Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Xuâ...

Tài liệu Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

.PDF
119
217
96

Mô tả:

®¹i häc quèc gia hµ néi Tr-êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn ====== Bïi thÞ nhiÖm X¸c lËp c¬ së khoa häc cho viÖc ph¸t triÓn du lÞch sinh th¸i ë v-ên quèc gia xu©n s¬n, tØnh phó thä LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Hà Nội - 2011 ®¹i häc quèc gia hµ néi Tr-êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn ====== Bïi thÞ nhiÖm X¸c lËp c¬ së khoa häc cho viÖc ph¸t triÓn du lÞch sinh th¸i ë v-ên quèc gia xu©n s¬n, tØnh phó thä Chuyªn ngµnh : §Þa lÝ häc M· sè : 60.31.95 LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc PGS.TS. NguyÔn ThÞ h¶i Hµ Néi - 2011 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………. 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………... Trang 1 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề …………………………………………………... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ……………………………… 4 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài …………………………………………….... 4 5. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………… 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ……………...………………………….. 6 1.1.1. Khái niệm du lịch ………………………………..……………………… 6 1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái ……………………………………………… 6 1.1.3. Các đặc trưng DLST và khách DLST …………….…………………….. 8 1.1.4. Các nguyên tắc của DLST ……………………………………………… 9 1.1.5. Các yêu cầu của DLST …………………………………………………. 10 1.2. Cơ sở lý luận về DLST cộng đồng ………………………………………... 13 1.3. Du lịch sinh thái trong các VQG …………………………………………. 16 1.3.1. Khái niệm, chức năng của các VQG ……………………………………. 16 1.3.2. Tiềm năng DLST của các VQG ………………………………………… 17 1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tiềm năng DLST của các VQG …………... 19 1.3.4. Quan hệ giữa DLST với VQG …………………………………….......... 19 1.3.5. Quan hệ giữa DLST với cộng đồng địa phương trong VQG …………… 23 1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ……………………………........ 25 1.4. 1. Những quan điểm chủ yếu …………………………………………….. 25 1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu ………………………………………….. 26 CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN 29 2.1. Giới thiệu khái quát VQG Xuân Sơn ……………………………………… 29 2.1.1. Vị trí địa lý và khả năng tiếp cận …………………………………………. 29 2.1.2. Quá trình hình thành VQG Xuân Sơn ……………………………….. 30 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của VQG Xuân Sơn ………………….………… 31 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên …………………..……. 32 2.2.1. Địa hình, địa mạo………………………………………………………… 32 2.2.2. Khí hậu, thủy văn………………………………………………………….. 36 2.2.3. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 39 2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn ………………… 48 2.3.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc …………………………………………….….. 48 2.3.2. Bản sắc văn hóa và phong tục tập quán của các dân tộc …………...…… 51 2.3.3. Các giá trị lịch sử, khảo cổ ………………………………………...……. 53 2.3.4. Các điều kiện phục vụ tham quan du lịch ……………………………….. 53 2.4. Đánh giá chung tiềm năng du lịch sinh thái trong VQG Xuân Sơn ………. 55 CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN 60 3.1. Hiện trạng hoạt động du lịch …………………………………………….... 60 3.1.1 Hiện trạng khách du lịch ……………………………………………..….. 60 3.1.2. Hiện trạng khai thác các điểm tuyến du lịch ……………………………. 64 3.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ………………………………….. 65 3.1.4. Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại VQG Xuân Sơn………………………….. 66 3.2. Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của VQG Xuân Sơn theo các nguyên tắc của du lịch sinh thái ……………………………………………….. 67 3.2.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch ……………………………………… 67 3.2.2. Mức độ đảm bảo vai trò giáo dục và thuyết minh môi trường ………… 70 3.2.3. Hoạt động du lịch với công tác bảo tồn VQG …………………………. 72 3.2.4. Vai trò và mối quan hệ giữa du lịch với cộng đồng địa phương ………. 74 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN 79 4.1. Định hướng phát triển DLST ở VQGXS ………………..……………….. 79 4.1.1. Định hướng chung ...................................................................................... 79 4.1.2. Định hướng cụ thể ...................................................................................... 79 4.1.2.1. Sản phẩm du lịch ..................................................................................... 80 4.1.2.2. Khai thác lãnh thổ và các tài nguyên du lịch ………………………….. 81 4.1.2.3. Định hướng diễn giải và giáo dục giáo dục môi trường sinh thái……… 96 4.1.2.4. Định hướng khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương và hỗ trợ cộng đồng ……………………………………………………. 99 4.2. Các giải pháp phát triển DLST tại VQG Xuân Sơn ………………………... 101 4.2.1. Giải pháp cơ chế, chính sách …………………………………………….. 101 4.2.2. Giải pháp quy hoạch ................................................................................... 103 4.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lí …………………………………………….. 103 4.2.4. Giải pháp đầu tư ......................................................................................... 105 4.2.5. Giải pháp liên kết và hợp tác ………………………………………......... 105 4.2.6. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục ………………………………………… 106 KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………….. 110 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, du lịch đang phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Đi du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của con người trong đời sống văn hoá - xã hội hiện đại. Ở nhiều nước, du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng, có đóng góp to lớn trong nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những nước có du lịch phát triển đều đã nhận ra cái giá phải trả cho các hoạt động du lịch là không nhỏ, bởi những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường. Yêu cầu đặt ra cho hoạt động du lịch là phải hạn chế được những tác động tiêu cực mà nó gây nên, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. DLST là mô hình du lịch có trách nhiệm cao với môi trường và cộng đồng. Nó đang là xu thế phát triển nhanh chóng và thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) xác định là “năm DLST” với chủ đề: “DLST: Bí quyết phát triển bền vững”. Điều này, phản ánh sự quan tâm và công nhận ngày càng tăng của cộng đồng quốc tế đối với DLST trong việc góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nhân loại. Ở Việt Nam, du lịch mới chỉ phát triển rộng rãi trong vài thập niên gần đây, nên những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường còn chưa bộc lộ hết. Vì thế, DLST còn ít được quan tâm và chưa phát triển đúng với bản chất của nó, mặc dù ở Việt Nam có tiềm năng to lớn cho loại hình du lịch này. Vườn quốc gia (VQG) Xuân Sơn được thành lập tháng 4/2002. Trong VQG có tính đa dạng sinh học cao, nhiều phong cảnh đẹp. Nơi đây còn là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như dân tộc Dao, dân tộc Mường có nhiều nét văn hóa bản địa độc đáo. Từ khi VQG Xuân Sơn được thành lập đến nay lượng khách du lịch đến đây ngày một đông. Nhưng việc quy hoạch cho phát triển du lịch ở VQG Xuân Sơn vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Vấn đề đặt ra cho VQG hiện nay là sớm xây dựng một mô hình DLST phù hợp để vừa phát triển được du lịch lại vừa bảo tồn được các giá trị tự nhiên, giá trị văn hóa - nhân văn bản địa, đồng thời góp phần cải thiện đời sống nhân dân địa phương. Chính vì những điều trên đây tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Trên thế giới Trong vài thập niên gần đây, hoạt động du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi, bộc lộ ngày càng rõ các tác động của nó đến kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các lãnh thổ du lịch. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã rất quan tâm nghiên cứu đến những tác động này và cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lich hiệu quả nhất (hạn chế được ít nhất những tác hại và gia tăng tối đa những lợi ích mà du lịch mang lại) nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Một trong những mô hình được quan tâm nhiều nhất là mô hình DLST. DLST mới chỉ bắt đầu được bàn đến trên thế giới từ những năm đầu của thập kỉ 80. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos Lascurain, Buckley… cùng rất nhiều các nghiên cứu lí luận và thực tiễn về DLST của các nhà khoa học, các tổ chức quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater, Chalker, Dowling, western, Linberg - Hawkis, Whelan, Wight, Weating, Duff, Cochrane... Hiệp hội DLST, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)… đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố những quan điểm, khái niệm về DLST, các bài học thực tiễn cũng như những hướng dẫn cho các nhà quản lí, tham gia hoạt động DLST như: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch - Chẩn đoán DLST và hướng dẫn quy hoạch”, George N.Walace (1998): Quản lí khách tham quan, bài học từ VQG Galapagos; Kreg Lindbeg (1999): Các vấn đề trong quản lí DLST; David L.Ardersen (2001) Kế hoạch quốc gia về phát triển DLST tại Guyana; David Ardersen (2000): Thiết kế các phương tiện phục vụ DLST; Karrtrina Brandon (1998): Những bước cơ bản nhằm khuyến khích sự tham gia của dân địa phương vào dự án DLST. 2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam DLST là loại hình du lịch tương đối mới mẻ, nhiều vấn đề đang tiếp tục được nghiên cứu quy hoạch và quản lí, điều hành du lịch. DLST nổi lên ở Việt Nam từ khoảng giữa thập kỉ 90 của thế kỉ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học du lịch và môi trường. Có nhiều các hội nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam, như: “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel 2 (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP). Trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày và đã đóng góp nhiều giá trị quý báu về cơ sở lí luận và cả những kinh nghiệm thực tiễn phát triển DLST của các nhà nghiên cứu du lịch và môi trường đến từ nhiều nước trên trế giới và Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu, luận án tiến sĩ, giáo trình… đã đề cập vấn đề DLST, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như của các tác giả: Lê Văn Lanh, Phạm Trung Lương, Nguyễn Thị Hải, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Sơn… Ngoài ra, những vấn đề DLST cũng có thể tìm thấy trên các trang Web của các báo điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, trong các ấn phẩm chuyên ngành. Tại VQG Xuân Sơn, đã có một số công trình nghiên cứu tổng thể sinh thái tự nhiên đề cập các giá trị tài nguyên du lịch của vườn như: - Luận chứng kinh tế kĩ thuật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn, 1992, nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng phối hợp với trường Lâm nghiệp và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. - Giá trị hệ động thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn, 1998, nghiên cứu của trường Đại học Sư phạm Hà Nội phối hợp với phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Đông Bắc - Báo cáo nghiên cứu khả thi: Dự án đầu tư xây dựng VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, 2002, nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng Ngoài ra, cũng đã có nhiều bài viết mang tính khảo cứu và giới thiệu về tài nguyên DLST trong VQG Xuân Sơn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về DLST ở đây vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Tác giả thực hiện đề tài này với hi vọng tạo tiền đề quan trọng cho việc nghiên cứu, quy hoạch DLST sau này ở VQG Xuân Sơn. 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và Việt Nam, đề tài làm rõ tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn Từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển DLST nhằm làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn trong tương lai. 3.2. Nhiệm vụ Dưới góc độ địa lí học (địa lí du lịch), luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và Việt Nam. - Phân tích tiềm năng DLST chủ yếu, các tác động của DLST đến môi trường tự nhiên và nhân văn ở VQG Xuân Sơn. - Đánh giá hiện trạng hoạt động phát triển du lịch tại VQG Xuân Sơn theo các nguyên tắc của DLST - Đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp cho phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn, đảm bảo các mục tiêu kinh tế - xã hội và bảo tồn, nhằm khai thác bền vững nguồn tài nguyên du lịch. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: - Phân tích tiềm năng phát triển DLST ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ - Định hướng khai thác các giá trị tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững - Đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu của DLST ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ 4.2. Giới hạn về lãnh thổ nghiên cứu Đề tài được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ VQG Xuân Sơn, bao gồm cả vùng đệm và những mối liên hệ về du lịch với các lãnh thổ du lịch Phú Thọ, vùng du lịch Bắc Bộ. 4 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 04 chương: Chương 1. Tổng quan cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Chương 2. Tiềm năng phát triển DLST VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Chương 3. Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn Chương 4. Định hướng và giải phápphát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm du lịch Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra khái niệm về du lịch năm 1993 như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”[37] Theo Luật Du lịch Việt Nam, năm 2005: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng… trong khoảng thời gian nhất định” [24] Như vậy, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông thường của việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra. Bởi vậy, những tác động của du lịch đến lãnh thổ đón khách là khá phức tạp. 1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái DLST là một khái niệm rộng lớn, được hiểu khác nhau từ những cách nhìn khác nhau của các cá nhân, tổ chức nghiên cứu. - Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos - Lascurain đưa ra năm 1987:“DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, thăm quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”. [26] Trong định nghĩa này, Ceballos - Lascurain mới chỉ dừng lại ở sự “trân trọng tự nhiên”, những định nghĩa sau này của các nhà nghiên cứu, các tổ chức du lịch đã có thay đổi sâu sắc hơn. - Theo Wood, 1991: “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để 6 ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” [26]. Ở đây, Wood đã đề cập đến giáo dục môi trường, phương cách bảo tồn tự nhiên và sự phát triển của cộng đồng trong DLST. - Định nghĩa của Hiệp hội DLST Ôxtrâylia: “DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên, trong đó bao gồm các nhân tố giáo dục và được quản lí bền vững về mặt sinh thái” [26]. Ở định nghĩa này, quản lí bền vững và được giáo dục là 2 nhân tố chủ yếu được nhấn mạnh trong DLST. - Định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa của hiệp hội DLST quốc tế là: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương” [26]. - Ở Việt Nam, định nghĩa về DLST được đưa ra trong Luật Du lịch Việt Nam là: “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng hướng tới phát triển bền vững” [24]. Định nghĩa này đã nêu lên khái quát về đặc tính và mục tiêu của DLST. DU LỊCH THIÊN NHIÊN DU LỊCH DU LỊCH DU LỊCH DU LỊCH CÓ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DU LỊCH SINH THÁI DU LỊCH HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG DU LỊCH DU LỊCH DU LỊCH ĐƢỢC QUẢN LÍ BỀN VỮNG Hình 1.1. Cấu trúc du lịch sinh thái [30] Như vậy, từ định nghĩa ban đầu được đưa ra từ năm 1987 cho đến nay, nội dung về DLST đã có sự thay đổi. Từ chỗ đơn thuần coi hoạt động DLST là loại 7 hình du lịch ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn. Theo đó, DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, thể hiện ở tính giáo dục và diễn giải về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Tóm lại, mặc dù cũng lấy các hệ sinh thái làm đối tượng, nhưng DLST hoàn toàn không đồng nghĩa với du lịch thiên nhiên hay du lịch xanh. Nói đến du lịch thiên nhiên hay du lịch xanh mới chỉ là nói đến đối tượng du lịch, cũng tương tự như ta nói về du lịch văn hóa, du lịch lễ hội hay du lịch biển… Các loại du lịch đó có thể được tiến hành theo phương thức phát triển bền vững, hoặc theo phương thức thương mại, không bền vững. Những loại du lịch thiên nhiên hay du lịch xanh, tiến hành trong các vùng sinh thái còn khá nguyên vẹn, theo phương thức của du lịch bền vững, là dạng cơ bản của DLST. Nó là dạng cơ bản vì “các hệ sinh thái còn khá nguyên vẹn” còn có thể được mở rộng, nghĩa là đặc trưng cho một vùng sinh thái - nhân văn. Khi đó, một bộ phận của du lịch làng bản, du lịch đồng quê… nếu hoạt động theo phương thức du lịch bền vững cũng sẽ là một bộ phận mở rộng của DLST. Tuy nhiên, nhần lớn các nhà du lịch học mới chỉ nói đến DLST theo nghĩa ban đầu của nó, lấy đối tượng là thiên nhiên. 1.1.3. Các đặc trưng DLST Đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của DLST như sau: [26] - Dựa trên sự hấp dẫn về tự nhiên. Đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Đặc biệt những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động bởi các hoạt động của con người. Chính vì vậy, hoạt động DLST thường được diễn ra và thích hợp với các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên. - Hỗ trợ bảo tồn và quản lí bền vững về sinh thái. Đây là một đặc trưng khác biệt nổi bật của DLST so với các loại hình du lịch khác. Trong DLST, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được quản lí cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Đó là lí do tại sao các nhà quản 8 lí VQG nên đặt ưu tiên cao nhất vào việc quản lí các hoạt động du lịch trong VQG của họ. - Có giáo dục và diễn giải về môi trường. Đặc điểm giáo dục môi trường trong DLST là một yếu tố cơ bản thứ hai, phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Diễn giải và giáo dục môi trường là những công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh nghiệm du lịch cho du khách. Khách DLST đích thực là những khách có thể biết và mong muốn được gần gũi, tiếp xúc với môi trường nhằm nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trường. - Hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương. DLST phải đảm bảo cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương và môi trường của khu vực. Cộng đồng địa phương có thể tham gia vào những công việc vận hành DLST trên phương diện cung cấp kiến thức, kinh nghiệm thực tế, các dịch vụ, và các sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải lớn hơn sự trả giá về môi trường và văn hóa - xã hội, nảy sinh từ hoạt động du lịch, mà cộng đồng địa phương phải gánh chịu. - Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách. Khách DLST thường có mong muốn trải nghiệm trong thiên nhiên và mức độ đáp ứng nhu cầu này sẽ thể hiện chất lượng của hoạt động DLST. Vì vậy, các dịch vụ du lịch làm hài lòng du khách, về mặt trải nghiệm thiên nhiên, chỉ nên đứng sau công tác bảo tồn. 1.1.4. Các nguyên tắc của DLST DLST được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền vững. Các nguyên tắc được đảm bảo trong DLST là các nguyên tắc không chỉ cho các nhà quy hoạch, quản lí, điều hành mà còn cả những hướng dẫn viên DLST. Cochranne đã tổng kết các nguyên tắc của DLST như sau, [31]: - Sử dụng thận trọng những nguồn tài nguyên môi trường, kích thích sự bảo tồn và giảm thiểu các nguồn tiêu dùng gây rác rưởi. - Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp nhất tới các ngành kinh tế khác hoặc với các chiến lược sử dụng lãnh thổ. - Tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những người nên được quyền làm chủ trong sự phát triển và hoạch định. 9 - Các chiến lược thị trường cần tôn trọng môi trường du lịch, không nên làm xói mòn nền văn hoá và xã hội địa phương. - Có khả năng hấp dẫn số lượng khách du lịch ngày càng tăng và thường xuyên đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm du lịch lí thú. - Khách du lịch cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao. Đối chiếu với các nguyên tắc của du lịch bền vững, các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào các mục tiêu hướng tới du lịch bền vững. Để đạt được mục tiêu này, việc hiểu và đánh giá mối quan hệ của DLST với bảo tồn trong các địa bàn tiêu biểu như các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên, các lợi ích và những nguy cơ nảy sinh tiêu cực đến môi trường và cộng đồng trong các khu vực này là hết sức cần thiết. 1.1.5. Các yêu cầu của DLST Để thực hiện các nguyên tắc trên DLST cần có những yêu cầu cơ bản. Các nhà khoa học nghiên cứu về DLST đã đưa ra 4 yêu cầu cơ bản mà DLST cần đảm bảo là: Dựa trên các hệ sinh thái điển hình; đảm bảo tính giáo dục; sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.[26] a. Yêu cầu 1: Dựa trên cơ sở các hệ sinh thái điển hình Yêu cầu đầu tiên để DLST được hình thành và phát triển là sự tồn tại của các hệ sinh thái điển hình và có đa dạng sinh học cao, trong đó không loại trừ các yếu tố văn hóa - nhân văn bản địa. Vì vậy, DLST thường phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các VQG, nơi còn tồn tại những khu rừng nguyên sinh với tính đa dạng sinh học cao. b. Yêu cầu 2: Đảm bảo tính giáo dục Việc chủ động gắn liền giáo dục với bảo tồn có vai trò to lớn, tạo nên sự bền vững cho DLST. Theo Pigram: “Một trong những con đường có hứa hẹn nhất để đạt được những mối quan hệ hoà hợp giữa du lịch với môi trường tự nhiên và xã hội là tăng cường giáo dục và thông tin”. Quá trình giáo dục, chương trình đào tạo cần có mặt của tất cả các thành phần tham gia DLST, như các nhà quản lí, điều hành, hướng dẫn viên và cả bản thân du khách, từ trước và trong quá trình hành trình du 10 lich, nhằm làm giàu kinh nghiệm cho du khách và khuyến khích những hoạt động thực tiễn có ích đối với môi trường. c. Yêu cầu 3: Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ rõ rằng, để đạt được mức độ sử dụng tự nhiên hợp lí, DLST chỉ được tổ chức hoạt động trong những khu vực cho phép của môi trường và phải được quy hoạch thận trọng trên cơ sở khoanh vùng lãnh thổ sử dụng du lịch và có sự quản lí lượng khách du lịch một cách hợp lí trên cơ sở sức chứa cho phép. - Khái niệm về sức chứa du lịch: Sức chứa du lịch đã được UNWTO định nghĩa như sau: “Sức chứa du lịch là mức độ sử dụng của khách tham quan mà một khu vực có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho du khách và để lại rất ít tác động vào nguồn tài nguyên”. Khái niệm chỉ ra rằng: việc sử dụng lãnh thổ du lịch chỉ có giới hạn, nếu vượt quá giới hạn, sẽ làm giảm sự hài lòng của khách và mang lại những tác động ngược trở lại về mặt kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường của khu vực. - Công thức tính sức chứa du lịch: Sức chứa là một khái niệm bao gồm cả định tính và định lượng, nên khó có thể xác định được con số chính xác cho một điểm hay tuyến du lịch. Để đơn giản, Boullon (1985) đã đưa ra một công thức chung để xác định sức chứa du lịch của một khu vực trên cơ sở diện tích dành cho các hoạt động du lịch với tiêu chuẩn bình quân cho một du khách (m2/người) hay ngược lại (người/m2). Sức chứa = Khu vực dành cho du khách sử dụng Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi khách thường được xác định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình thức hoạt động du lịch. Các tiêu chuẩn này cũng được xác định trên cơ sở đặc trưng riêng của từng điểm du lịch hay nói một cách chính xác hơn là trên cơ sở tính chất tài nguyên. - Sức chứa tự nhiên (PCC): Là số khách tối đa mà điểm tham quan có khả năng chứa, dựa trên tiêu chuẩn bình quân khách cho diện tích sử dụng: 11 PCC = A x V/a x Rf Trong đó: + A: Diện tích dành cho du lịch (m2) + V/a: Tiêu chuẩn bình quân khách cho diện tích (số khách/m2) + Rf: Hệ số vòng quay (số lượt tham quan hằng ngày) + Rf:Tổng thời gian mở cửa/thời gian trung bình một lần thăm quan - Sức chứa thực tế (RCC): Là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi các điều kiện cụ thể của điểm tham quan như: môi trường, sinh thái, xã hội. RCC có thể được biểu hiện bằng công thức khái quát sau: RCC = PCC - Cf1 - Cf2 - … - Cfn Trong đó, Cf là các biến số điều chỉnh, nếu biểu thị bằng % sẽ là: Cf = Trong đó: Ml .100 Mt + Cf: Biến số điều chỉnh. + Ml: Mức độ hạn chế của biến số. + Mt: Tổng khả năng của biến số. Như vậy: RCC = PCC x 100 - Cf1 100 x 100 - Cf2 100 x … x 100 - C fn 100 Các biến số điều chỉnh liên quan tới các đặc điểm và điều kiện cụ thể của mỗi điểm, tuyến tham quan và không nhất thiết giống nhau. - Sức chứa cho phép (ECC): Là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi các điều kiện liên quan đến mức độ quản lí du lịch. Chẳng hạn, mức độ đảm bảo yêu cầu quản lí chỉ đáp ứng X%, ECC sẽ là: ECC = RCC x X 100 Như vậy, PPC luôn lớn hơn RCC và RCC lớn hơn ECC hoặc chỉ bằng khi mức độ quản lí đảm bảo 100%. 12 Sức chứa thay đổi tuỳ thuộc vào địa điểm, tính mùa, thời gian, thái độ của người sử dụng, phương tiện, tình trạng và mức độ quản lí cũng như đặc trưng tác động về môi trường của bản thân điểm du lịch. Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng “sức chứa du lịch” phải được tính cho mỗi điểm, tuyến tham quan cụ thể chứ không phải tính cho toàn khu vực. d. Yêu cầu 4: Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương Ở các khu vực trong lân cận VQG, cuộc sống của người dân thường gặp khó khăn. Việc cộng tác với nhân dân địa phương trong các dự án phát triển tạo việc làm cho họ chính là giảm bớt sức ép lên khu bảo tồn. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích thu được từ DLST phải được chia sẻ cho đa số dân cư cộng đồng. Nghĩa là, hiệu quả của công tác bảo tồn sẽ tỉ lệ thuận với đa số dân cư tham gia và được hưởng lợi từ DLST. Mục tiêu của DLST là sử dụng các nguồn lực địa phương - “nhỏ và có tính địa phương là đẹp”. Vì vậy, các dự án DLST nên ở quy mô nhỏ, do địa phương làm chủ, sử dụng nguồn lực địa phương hơn là các dự án lớn với các nguồn tài chính từ bên ngoài. Qua đó, dân cư địa phương phát huy vai trò làm chủ trong việc quản lí tài nguyên, giám sát các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ. Những nhà hoạch định không phải người bản địa thường không nhạy cảm với các nhu cầu và các vấn đề quan tâm của địa phương. Vì thế, các biện pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng phải là quá trình từng bước và lâu dài; từ thu thập thông tin, tư vấn, quyết định, thực hiện và đánh giá. Đồng thời, các nhà hoạch định cần tìm hiểu thái độ và nhu cầu của người dân đối với phát triển du lịch để có định hướng đúng. 1.2. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái cộng đồng trên quan điểm tài nguyên và môi trƣờng Bảo vệ tài nguyên, môi trường cộng đồng được hiểu đồng nhất với thuật ngữ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường có sự tham gia của cộng đồng nhưng ở mức cao hơn. Cộng đồng không chỉ tham gia mà tham dự, không chỉ bàn bạc mà cả đi đến thống nhất và thực hiện, không chỉ là hội họp mà còn cả triển khai thực thi. Nội dung bảo vệ tài nguyên môi trường ở cộng đồng bao gồm: - Cộng đồng xác lập các vấn đề ưu tiên cho phát triển cộng đồng 13 - Cộng đồng tìm ra cách để giải quyết các vấn đề ưu tiên, lập dự án, chương trình và kế hoạch thực hiện - Cộng đồng tìm kiếm sự liên kết, hỗ trợ cho mình để thực hiện dự án, chương trình đã lập ra - Tổ chức thực hiện - Đánh giá từng công đoạn, hiệu chỉnh trong quá trình thực hiện nếu thấy cần thiết - Kết thúc đánh giá tổng thể - Xác lập ưu tiên mới. Đây là quy trình khép kín, lặp đi lặp lại nhưng ở trình độ lần sau cao hơn lần trước. Điểm mấu chốt của phương pháp bảo vệ môi trường ở cộng đồng là xuất phát từ cộng đồng, vì cộng đồng và động lực của nó là tiềm lực to lớn của cộng đồng. Quá trình phát triển của địa phương gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường cộng đồng đã được đặt ra và được cộng đồng tham gia thì sự ô nhiễm mới được khống chế, ngăn chặn. Cộng đồng có sức sáng tạo rất dồi dào, chỉ cần làm cho họ hiểu, nhận ra những điều cần phải làm vì chính họ. Mọi bất đồng, mọi khó khăn trong công cuộc vận động cộng đồng đều có thể được giải quyết thông qua quá trình kiên trì bàn bạc, trao đổi, thuyết phục. Du lịch sinh thái cộng đồng bao gồm các tác dụng như: a. Đa dạng hóa kinh tế Du lịch sinh thái cộng đồng cũng là một ngành kinh tế mang lại thu nhập cho địa phương và cộng đồng dân cư tại địa phương đó. Ngoài các chức năng chính là phát triển các ngành kinh tế như nông, lâm, ngư nghiệp … thì hoạt động du lịch sinh thái là một khía cạnh tạo ra những thu nhập phụ trợ mà những thu nhập này không ảnh hưởng đến những mục đích chính yếu theo định hướng phát triển kinh tế. Như vậy có thể thấy DLST cộng đồng cũng đóng góp thêm phần của mình trong việc tạo ra sự đa dạng, phong phú trong các ngành kinh tế địa phương b. Phân chia thu nhập công bằng hơn Cộng đồng địa phương cần phải được tham gia, phải có thu thập và những lợi ích thiết thực từ khu vực được bảo tồn, chẳng hạn như nước sạch, đường xá, vệ sinh 14 sức khỏe… Địa điểm cắm trại, nơi ở, dịch vụ hướng dẫn, quán ăn và các dịch vụ khác nên được hợp tác hoặc quản lý bởi cộng đồng sống xung quanh công viên hoặc những địa điểm thăm quan đó. Quan trọng hơn nếu như DLST được nhìn nhận như một công cụ cho sự phát triển nông thôn, nó cũng phải giúp thay đổi cách quản lý kinh tế và chính trị đối với cộng đồng địa phương mặc dù điều này không thể dễ dàng và đòi hỏi nhiều thời gian. c. Bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái bền vững Du lịch sinh thái cộng đồng thường gắn với cộng đồng, dành cho cả khách du lịch và những người cư trú ở các cộng đồng lân cận. Bởi vậy, trước mỗi chuyến khởi hành, những người tổ chức nên cung cấp cho khách du lịch đọc những sách báo nói về đất nước, môi trường và người dân địa phương cũng như một quy định hướng dẫn cho cả khách du lịch và các ngành công nghiệp. Những thông tin này sẽ giúp cho việc tổ chức các tuor du lịch tìm hiểu về con người và vùng đất mới giảm thiểu những tác động tiêu cực đặc biệt khi tham quan những môi trường và vùng văn hóa nhạy cảm. Điều cần thiết với một chuyến du lịch sinh thái tốt là phải có được hướng dẫn viên được đào tạo kĩ càng, biết thổ ngữ và có những hiểu biết về lịch sử, tự nhiên, văn hóa, có tư chất tốt cũng như khả năng diễn giải và giao tiếp hiệu qủa. Khi xây dựng các dự án DLST cũng nên chú ý việc giáo dục các thành viên của cộng đồng dân cư xung quanh. Nên tổ chức cho họ những chuyến tham quan mang tính chất giáo dục miễn phí hoặc ưu đãi. d. Hạn chế các tác động đến tự nhiên Du lịch thông thường dễ gây ra các tác động tiêu cực. DLST và DLST cộng đồng cố gắng hạn chế những tác động tiêu cực gây ra từ việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú như khách sạn, đường đi và các công trình khác bằng việc tái sản xuất những chất liệu dồi dào, có sẵn trong tự nhiên, những nguồn năng lượng và tài nguyên có khả năng tái tạo, rác tái chế và không gian kiến trúc mang tính tự nhiên, văn hóa. Việc này cũng đòi hỏi kiểm soát số lượng và hành vi của du khách để đảm bảo việc hạn chế tác hại đối với hệ sinh thái. e. Thúc đẩy sự tham gia và hỗ trợ việc bảo vệ văn hóa 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất