Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác định tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của sắn thu lá đối với gà thịt...

Tài liệu Xác định tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của sắn thu lá đối với gà thịt

.PDF
88
87
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG NGỌC ANH XÁC ĐỊNH TỈ LỆ TIÊU HÓA VÀ NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI CỦA SẮN THU LÁ ĐỐI VỚI GÀ THỊT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG NGỌC ANH XÁC ĐỊNH TỈ LỆ TIÊU HÓA VÀ NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI CỦA SẮN THU LÁ ĐỐI VỚI GÀ THỊT Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 60 62 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của NCS Từ Quang Trung, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố trong luận văn này đã được sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chưa được bất kì tác giả nào công bố trước đó. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Ngọc Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ nông nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, quý thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ trong thư viện trường đại học nông lâm Thái Nguyên. Đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tìm hiểu tài liệu viết luận văn. Tôi xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại Viện khoa học sự sống – Đại học thái nguyên, Trại giống gia cầm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi tiến hành thực hiện đề tài thành công. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, năm 2015 Tác giả Hoàng Ngọc Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT .................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2 4. Điểm mới của đề tài .................................................................................. 2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Giới thiệu về cây sắn .............................................................................. 3 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và thành phần hóa học của cây thức ăn xanh. ............................................................................................... 14 1.3. Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi. .................................................................................................... 23 1.3.1. Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa: ............................................. 23 1.3.2. Phương pháp xác định giá trị năng lượng: .................................... 27 1.4. Một số kết quả nghiên cứu về xác định tỉ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của thức ăn chăn nuôi. ...................................................................... 33 1.4.1. Kết quả nghiên cứu xác định TLTH ............................................. 33 1.4.2. Kết quả nghiên cứu xác định giá trị năng lượng. .......................... 34 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................... 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36 2.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bột lá .............................................................................................................. 36 2.3.2. Thí nghiệm 2: Xác định năng lượng trao đổi của bột lá sắn có hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong cơ thể gà. ....................................... 41 2.4. Xử lý số liệu ......................................................................................... 43 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 44 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa của bột lá sắn...................................... 44 3.1.1.Thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá sắn. .................. 44 3.1.2. Tính tỷ lệ AIA/DD của khẩu phần và DD/AIA của dịch hồi tràng. ................................................................................................................. 46 3.1.3. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của KPTN vàKPCS. ............. 49 3.1.4. Lượng các chất dinh dưỡng ăn vào và tiêu hóa được của các khẩu phần. ................................................................................................................. 51 3.1.5. Tính tỷ lệ tiêu hóa của bột lá sắn. ................................................. 54 3.1.6. Tính năng lương trao đổi của bột lá sắn. ....................................... 55 3.2. Kết quả xác định NLTĐ có sự hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong cơ thể. .......................................................................................................... 56 3.2.1. Protein, năng lượng thô và AIA trong các khẩu phần .................. 56 3.2.2. Protein, năng lượng thô và AIA trong chất thải. ........................... 60 3.2.3. Kết quả xác định hàm lượng nitơ trong VCK của các KP và chất thải và NLTĐ hiệu chỉnh......................................................................... 61 3.2.4. Kết quả xác định năng lượng trao đổi của các khẩu phần và BLS 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66 1. Kết luận ................................................................................................... 66 2. Đề nghị .................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT AIA BLS Cs DE DD DM DXKN G GEd GEe HCN K Kcal Kg KP KPCS KPTN ME MEd MEN N Nd Ne NR OM TCVN TLTH TH VCK : Khoáng không tan : Bột lá sắn : Cộng sự : Năng lượng tiêu hóa : Dinh dưỡng : Chất khô : Dẫn xuất không chứa nitơ : gam : Năng lượng thô trong vật chất khô khẩu phần : Năng lượng thô trong vật chất khô của chất thải : axit cyanhydric : Kali : Kilocalo : Kilogam : Khẩu phần : Khẩu phần cơ sở : Khẩu phần thí nghiệm : Năng lượng trao đổi : Năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh : Năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh : Nitơ : Nitơ trong khẩu phần : Nitơ trong chất thải : Lượng nitơ tích lũy : Chất hữu cơ : Tiêu chuẩn Việt Nam : Tỷ lệ tiêu hóa : Tiêu hóa : Vật chất khô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 37 Bảng 2.2: Thành phần nguyên liệu của khẩu phần cơ sở ................................ 37 Bảng 3.1.Thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá sắn ...................... 44 Bảng 3.2. Chất dinh dưỡng và khoáng không tan trong thức ăn ..................... 46 Bảng 3.3. Chất dinh dưỡng và khoáng không tan trong dịch hồi tràng................. 48 Bảng 3.4. Tỷ lệ tiêu hóa các chất DD của KP .................................................. 50 Bảng 3.5. Chất dinh dưỡng ăn vào và tiêu hóa được của các khẩu phần ........ 53 Bảng 3.6. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bột lá sắn ........................... 54 Bảng 3.7. Protein, năng lượng thô và AIA trong khẩu phần ........................... 57 Bảng 3.8. Protein, năng lượng thô và AIA trong VCK khẩu phần .................. 59 Bảng 3.9. Protein, năng lượng thô và AIA trong chất thải .............................. 60 Bảng 3.10. Nitơ trong VCK của KP, chất thải và NLTĐ hiệu chỉnh .............. 62 Bảng 3.11. Năng lượng trao đổi của các khẩu phần ........................................ 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ về thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá sắn .... 45 Hình 3.2: Tỷ lệ tiêu hóa của các chất DD của KP ........................................... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gà ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã có từ lâu đời và chiếm một vị trí quan trọng trong Nông nghiệp. Vì nó cung cấp một lượng thịt, trứng…rất lớn cho nhu cầu của con người. Ngoài ra có còn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt. Trong chăn nuôi thức ăn chiếm trên 70% giá thành sản phẩm, do vậy nghiên cứu về thức ăn chăn nuôi luôn được các nhà khoa học quan tâm. Việc sử dụng nguồn thức ăn xanh dễ trồng, năng suất cao, chi phí thấp cho gia súc ở dạng tươi hoặc bột lá là một hướng đi đúng và cấp thiết. Nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước, đã nghiên cứu và kết luận rằng vật nuôi được ăn khẩu phần có bột lá thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần không có bột lá. Ngoài ra các sản phẩm còn có chất lượng tốt hơn: thịt, trứng thơm ngon hơn và có màu sắc hấp dẫn. Bột lá ngoài cung cấp đạm, xơ còn cung cấp các kích tố tự nhiên, vitamin và sắc tố. Việc lợi dụng kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng, chất tạo màu thực phẩm đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây ra tác hại khôn lường. Do vậy việc sử dụng nguyên liệu thức ăn có nguồn gốc thực vật vừa nâng cao hiệu quả chăn nuôi, lại vừa tạo ra sản phẩm sạch. Lá sắn rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein. Ngoài ra còn chứa một lượng đáng kể carotenoid, có tác dụng làm tăng độ đạm màu lòng đỏ trứng gà. Lá sắn dễ làm khô, dễ bảo quản. Nghiên cứu sử dụng ngọn non, lá sắn chế biến thành bột lá bổ sung vào thức ăn hỗn hợp là hướng đi có triển vọng tốt, tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, giảm chi phí sản xuất thức ăn. Nếu trồng sắn chuyên lấy lá sẽ thúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 đẩy ngành trồng trọt chế biến thức ăn chăn nuôi tại chỗ, bảo đảm an toàn thực phẩm, do tránh được tác động xấu của các chất tổng hợp hóa học. Tuy có khá nhiều nghiên cứu về sử dụng lá sắn làm thức ăn chăn nuôi nhưng có rất ít các nghiên cứu về xác định tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi trong bột lá. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Xác định tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của sắn thu lá đối với gà thịt”. 2. Mục đích của đề tài - Xác định tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi để làm cơ sở cho việc phối trộn bột lá sắn vào khẩu phần cho gia cầm được chính xác. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Có thêm thông tin mới về tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi của bột lá sắn trên gà thịt. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được năng lượng trao đổi sẽ giúp cho phối hợp khẩu phần ăn cho gà chính xác hơn, từ đó cho kết quả chăn nuôi tốt hơn. 4. Điểm mới của đề tài Hiện nay, tại Việt Nam hầu như chưa có nghiên cứu nào xác định tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và xác định năng lượng trao đổi của bột lá sắn. Vì vậy, xác định tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của bột lá sắn là điểm mới của đề tài này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về cây sắn Cây sắn có tên khoa học là: Manihot Esculenta Crantz. Thuộc giới: Plantae. Bộ: Malpighiales. Họ:Euphorbiaceae. Phân họ: Crtonoideae. Tông: Manihoteae, Chi: Manihot. Loài: M. Esculent. Ngoài ra, ở một số nước cây sắn còn được gọi với các tên khác nhau như: Casava, Manioc, Tapioca Plant, Manlioke, Maniva Cassave,Yeueca Brava… tại Việt Nam cây sắn còn được gọi là: cây khoai mì, cây củ mì, sắn tầu… Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng có sản lượng đứng thứ ba sau lúa và ngô, trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Năm 2011, diện tích sắn cả nước đạt 560 ngàn ha, năng suất bình quân 17,63 tấn/ha; sản lượng 9,87 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2013a) [34]. Xuất khẩu sắn, các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đứng thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan và có mặt ở các quốc gia trong khu vực châu Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Myanmar, Nhật Bản… Trong quá trình trồng thích nghi, cây sắn đã phát triển, hình thành nhiều giống sắn địa phương cho năng suất, chất lượng khác nhau phù hợp điều kiện khí hậu của từng vùng. Hiện có khoảng trên 30 giống sắn đang được trồng phổ biến ở các vùng khác nhau trong cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 * Đặc điểm thực vật học của cây sắn. Cây sắn cao 2 – 3m, lá khía thành nhiều thùy, rễ ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột, thời gian sinh trưởng 6 đến 12 tháng có nơi tới 18 tháng, tùy giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng. Sắn là cây trồng có khả năng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt như: đất nghèo dinh dưỡng, đất chua, đất khô hạn, đất có hàm lượng nhôm, mangan cao mà những cây trồng khác khó có thể sinh trưởng và cho thu hoạch. Củ sắn: Là nơi dự trữ dinh dưỡng chính của cây sắn. Khi trồng bằng hạt thì cây sắn có 1 rễ cọc phát triển và cắm thẳng đứng xuống đất như cây 2 lá mầm và các rễ phụ lúc đầu phát triển ngang, sau đó phát triển theo phương thẳng đứng thành rễ cái. Sắn trồng bằng hom thì rễ phụ mọc ra từ vết cắt của hom và phát triển. Tất cả các loại rễ này đều phát triển thành củ sắn (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [29]. Thân sắn: Là loại cây thân gỗ, hình trụ, có chia đốt và có lóng, sinh trưởng lâu năm, cây cao từ 1− 5m. Thân và cành già đã hóa gỗ có màu trắng bạc, xám, nâu hoặc hơi vàng. Lá sắn: Là loại lá đơn mọc xen kẽ, thẳng hàng trên thân cây. Lá gồm 2 phần: cuống và phiến lá. Lá có thùy sâu, dạng chân vịt, thùy thường có cấu tạo số lẻ từ 5 − 7 thùy ( Trần Ngọc Ngoạn, 2007 [29]). Lá gần cụm hoa có số thùy giảm dần và thậm chí không chia thùy, lá phía trên thường có biểu bì bóng như sáp. Cuống lá dài từ 5 – 30cm (một số giống cuống dài 40cm) và có các màu sắc khác nhau, phụ thuộc vào giống sắn và chủ yếu là màu hồng, xanh vàng, đỏ tươi. Lá sắn trong nguyên liệu khô 100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%; protein 24%; chất béo 6%, xơ 11%; chất khoáng 6,7%; xanhthophylles 350 ppm. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 Phạm Sỹ Tiệp (1999) [37] thì một trong những đặc điểm của cây sắn khác với cây ngũ cốc khác là sản phẩm quang hợp được chia cho sự phát triển của cả lá và củ. Điều này cho thấy nếu cây có điều kiện để phát triển diện tích lá tối ưu thì sự phát triển củ cũng đạt đến mức tối ưu. Hoa sắn: Hoa thuộc loại hoa chum, đơn tính có cuống dài mọc ra từ chỗ phân cành, ngọn thân. Quả sắn: Có kích thước từ 1 − 1,5cm, 1 quả thường có 3 hạt. Màu quả phụ thuộc vào giống. * Năng suất chất xanh. Năng suất chất xanh là toàn bộ khối lượng chất xanh thu được trên một đơn vị diện tích. Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người. Năm 2006 và 2007, sản lượng sắn thế giới đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 06/2005 là 211,26 triệu tấn, năm 1961 là 71,26 triệu tấn. Nước có sản lượng sắn nhiều nhất là: Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha. Việt Nam đứng thứ 10 về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn) trên thế giới. Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của tám vùng sinh thái. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - - 75,54%; 5,4%; 4,50%; 3,24%; 2,70% (Tổng cục Thống kê 2012) [33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Gần đây, chương trình “Sắn Việt Nam” đang khảo nghiệm rộng các giống sắn mới triển vọng. Tại các tỉnh phía Nam, giống sắn tốt tiêu biểu được nông dân chấp nhận và đang phát triển rộng trong sản xuất là: KM419, , cây . Nhìn chung, năng suất chất xanh của sắn thu lá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ pH và độ phì của đất, lượng mưa, cường độ bức xạ mặt trời, nhiệt độ, ẩm độ, điều kiện chăm sóc, quản lý mùa vụ, tuổi thu hoạch...và các đặc tính riêng của từng loài, giống sắn. Thời vụ trồng thích hợp là rất quan trọng đối với cây sắn. Sắn là cây trồng của vùng nhiệt đới ẩm, cần ánh sáng ngày ngắn để tạo củ. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho sắn từ 23 − 270C. Lượng mưa trung bình năm thích hợp đối với sắn trong khoảng 1000 − 2000mm. Thời vụ trồng sắn tùy thuộc nông lịch cụ thể của từng địa phương. Các giống sắn công nghiệp trồng để lấy bột thường thu hoạch 8 − 12 tháng sau trồng. Các giống sắn ngọt trồng để ăn tươi thì có thể thu hoạch rải rác từ 6 − 9 tháng. Vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng đất núi Đồng bằng Sông Cửu Long, sắn được trồng vụ chính (70%) từ giữa tháng 4 đến cuối tháng 5 và vụ phụ (30%) từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 11. Vùng ven biển miền Trung, sắn được trồng từ tháng 1 đến tháng 2 trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao và có mưa ẩm, thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 để tránh bão lụt gây đổ ngã và ảnh hưởng đến chất lượng lá sắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, sắn trồng tốt nhất là trong tháng 2 vì lúc này có mưa xuân ẩm, trời bắt đầu ấm, thích hợp cho cây sinh trưởng, hình thành và phát triển củ. Sắn trồng muộn vào tháng 4, trời đã nóng, cây sinh trưởng mạnh. Khoảng cách và mật độ trồng sắn tuỳ theo đất nếu đất tốt thì trồng thưa, đất xấu trồng dày, sắn cây cao to trồng thưa, sắn cây thấp gọn trồng dày, đất xấu cần đầu tư nhiều phân hơn so với đất tốt. Làm cỏ kịp thời ba lần vào lúc 20, 40 và 70 ngày sau khi trồng kết hợp bón phân. Thường sắn mọc đều trong khoảng 2 − 3 tuần tuỳ thuộc chất lượng giống, đất đai và thời tiết. Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây sắn rất lớn nên việc làm cỏ xáo xới là rất quan trọng để bảo đảm sắn đạt năng suất cao. Tiềm năng để phát triển sắn đối với một số vùng trong cả nước thuận lợi cho cây sắn phát triển về địa hình, khí hậu…vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có nhiều tiềm năng và thách thức để phát triển để phát triển cây sắn bền vững. Diện tích tự nhiên của vùng là 10,123 triệu ha (Duyên hải Nam Trung Bộ có 4,423 triệu ha, Tây Nguyên có 5,7 triệu ha), trong đó quỹ đất đỏ bazan lớn nhất nước với diện tích khoảng 1,4 triệu ha. Trong năm 2009, diện tích cây sắn của các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Bình Thuận) là 96.700 ha, trong đó diện tích lớn nhất là Bình Thuận với diện tích 25.700 ha, sau đó là Quảng Ngãi − 19.800 ha, Phú Yên − 14.100 ha); năng suất bình quân của vùng là 15,71 tấn/ha, trong đó năng suất cao nhất là Bình Định đạt 22,1 tấn/ha; thấp nhất là Đà Nẵng – 7,0 tấn/ha; Phú Yên – 11,2 tấn/ha (Trung tâm Thông tin Bộ NN&PTNT, 2010 [6]). Đến năm 2011, diện tích sắn của các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ là 98.195 ha, trong đó diện tích lớn nhất là Bình Thuận với diện tích 31.480 ha, sau đó là Quảng Ngãi với diện tích 19.453 ha, Phú Yên (16.000 ha); năng suất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 bình quân của vùng là 18,1 tấn/ha, trong đó năng suất cao nhất là Bình Định đạt 22,1 tấn/ha; Bình Thuận 17,0 tấn/ha; thấp nhất là Đà Nẵng –14,0 tấn/ha; Quảng Nam – 14,5 tấn/ha. Trong khi đó, tại các tỉnh Tây Nguyên diện tích sắn năm 2010 là 133.200 ha (chiếm 26,8% diện tích sắn cả nước), giảm so với 2009 là 3.600 ha; tỉnh Gia Lai có diện tích sắn lớn nhất là 52.900 ha. Năng suất sắn bình quân là 18,74 tấn/ha, cao hơn năng suất cả nước là 9,1%; Gia Lai có diện tích lớn nhưng năng suất thấp nhất vùng Tây Nguyên và chỉ đạt 14,94 tấn/ha. (Trung tâm Thông tin Bộ NN&PTNT, 2011 [7]). Wanapat (1997) [69] cho biết: trồng sắn lấy lá với mật độ dày và thu hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn thu các lần tiếp theo là 2 tháng/lần thì sản lượng vật chất khô có thể đạt 12,6 tấn/ha/năm. Cadavid (2002) [50] thì trồng sắn CMC92 lấy lá tại Colombia có mật độ từ 20.000 đến 62.000 cây/ha thì sản lượng chất khô thu được khoảng trên dưới 24 tấn/ha/năm. Cũng theo ông đối với giống CM4843-1 với mật độ 11.200 cây/ha ở vùng đất xám pha cát có thể thu 24,45 tấn VCK/ha/năm (91,4 tấn tươi). Giống sắn CM2758 với mật độ 11.200 cây/ha trong 2 năm có thể thu 83,01 tấn chất tươi/ha/năm. Giống CM 523 − 786,81 tấn chất tươi/ha/năm. Giống Mcol2737 là 102,9 tấn/ha/năm, trồng dòng HMC1 với mật độ 31.250 đến 112.000 cây/ha với khoảng cách cắt là 3 tháng/lần, sản lượng lá thu được trên dưới 80 tấn/ha. Cần lưu ý là sản lượng chất tươi nói trên bao gồm cả thân, cành, lá sắn. Wanapat (2002) [70] cho biết khi thử nghiệm trồng 16 dòng sắn với mật độ 27.788 cây/ha để thu cắt lấy lá đã thấy, sản lượng VCK qua 3 lứa cắt từ 4,043 đến 7,768 tấn/ha/năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác với mật độ 111.111 cây/ha thì cho sản lượng VCK dao động từ 2,651 đến 8,239 tấn/ha/năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Li Kaimian và cs (2002) [61] cho biết: sản lượng VCK đạt cao nhất ở mật độ trồng 15.625 cây/ha là 3,04 tấn/ha/năm. * Thành phần hóa học của lá sắn. Theo một số nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và Sumilin (1992) [36], Từ Quang Hiển (1982) [13], cho biết: Thành phần hóa học của lá sắn tươi giống như một số loại rau xanh khác, đặc biệt ở trong lá sắn hàm lượng protein và carotene chiếm tỷ lệ rất cao, cho nên lá sắn đã được coi là một nguồn rau xanh cho người và gia súc. Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [5] thì trong ngọn lá sắn tỷ lệ VCK chiếm 25,5%, năng lượng trao đổi đối với gia cầm là 2549 kcal/kg VCK, còn theo tài liệu của Viện chăn nuôi (2001) [45], thì bột lá sắn có 89,60% VCK, 1966 kcal/kg, tương ứng với 2194 kcal/kg VCK. * Protein: Theo Dương Thanh Liêm (1999) [23], Nguyễn Thị Hoa Lý (2008) [24] cho biết: hàm lượng protein thô trong VCK của lá sắn tương đối cao, dao động từ 20 − 34,7%. Còn theo Nguyễn Nghi và cs (1984) [27], lá sắn giàu protein hơn so với củ sắn, hàm lượng protein trong lá sắn từ 23 − 32% trong VCK. Liu và Zhuang (2000) [62] cho biết: bột lá sắn có hàm lượng protein là 27,50%, còn chế biến sắn cả cuống thì hàm lượng protein giảm xuống còn 20,30%. Tuy nhiên, giống sắn và thời điểm thu lá khác nhau thì hàm lượng protein là khác nhau. Ngoài ra, protein trong lá sắn cao hơn hẳn các loại cây thức ăn khác (hàm lượng protein trong VCK của cỏ hòa thảo là 12,60%; ngô 11,90% nhưng thấp hơn so với đỗ tương (45,70%). Theo Job (1975) [57], khi so sánh thành phần amino acid trong lá sắn với thành phần amino acid trong trứng gà thấy: Hàm lượng amino acid thiết yếu trong lá sắn tương đối đầy đủ và cân đối. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 Tuy nhiên, methionine vẫn là yếu tố hạn chế trong protein của lá sắn, hàm lượng methionine chỉ đạt 1,2% trong protein, chỉ bằng 67% hàm lượng methionine trong protein của trứng gà (3,65g %). Vì vậy, không nên sử dụng bột lá sắn khi khẩu phần nghèo methionine. Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [37], Chavez và cs (2000) [51] thì hàm lượng amino acid trong lá cao hơn trong củ sắn và cân đối so với trứng gà. Tuy nhiên, hàm lượng methionine và histidine trong lá cũng thấp, tương ứng là 1,99 và 1,14%. Hàm lượng lysine trong protein của lá sắn tương đối cao (5,68%) đáp ứng protein của lá sắn có đầy đủ và cân đối các amino acid thiết yếu hơn hẳn các loại rau tươi khác. Ví dụ: Hàm lượng lysine, methionine của lá sắn tươi là 0,34; 0,14(g/100g), trong khi đó, rau muống là 0,14; 0,07; rau ngót là 0,16; 0,13; bột cỏ là 0,102; 0,186; ngô là 0,48; 0,12. Theo Nguyễn Nghi (1984) [27], Eruvbetine và cs (2003) [56] cho biết: methionine thường là yếu tố hạn chế của bột lá sắn, trong khi đó hàm lượng lysine và arginine trong protein của lá sắn lại tương đối cao, tương ứng 4,45 và 4,35g/100g, nếu được bổ sung methionine sẽ làm cân đối hàm lượng aminoacid trong hỗn hợp và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn. Trong lá sắn hàm lượng amino acid cao hơn và cân đối hơn so với củ sắn. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế vẫn là methionine và histidine, tương ứng là 1,99 và 1,14%, so với thang giá trị hóa học chỉ đạt - 47,6 và - 50,4% (Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp, 1998 [15]). * Vitamin và các sắc chất: Theo Hoài Vũ (1980) [47] thì hàm lượng caroten trong lá sắn tươi là: 3,00 mg/100g, vitamin B1 là: 0,25 mg/100g, B2 là: 0,66 mg/100g, PP là: 0,66 mg/100g. Đặc biệt, vitamin C trong lá sắn khá cao (295 mg/100g). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 Theo Từ Quang Hiển (1983) [14], trong bột lá sắn khô có chứa tới 66,7 mg caroten/100g VCK. Tỷ lệ carotene trong bột lá sắn phụ thuộc quá trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 10000C giữ được carotene cao nhất là 351mg/kg. Thành phần khoáng đa lượng và vi lượng của lá sắn nói chung cao hơn so với củ. * Các khoáng chất: Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [37] thì hàm lượng khoáng tổng số của các loại sắn Xanh Vĩnh Phú, Xanh Hà Bắc, chuối vỏ đỏ, chuối vỏ trắng, KM 60, sắn dù, 205 thường từ: 6,60 đến 7,80% trong VCK. Còn các giống sắn H34, 202 hàm lượng khoáng tổng số lần lượt là 5,62% và 5,80%. Trong đó, hàm lượng Ca dao động từ 0,74 − 1,13%; P từ 0,25 đến 0,38%; K từ 1,52 đến 1,71%. Trong lá sắn hàm lượng Fe và Mn rất cao, tương ứng là 344,0 mg và 655,2 mg trong 1kg VCK (Nguyễn Khắc Khôi (1982) [20], Adewusi và Bradbury (1993) [49]). * Năng lượng trong bột lá sắn: Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [5] thì trong ngọn lá sắn tỷ lệ VCK chiếm 25,5%; năng lượng trao đổi là 2549kcal/kg VCK. Theo tài liệu của Viện chăn nuôi (2001) [45] thì bột lá sắn có 89,60% VCK, tương ứng với 2194kcal/kgVCK. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nghi (1985) [28], Nguyễn Văn Thưởng và sumilin (1992 ) [36], Từ Quang Hiển (1982) [13] thì năng lượng trao đổi chất trong lá sắn tính theo 1kg vật chất khô khoáng 2400kcal. * Độc tố HCN Dựa vào hàm lượng độc tố HCN trong củ sắn mà người ta đã phân làm 2 loại: sắn ngọt và sắn đắng . Trong cây sắn , lượng độc tố phân bố không đều, chủ yếu tập chung ở bộ phận dưới mặt đất. Sự phân bố HCN trong các bộ phận của cây sắn được chia ra như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan