,000,000
19
VND
PR
Events
300,000,000
VND
4
VND
Tài trợ
20,000,000
VND
10
VND
Học bổng
1,000,000
1,200,000,000
200,000,000
VND
150
150,000,000
VND
Tổng
17,951,000,000
20
- Xem thêm -