Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
trong điều kiện
chăn nuôi tập trung
Trần
Quốc
Việt,
Ninh
Sầm Văn Hải, Trần Việt Phương
thị
Len,
Lê
Văn
Huyên,
Bùi
Thị
Hồng,
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ
Tóm tắt
Hai thí nghiệm đã được tiến hành nhằm xác định nhu cầu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt về
canxi và phốt pho dễ hấp thu. Thí nghiệm thứ nhất được thực hiện trên 702 ngan Pháp lai thương phẩm (R71 x R51)
(351 mái và 351 trống) tại trang trại chăn nuôi ngan thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: Nhân tố 1 là mức canxi trong khẩu phần (có 3 mức: mức cao (1,1%; 1,0% và
0,95%); mức trung bình (1,0%; 0,90% và 0,85%) và mức thấp (0,90%; 0,80% và 0,75%) tương ứng với 3 giai đoạn
sinh trưởng (từ 0-3 tuần tuổi (tt); từ 4-7 tt và từ 8 tt đến xuất chuồng). Nhân tố thứ hai là mức phốt pho dễ hấp thu,
gồm 3 mức: mức cao (0,50%; 0,45% và 0,40%); mức trung bình (0,45%; 0,40% và 0,35%) và mức thấp (0,40%;
0,35% và 0,30%) tương ứng với các giai đoạn như trên. Hệ số tiêu hóa phốt pho để tính tỷ lệ phốt pho hữu dụng
được căn cứ theo khuyến cáo của INRA, (2004). Tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp ngẫu
nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 3 lần lặp lại. Thí nghiệm thứ hai được thực hiện trên 720 vịt CV Super M (dòng M2)
nuôi thịt (324 mái và 324 trống) tại trang trại chăn nuôi vịt thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Thí nghiệm cũng được
thiết kế theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố tương tự như thí nghiệm thứ nhất. Nhân tố 1 là mức canxi khẩu phần, gồm 3
mức: mức cao (1,10% và 1,00%); mức trung bình (1,00% và 0,90%) và mức thấp (0,90% và 0,80%) tương ứng với
2 giai đoạn sinh trưởng (từ 0-2 tt và từ 3 tt đến xuất chuồng). Nhân tố 2 là mức phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần,
gồm 3 mức: mức cao: (0,50% và 0,45%); mức trung bình (0,45% và 0,40%) và mức thấp (0,40% và 0,35%) tương
ứng với 2 giai đoạn như trên, tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, mỗi lô có 3 lần lặp lại, được bố trí theo phương pháp
ngẫu nhiên hoàn toàn. Các kết quả của hai thí nghiệm cho thấy, Nhu cầu canxi của ngan Pháp nuôi thịt được biểu thị
bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 1,10; 1,00 và 0,95% tương ứng với các giai đoạn sinh
trưởng từ 0 đến 3 tuần tuổi; từ 4 đến 7 tt và từ 8 tt đến xuất chuồng. Nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp
nuôi thịt: 0,50%; 0,45% và 0,40%, tương ứng. Đối với vịt CV Super M2 nuôi thịt, nhu cầu canxi là: 1,00 và 0,90%
tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng từ 0 – 2 tt và từ 3 tt đến xuất chuồng và nhu cầu phốt pho dễ hấp thu là:
0,45% và 0,40% tương ứng với các giai đoạn như trên. Tỷ lệ Ca:Pdht trong thức ăn hỗn hợp tối ưu cho sinh trưởng,
hiệu quả thức ăn và khoáng hoá xương của ngan Pháp và vịt CV Super M là 2,2/1.
1. Đặt vấn đề
Canxi và phốt pho là hai nguyên tố khoáng phổ biến nhất trong cơ thể động vật. Canxi
chiếm 1/3 tổng lượng khoáng và 1,5% khối lượng cơ thể gia cầm (Underwood, 1981; Klasing,
1998; Larbier & Leclercq, 1994), chúng cũng là những nguyên tố cần có trong khẩu phần thức ăn
với số lượng lớn hơn nhiều so với các nguyên tố khác (Siebrits, 1993; Elaroussi và ctv, 1994).
Trong cơ thể động vật, canxi và phốt pho không chỉ có mặt trong tất cả các tế bào sống mà còn
trong các dịch gian bào (Underwood, 1981).
Chức năng sinh học quan trọng, có ý nghĩa sống còn của canxi và phốt pho đối với sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất của gia súc, gia cầm là tham gia vào quá trình khoáng hóa
xương. Bộ xương gia cầm chứa 98-99% canxi, phần lớn canxi xương ở dạng hydroxyapatit
[Ca10(PO4)6(OH)2], một số lượng nhỏ canxi phốt phát không kết tinh và canxi carbonate
(Siebrits, 1993; Dudek, 1997; Klasing, 1998). Mặc dù chỉ có hàm lượng rất nhỏ trong dịch nội và
ngoại bào, nhưng canxi có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động sống như tham gia
vào quá trình vận mạch, đông máu, truyền các xung thần kinh, co cơ (Langemann, 1984;
McDonald và cs, 1995; Dudek và cs, 1997; Weaver, 2001), tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu
màng tế bào (Dudek, 1997; McWatters, 1997). Phốt pho còn là thành phần của AND, ARN, của
nhiều Co-enzyme và tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng, protein và mỡ (Underwood,
1981).
Ở gia cầm nuôi thịt, canxi và phốt pho trong khẩu phần chủ yếu được sử dụng cho tạo
xương. Thiếu canxi và phốt pho trong thức ăn thường dẫn đến: giảm khả năng ăn vào, tăng
chuyển hóa cơ bản, còi, loãng xương, giảm tốc độ sinh trưởng (Leeson và Summers, 2001). Bởi
vậy, đáp ứng đủ nhu cầu canxi và phốt pho của gia cầm có ý nghĩa rất quan trọng. Việc nghiên
cứu xác định nhu cầu của gà về canxi và phốt pho đã được tiến hành từ hơn 75 năm qua (Driver
và cs, 2005), nhưng những nghiên cứu xác định nhu cầu canxi và phốt pho cho thủy cầm, đặc
biệt là cho ngan và vịt còn rất hạn chế (Rush và cs, 2005). Đề tài này được tiến hành nhằm xác
định nhu cầu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt về canxi và phốt pho dễ hấp thu trong
điều kiện chăn nuôi tập trung ở Việt nam.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Bảy trăm lẻ hai (702) ngan Pháp (R71 x R51) thương phẩm (351 mái và 351 trống) và
648 vịt CV Super M2 (324 mái và 324 trống) đã được sử dụng để khảo sát nhu cầu canxi và phốt
pho dễ hấp thu của chúng. Ngan và vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, nuôi nhốt hoàn
toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên.
- Thức ăn cho ngan và vịt thí nghiệm được sản xuất dưới dạng viên, được phối chế từ các
nguyên liệu: Ngô, sắn, tấm gạo tẻ, cám mỳ, khô dầu đậu tương, bột đá (CaCO3), dicanxi phốt
phát (CaHPO4), premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng hợp.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt được tiến hành tại một trang trại chăn nuôi ngan
thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2009.
- Thí nghiệm trên vịt CV Super M tại một trang trại chăn nuôi vịt siêu thịt thuộc huyện
Sóc Sơn, Hà Nội từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2009.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.1. Thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hai nhân tố: (i) mức canxi (Ca) trong khẩu phần, gồm 3
mức: mức trung bình (1,00-0,90-0,85 %) (tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng từ 0-3; 4-7 và
8-10 tt); mức cao (1,10-1,00-0,95 %) và mức thấp (0,90-0,80-0,75 %) tương ứng với các giai
đoạn như trên và (ii) mức phốt pho dễ hấp thu (Pdht), gồm 3 mức: mức trung bình (0,45-0,400,35%); mức cao (0,50-0,45-0,40 %) và thấp (0,40-0,35-0,30%) tương ứng với các giai đoạn như
trên.
Bảng 1a. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt.
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Lô 7
Lô 8
Lô 9
Giai đoạn từ 0-3 tuần tuổi
ME (Kcal/kg)
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
Protein (%)
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
Lysine th (%)
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
Ca (%)
1,10
1,10
1,10
1,00*
1,00*
1,00*
0,90
0,90
0,90
Pdht (%)
0,50
0,45*
0,40
0,50
0,45*
0,40
0,50
0,45*
0,40
Giai đoạn từ 4-7 tuần tuổi
ME (Kcal/kg)
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
Protein (%)
18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
Lysine th (%)
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
Ca (%)
1,00
1,00
1,00
0,90*
0,90*
0,90*
0,80
0,80
0,80
Pdht (%)
0,45
0,40*
0,35
0,45
0,40*
0,35
0,45
0,40*
0,35
Giai đoạn từ 8-10 tuần tuổi
ME (Kcal/kg)
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
Protein (%)
16,0
16,0
16,0
16,0
16,0
16,0
16,0
16,0
16,0
Lysine th (%)
0,80
0,80
0,80
0,80
0,80
0,80
0,80
0,80
0,80
Ca (%)
0,95
0,95
0,95
0,85*
0,85*
0,85*
0,75
0,75
0,75
Pdht (%)
0,40
0,35*
0,30
0,40
0,35*
0,30
0,40
0,35*
0,30
Ghi chú: *Giá trị ME, protein thô và lysine th là kết quả nghiên cứu của thí nghiệm trước (2008): Lysine th:
lysine tiêu hóa; ME: Năng lượng trao đổi; Pdht: phốt pho dễ hấp thu; * khuyến cáo của hãng Grimaud Freres
(2006)
Hàm lượng năng lượng (2850-2900-3000 kcal/kg), protein (20-18-16%) và lysine tiêu
hóa (1,00-0,90-0,80%) trong khẩu phần của ngan ở các lô là như nhau. Tổng số (3 x 3) 9 lô thí
nghiệm, được bố trí theo phương pháp ngẫu nghiên hoàn toàn, mỗi lô có 3 lần lặp lại (đồng đều
trống mái). Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 1a.
2.2.2. Thí nghiệm trên vịt CV Super M nuôi thịt
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hai nhân tố: (i) mức canxi (Ca) trong khẩu phần, gồm 3
mức: mức trung bình (1,00-0,90%) (tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng từ 0-2 và từ 3 tt đến
xuất chuồng); mức cao (1,10-1,00 %) và mức thấp (0,90-0,80 %) tương ứng với các giai đoạn
như trên và (ii) mức phốt pho dễ hấp thu (Pdht), gồm 3 mức : mức trung bình (0,45-0,40%); mức
cao (0,50-0,45%) và thấp (0,40-0,35%) tương ứng với các giai đoạn như trên. Hàm lượng năng
lượng (2850-2950 kcal/kg), protein (20-17%) và lysine tiêu hóa (1,00-0,90%) trong khẩu phần
của ngan ở các lô là như nhau. Tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp
ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 3 lần lặp lại (36 mái và 36 trống/lô). Sơ đồ bố trí thí nghiệm
được trình bày ở bảng 1b.
Bảng 1b. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên vịt CV Super M nuôi thịt.
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Lô 7
Lô 8
Lô 9
Giai đoạn từ 0-2 tuần tuổi
ME* (Kcal/kg)
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
2850
Protein* (%)
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
20,0
Lysine* th (%)
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
Ca (%)
1,10
1,10
1,10
1,00*
1,00*
1,00*
0,90
0,90
0,90
Pdht (%)
0,50
0,45*
0,40
0,50
0,45*
0,40
0,50
0,45*
0,40
Giai đoạn từ 3 tuần tuổi đến xuất chuồng
ME (Kcal/kg)
2950
2950
2950
2950
2950
2950
2950
2950
2950
Protein (%)
17,0
17,0
17,0
17,0
17,0
17,0
17,0
17,0
17,0
Lysine th (%)
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
0,90
Ca (%)
1,00
1,00
1,00
0,90*
0,90*
0,90*
0,80
0,80
0,80
Pdht (%)
0,45
0,40*
0,35
0,45
0,40*
0,35
0,45
0,40*
0,35
Ghi chú: *Giá trị ME, protein thô và lysine th là kết quả nghiên cứu của thí nghiệm trước (2008): Lysine th =
lysine tiêu hóa; ME: Năng lượng trao đổi; Pdht: phốt pho dễ hấp thu; * khuyến cáo của hãng Cherry Valley
(2006)
2.2.3. Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
Trước khi phối hợp khẩu phần (KP), tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều được lấy
mẫu, phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như : ẩm (TCVN-4326-2001),
xơ thô (TCVN-4329-1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi
(TCVN-1526-1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC). Hàm lượng các
axit amin tiêu hóa của các nguyên liệu được tính toán trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa của từng
axit amin theo khuyến cáo của hãng AJINOMOTO cho gia cầm (Ajinomoto Animal Nutrition,
1998). Hàm lượng phốt pho dễ hấp thu của các nguyên liệu thức ăn được tính toán dựa trên cơ sở
sử dụng hệ số tiêu hóa phốt pho theo khuyến cáo của INRA (2004).
Các khẩu phần thức ăn được phối hợp bằng việc sử dụng phần mềm xây dựng khẩu phần
tối ưu của Mỹ (Brill), đảm bảo sự thay đổi không đáng kể về tỷ lệ của các nguyên liệu có nguồn
gốc hữu cơ trong các khẩu phần, nhưng hàm lượng canxi và phốt pho được điều chỉnh trên cơ sở
tăng giảm tỷ lệ bột đá (CaCO3) và dicanxi phốt phát (CaHPO4) (các bảng 2a, 2b và 2c). Các
khẩu phần đều được bổ sung premix vitamin-khoáng có tỷ lệ và thành phần như nhau để đảm
bảo hàm lượng vitamin D3 trong khẩu phần là như nhau.
2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu
- Ngan và vịt thí nghiệm được cân vào lúc 1 ngày tuổi và vào các thời điểm chuyển tiếp
giữa các giai đoạn sinh trưởng để khảo sát sự thay đổi khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng.
- Thức ăn cho vào được cân hàng ngày, thức ăn thừa được cân hàng tuần để khảo sát
lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng trọng.
- Khi được 10 tuần tuổi (đối với ngan) và 7 tuần tuổi (đối với vịt), mỗi lô chọn 6 con
đồng đều trống mái (1 trống và 1 mái/lần lặp lại) có khối lượng trung bình để giết mổ, lấy xương
ống chân (xương chày-tibia) (loại bỏ da, cơ, gân, mỡ, sau đó sấy khô) để phân tích xác định hàm
lượng khoáng tổng số để đánh giá mức độ tích lũy canxi và phốt pho trong xương.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab
phiên bản 15.0 với mô hình thống kê như sau:
Y = µ + Ca + Pav + (Ca* Pav) + e
Trong đó:
Y = Các chỉ tiêu theo dõi
µ = Số trung bình chung
Ca = Ảnh hưởng của các mức canxi trong khẩu phần
Pav = Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần
Ca*Pav = Ảnh hưởng tương tác của Ca và Pav trong khẩu phần
e = Ảnh hưởng của sai số
Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số
chuẩn của số trung bình (SEM). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình
với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P
nhỏ hơn 0,05.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả
sử dụng thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
Bảng 3. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến diễn biến khối lượng cơ thể
của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt.
Ca-th
Ca-tb
Ca-c
SE
P
P-th
P-tb
P-c
SE
P
Ca-th*P-th
Ca-th*Ptb
Ca-th*Pc
Ca-tb*P-th
Ca-tb*Ptb
Ca-tb*Pc
Ca-c*P-th
Ca-c*Ptb
Ca-c*Pc
SE
P
Ngan Pháp (TB trống mái)
Vịt CV Super M (TB trống mái)
3 tt
7 tt
10 tt
2 tt
3 tt
7 tt
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
559a
2503a
3644
629a
1164a
3134a
590b
2580b
3648
643b
1175b
3197b
623c
2649b
3750
633ab
1174b
3125a
4.3
22.6
49.8
16
16
12
0.000
0.000
0.231
0.004
0.191
0.000
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
575a
2533a
3610
630a
1165a
3132a
b
ab
b
b
592
2575
3696
645
1181
3202b
605c
2624b
3736
632a
1166a
3122a
4.3
22.6
49.8
16
16
12
0.000
0.017
0.188
0.001
0.034
0.000
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và phốt pho khẩu phần
538a
2458
3528
631a
1161e
3140bc
580bc
2558
3781
631a
1162ae
3190c
561ab
2494
3623
626a
1168be
3072b
591bc
2559
3647
627a
1160ade
3154bc
586bc
2565
3635
670b
1214bc
3291a
595bc
2616
3661
633a
1152ade
3147bc
598bc
2581
3654
631a
1176bde
3101b
c
a
abde
611
2603
3673
632
1167
3127bc
659d
2763
3924
636a
1179abde
3147bc
7.4
39.2
86.2
28
28
20
0.000
0.056
0.123
0.000
0.000
0.000
Ghi chú: tt = tuần tuổi, Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-th =
mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở các
hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Các số liệu ở bảng 3 cho thấy, có sự khác biệt rất rõ về sự biến đổi khối lượng cơ thể của
ngan Pháp và vịt CV Super M đối với việc tăng hàm lượng canxi và phốt pho trong khẩu phần.
Nhóm ngan được ăn khẩu phần có mức Ca và phốt pho dễ hấp thu (Pdht) cao có khối lượng cơ
thể cao hơn so với nhóm ngan được ăn khẩu phần có mức Ca và Pdht thấp và trung bình. Mức độ
sai khác này rất rõ rệt vào thời điểm 3 và 7 tt (P < 0,05). Ở vịt CV Super M, nhóm vịt được ăn
khẩu phần có mức Ca và Pdht trung bình có khối lượng cơ thể lúc 2, 3 và 7 tt vượt trội hơn cả so
với các nhóm khác. Mức độ sai khác rõ rệt quan sát thấy vào các thời điểm lúc 2 và 7 tt (P
<0,05). Các số liệu ở bảng 3 cũng cho thấy có ảnh hưởng tương tác rõ rệt giữa hàm lượng Ca và
Pdht khẩu đối với vịt CV Super M, theo đó khối lượng cơ thể cao nhất ở các giai đoạn 2, 3 và 7 tt
thấy ở nhóm vịt được ăn khẩu phần có hàm lượng Ca và Pdht trung bình. Khác với vịt CV Super
M, ảnh hưởng tương tác này ở ngan Pháp chỉ rõ rệt ở giai đoạn 3 tt, khối lượng cơ thể cao nhất
vào thời điểm này thấy ở nhóm ngan được ăn KP có hàm lượng Ca và Pdht cao.
Các số liệu về tăng trọng (g/con/ngày) ở các bảng 4a và 4b phản ánh rất rõ đáp ứng của
ngan Pháp và vịt CV Super M về tốc độ sinh trưởng đối với hàm lượng Ca và Pdht trong khẩu
phần. Đối với ngan Pháp, ở giai đoạn ngan con (0-3 tt) tăng trọng của ngan tăng rất rõ rệt cùng
với sự tăng hàm lượng canxi khẩu phần. Tăng trọng (trung bình trống mái) của ngan ở các lô
được ăn KP có mức Ca cao cao hơn so với các lô được ăn khẩu phần có mức Ca trung bình 6,2%
và cao hơn so với các lô được ăn KP có mức Ca thấp 12,3% (P <0,001). Trong giai đoạn ngan dò
(4-7 tt), tốc độ sinh trưởng của ngan cũng có xu hướng tương tự, nhưng sự chênh lệch giữa nhóm
cao so với nhóm trung bình và thấp không lớn (1,3-3,4 %).
Bảng 4a. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến tăng trọng của ngan Pháp
và vịt CV Super M nuôi thịt.
Ca-th
Ca-tb
Ca-c
SE
P
P-th
P-tb
P-c
SE
P
Ca-th*P-th
Ca-th*Ptb
Ca-th*Pc
Ca-tb*P-th
Ca-tb*Ptb
Ngan Pháp
Vịt CV Super M
Giai đoạn 0-3 tt
Giai đoạn 4-7 tt
Giai đoạn 0-2 tt
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
26.6a 21.8a 24.3a 78.7a 59.3a 69.7 41
41
41a
27.1a 24.4b 25.7b 80.5b 60.9ab 71.2 42
42
42b
28.8b 25.7c 27.3c 82.5c 61.9b 72.1 41
41
41a
0.3
0.2
0.2
0.3
0.5
0.7
0.2
0.4
0.2
0.000 0.000 0.000 0.000 0.001 0.065 0.080 0.378 0.000
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
26.7a 23.3a 25.0a 79.6a 59.7a 70.0 41a
41
41a
a
c
b
b
a
b
27.4 24.2 25.8 80.8 60.2 70.8 42
42
42b
28.3b 24.5c 26.4b 81.3b 62.1b 72.2 41a
41
41a
0.3
0.2
0.2
0.3
0.5
0.7
0.2
0.4
0.2
0.000 0.000 0.000 0.001 0.001 0.093 0.002 0.275 0.000
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
25.5a 21.0a 23.2a 77.6a 58.9a 69.0 42a
40a
41a
27.4ab 22.8b 25.2bc 80.0abc 60.0a 70.7 41a
41a
41a
26.8ab 21.8ab 24.3ab 78.7ab 58.9a 69.5 41a
41a
41a
27.2ab 24.3c 25.8bc 80.1bc 60.0a 70.0 41a
40a
41a
26.7ab 24.4c 25.5bc 81.1bc 60.2a 71.4 44b
44b
44b
Giai đoạn 2-3 tt
T
M
TB
76a
74b
76a
0.7
0.045
77
78
79
0.9
0.319
76a
76a
77b
0.6
0.007
74a
76b
75a
0.7
0.033
79
77
78
0.9
0.950
77a
77a
76b
0.6
0.000
76abc
75abc
77bc
71a
78b
76
77
78
81
78
76
76
77
76
78
Ca-tb*Pc
Ca-c*P-th
Ca-c*Ptb
Ca-c*Pc
SE
P
27.4ab
27.6b
28.0b
30.8c
0.5
0.000
24.4c
24.6c
25.3c
27.2d
0.3
0.000
25.9c
26.1c
26.7c
29.0d
0.4
0.000
80.2bc
81.1bc
81.4c
85.0d
0.6
0.000
62.4b
60.2a
60.4a
65.0b
0.8
0.007
72.1
70.9
70.3
75.1
1.3
0.191
41a
42a
42a
41a
0.4
0.021
41a
40a
40a
42a
0.6
0.008
41a
41a
41a
41a
0.4
0.002
72ac
75abc
75abc
77bc
1.2
0.005
76
80
77
79
1.6
0.162
74
78
76
78
1.0
0.049
Ghi chú: T = trống; M = mái; TB = trung bình trống mái; tt = tuần tuổi, Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb =
mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-th = mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c
= mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê
Tăng hàm lượng phốt pho trong khẩu phần đã làm tăng tốc độ sinh trưởng của ngan trống
và mái trong hầu hết các giai đoạn sinh trưởng. Tuy nhiên, đáp ứng của ngan đối với sự tăng
giảm hàm lượng phốt pho trong khẩu phần không mạnh và rõ như đối với mức canxi.
Các số liệu ở các bảng 4a và 4b phản ánh một xu thế đáp ứng khác ở vịt CV Super M so
với ngan Pháp. Tăng hàm lượng Ca và Pdht trong khẩu phần khoảng 10% (từ mức thấp lên mức
trung bình) đã là tăng tốc độ sinh trưởng của vịt ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng, nhưng khi
tiếp tục tăng từ mức trung bình lên mức cao, không thấy có sự tăng tương ứng của tốc độ sinh
trưởng.
Các số liệu ở các bảng 4a và 4b cũng cho thấy, có ảnh hưởng tương tác giữa mức Ca và
Pdht trong khẩu phần đối với sinh trưởng của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt.
Bảng 4b. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến tăng trọng của ngan Pháp
và vịt CV Super M nuôi thịt
Ngan Pháp
Vịt CV Super M
Giai đoạn 8-10 tt
Giai đoạn 0-10 tt
Giai đoạn 4-7 tt
T
M
TB
T
M
TB
T
M
TB
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Ca-th
73.0a 32.9a 54.8 61.4a 40.1a 51.8 72a
69a
70a
Ca-tb
69.5b 29.6b 51.1 61.1a 40.5a 51.6 74b
70b
72b
Ca-c
71.8a 32.7a 52.0 63.1b 42.3b 52.6 72a
68a
70a
SE
0.6
0.5
1.4
0.1
0.2
0.7
0.5
0.5
0.4
P
0.000 0.000 0.153 0.000 0.000 0.623 0.005 0.001 0.001
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
P-th
69.7a 31.2a 51.6 60.8a 40.3a 51.1 72a
68a
70a
P-tb
72.1b 32.8b 53.2 62.1b 41.1b 52.0 74b
71b
72b
b
a
c
b
a
a
P-c
72.4 31.1 53.2 62.8 41.5 52.9 71
68
70a
SE
0.6
0.5
1.4
0.1
0.2
0.7
0.5
0.5
0.4
P
0.002 0.036 0.659 0.000 0.001 0.233 0.001 0.002 0.001
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
Ca-th*P-th 69.9a 30.8bcd 52.6 59.6a 39.1a 50.5 72ac 69ab 71a
Giai đoạn 0-7 tt
T
M
TB
64
65
64
0.3
0.054
62a
63b
62a
0.3
0.003
63a
64b
63a
0.2
0.000
64
65
63
0.3
0.069
62a
63b
62a
0.3
0.001
63a
64b
63a
0.2
0.000
64dc
62a
63ac
Ca-th*Ptb 77.6b
Ca-th*Pc 71.5a
Ca-tb*P-th 69.0a
Ca-tb*Ptb
69.5a
Ca-tb*Pc 70.0a
Ca-c*P-th 70.3a
Ca-c*Ptb 69.2a
Ca-c*Pc
75.7b
SE
1.0
P
0.000
36.2a 58.3
31.6bcd 53.6
31.4bcd 51.0
63.5d 41.7c
61.1bc 39.6ab
60.9b 40.8bc
40.3ab
bc
bc c
29.9 51.7 61.3
27.4c 50.6 61.3bc 40.5abc
31.4cd 51.2 61.8c 40.9bc
bc
c
32.4abd 49.5 61.6 41.5
34.3ad 55.3 66.0e 44.4d
0.9
2.5
0.2
0.4
0.000 0.257 0.000 0.000
53.3
51.5
51.3
74bc
69a
74bc
71ab
67b
69b
72a
68a
71a
65ad
62c
64ac
63a
61a
63a
64a
62c
63ac
51.8
51.8
51.5
50.8
55.3
1.3
0.124
76b
73ab
71ac
72abc
72abc
0.9
0.000
73a
70ab
67b
68b
68b
0.9
0.049
74b
71a
69a
70a
70a
0.7
0.010
67ab
64ac
63ac
64ac
64ac
0.6
0.007
65b
62a
61a
62a
62a
0.6
0.010
66b
63ac
62c
63ac
63ac
0.4
0.000
Ghi chú:T = trống; M = mái; TB = trung bình trống mái; tt = tuần tuổi, Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb =
mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-th = mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c
= mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê
Khi khảo sát mối quan hệ tương tác này chúng tôi thấy, đối với ngan Pháp, nhìn chung
trong các giai đoạn sinh trưởng, tốc độ sinh trưởng đạt cao nhất ở nhóm ngan được ăn KP có
mức Ca và phốt pho cao. Đối với vịt CV Super M, tốc độ sinh trưởng cao nhất thấy ở nhóm vịt
được ăn KP có mức Ca và Pdht trung bình (P < 0,05). Điều đó cho thấy, ngan Pháp nhậy cảm
hơn so với vịt CV Super M về hàm lượng Ca và Pdht khẩu phần.
Từ những đáp ứng trên của ngan Pháp và vịt CV Super M về tốc độ sinh trưởng đối với
mức canxi và phốt pho khẩu phần, có thể rút ra nhận xét rằng, yêu cầu Ca và phốt pho của giống
vịt siêu thịt CV Super M và đặc biệt là ngan Pháp là khá cao so với một số khuyến cáo về nhu
cầu Ca và phốt pho cho gà broiler và cho vịt Bắc Kinh.
Mức khuyến cáo của NRC (1994) về mức Ca trong khẩu phần cho vịt Bắc kinh là 0,65%
cho giai đoạn từ 0-2 tt và 0,6% cho giai đoạn từ 3-7 tt. Những công trình nghiên cứu trên thuỷ
cầm từ những năm 1970 của thế kỷ 20 trở về trước đều cho thấy nhu cầu của vịt và ngan về Ca
và phốt pho rất thấp. Dean và cs (1967) khi nghiên cứu trên vịt Bắc kinh từ 1-28 ngày tuổi cho
thấy nhu cầu Ca cho sinh trưởng cao nhất là 0,56%. Một nghiên cứu trên ngan của Leclercq và cs
(1979) cho thấy, nhu cầu phốt pho dễ hấp thu để đạt tốc độ sinh trưởng tối đa của ngan là: 3,66g;
2,49g và 1,79g/kg tương ứng với các giai đoạn 0-3; 3-6 và 6-10 tt.
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng, mức khuyến cáo về nhu cầu Ca của các
nghiên cứu trước đây cũng như của NRC (1994) là rất thấp và không còn phù hợp với tốc độ sinh
trưởng của các giống thuỷ cầm hiện nay. Rush và cs (2005) đã thông báo, nhu cầu Ca cho sinh
trưởng tối đa của vịt Bắc Kinh là 0,95% (cao hơn so với khuyến cáo của NRC (1994) 1,5 lần.
Rodehutscord và cs (2006) khi so sánh hiệu quả sử dụng phốt pho khẩu phần của gà broiler, vịt
Bắc Kinh, gà tây và cút cho thấy, hiệu quả sử dụng phốt pho thức ăn của vịt thấp hơn rất nhiều so
với gà và cút. Điều đó có nghĩa là để đáp ứng nhu cầu phốt pho của vịt và ngan cần lưu ý đến
hiệu quả sử dụng phốt pho trong thức ăn của chúng.
Tuy nhiên, để có thể rút ra những kết luận về nhu cầu Ca và phốt pho cho ngan và vịt trong
nghiên cứu này cần phải căn cứ vào hiệu quả sử dụng thức ăn (bảng 5a và 5b).
Các số liệu ở các bảng 5a cho thấy, đối với ngan Pháp, ngoại trừ giai đoạn ngan con (0-3 tt)
còn ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng, lượng thức ăn ăn vào của ngan không chịu ảnh hưởng
bởi hàm lượng Ca và phốt pho trong khẩu phần và cũng không có quan hệ tương tác giữa mức
Ca và phốt pho khẩu phần đối với khả năng tiêu thụ thức ăn của ngan. Đối với vịt CV Super M,
không thấy có sự sai khác về khả năng ăn vào của vịt ở các lô được ăn khẩu phần có các mức
canxi và phốt pho khác nhau (P > 0,05), và cũng không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa hàm
lượng canxi và phốt pho trong khẩu phần đối với khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt (P > 0,05).
Mức tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng trọng của ngan Pháp được ăn khẩu phần có mức
canxi cao là 1,36 kg (giai đoạn từ 0-3 tt) và 2,60 kg (giai đoạn 0-10 tt) thấp hơn so với các nhóm
ngan được ăn khẩu phần có mức Ca trung bình và thấp từ 3 đến 6 %. Chi phí thức ăn cho ngan ở
nhóm này cũng thấp hơn so với hai nhóm còn lại từ 4-5%. Sự khác biệt này rất rõ rệt trong giai
đoạn trước 3 tuần tuổi.
Ở thí nghiệm trên vịt CV Super M, nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức Ca trung bình có
mức tiêu tốn và chi phí thức ăn thấp nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê đối với hai nhóm còn
lại (P <0,05).
Các số liệu ở bảng 5b cũng cho thấy, tăng mức Pdht trong khẩu phần đã cải thiện hiệu quả
chuyển hoá thức ăn ở ngan Pháp. Mức chi phí và tiêu tốn thức ăn thấp nhất thấy ở nhóm ngan
được ăn khẩu phần có hàm lượng phốt pho cao. Ở vịt CV Super M, mức tiêu tốn và chi phí thức
ăn thấp nhất thấy ở nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức Pdht trung bình (P < 0,05).
Bảng 5a. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ thức ăn
của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
Ca-th
Ca-tb
Ca-c
SE
P
P-th
P-tb
P-c
SE
P
Ca-th*P-th
Ngan Pháp
Vịt CV Super M
0-3 tt
4-7 tt
8-10 tt
0-10 tt
0-2 tt
2-3 tt
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
35a
169
198
137
45
127
b
36
168
194
136
45
125
b
37
167
195
137
45
126
0.3
1.5
1.5
0.9
0.0
0.7
0.000
0.773
0.142
0.639
0.133
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
36
168
196
137
45
126
36
167
196
136
45
125
36
169
195
137
45
126
0.3
1.5
1.5
0.9
0.0
0.7
0.547
0.628
0.856
0.899
0.378
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
33a
170
197
137
44
126
4-7 tt
0-7 tt
185
187
186
0.9
0.212
142
143
143
0.5
0.307
186
186
186
0.9
0.910
143
143
143
0.5
0.722
185
142
Ca-th*Ptb
Ca-th*Pc
Ca-tb*P-th
Ca-tb*Ptb
Ca-tb*Pc
Ca-c*P-th
Ca-c*Ptb
Ca-c*Pc
SE
P
34ab
36abc
37c
36abc
36bc
37c
37c
37bc
0.5
0.033
167
170
166
166
171
169
168
165
2.6
0.394
200
197
193
197
191
197
191
196
2.6
0.198
137
138
135
136
137
138
136
136
1.6
0.799
44
46
44
45
46
46
45
45
0.00
-
126
128
126
123
124
127
126
126
1.30
0.399
186
184
187
186
188
187
186
186
1.47
0.68
143
142
143
143
144
144
143
143
0.91
0.726
Ghi chú: tt = tuần tuổi, Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-th =
mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở các
hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Ở Việt Nam, nguồn thức ăn chứa Ca rất sẵn có và rẻ nên chi phí thức ăn phụ thuộc vào
hiệu quả chuyển hóa thức ăn nhiều hơn là giá của nguyên liệu chứa nhiều Ca trong KP. So với
Ca, phốt pho là thành phần dinh dưỡng tương đối đắt nên chi phí thức ăn không chỉ phụ thuộc
vào hiệu quả chuyển hóa thức ăn mà còn phụ thuộc vào giá tiền của một đơn vị (khối lượng hoặc
tỷ lệ) phốt pho trong KP.
Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa mức Ca và phốt pho khẩu phần đối với hiệu quả sử
dụng thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt, chúng tôi thấy, đối với ngan Pháp,
nhìn chung, hiệu quả thức ăn tốt nhất (được thể hiện ở mức tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng
trọng) thấy ở nhóm ngan được ăn khẩu phần có mức Ca và phốt pho cao. Mức tiêu tốn thức ăn
(tính trung bình trong cả giai đoạn thí nghiệm từ 0-10 tt) là 2,46 kg thấp hơn so với các nhóm
còn lại từ 4,3 – 9,3% (P = 0,000) và mức chi phí thức ăn là 14,6 nghìn đồng/kg tăng trọng, thấp
hơn so với các nhóm còn lại từ 3,3 – 8,2 %.
Bảng 5b. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn
của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
Ca-th
Ca-tb
Ca-c
SE
P
P-th
P-tb
Ngan Pháp
Vịt CV Super M
Tiêu tốn TĂ*
Chi phí TĂ**
Tiêu tốn TĂ*
0-3 tt
0-10 tt
0-3 tt
0-10 tt
0-2 tt
0-7 tt
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
1.43a
2.65
8.98a
15.6
1.09ab
2.27ab
a
a
a
1.41
2.64
8.89
15.6
1.07
2.24a
1.36b
2.60
8.54b
15.4
1.09b
2.29b
0.0
0.0
0.09
0.14
0.0
0.0
0.007
0.289
0.005
0.535
0.037
0.004
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
1.43a
2.68
8.99
15.7
1.09a
2.28a
1.39ab
2.62
8.73
15.5
1.06b
2.22b
Chi phí TĂ**
0-2 tt
0-7 tt
7.03ab
6.92a
7.08b
0.04
0.028
13.74ab
13.60a
13.94b
0.06
0.002
7.02a
6.86b
13.81a
13.51b
P-c
SE
P
Ca-th*P-th
Ca-th*Ptb
Ca-th*Pc
Ca-tb*P-th
Ca-tb*Ptb
Ca-tb*Pc
Ca-c*P-th
Ca-c*Ptb
Ca-c*Pc
SE
P
1.38b
2.59
8.69
15.4
1.10a
0.0
0.0
0.09
0.14
0.0
0.030
0.059
0.053
0.188
0.000
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
1.44ab
2.71a
9.06bc
15.9a
1.07a
ac
ab
ac
ab
1.35
2.57
8.52
15.1
1.08a
1.48b
2.68a
9.36b
15.8a
1.12a
1.43ab
2.64ab
8.98ab
15.5ab
1.09a
1.41ab
2.63ab
8.89ab
15.5ab
1.02b
1.40ab
2.64ab
8.81ab
15.7ab
1.10a
1.43ab
2.68a
8.93ab
15.8a
1.11a
1.40c
2.67a
8.77ab
15.8a
1.09a
1.26
2.46b
7.92a
14.6b
1.09a
0.0
0.0
0.15
0.24
0.01
0.000
0.007
0.000
0.006
0.002
2.29a
0.0
0.000
7.15a
0.04
0.000
13.96a
0.06
0.000
2.26ac
2.23ab
2.31c
2.27bc
2.16bd
2.29bc
2.32c
2.28bc
2.27bc
0.02
0.003
6.90ab
6.94b
7.23b
7.01b
6.58a
7.16b
7.14b
7.04b
7.07b
0.07
0.002
13.64cd
13.51ad
14.07c
13.73c
13.13ab
13.94ac
14.06c
13.88ac
13.87ac
0.10
0.003
Ghi chú:* Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg); ** Chi phí thức ăn (1000 đ/kg tăng trọng); tt = tuần tuổi, Cath = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-th = mức phốt pho thấp; P-tb =
mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở các hàng trong cùng một cột có
các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Cũng thông qua nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần, chúng tôi thấy, mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trung bình tỏ ra thích hợp đối với vịt CV
Super M nuôi thịt. Tiêu tốn thức ăn của các nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức canxi trung
bình và phốt pho dễ hấp thu trung bình là thấp nhất (2,16 kg trong giai đoạn từ 0 đến 7 tt, thấp
hơn so với các nhóm khác từ 3,1 đến 6,9%). Mức chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở nhóm này cũng
thấp hơn so với các nhóm còn lại từ 2,8 đến 6,7% (P < 0,05).
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể nhận định rằng, yêu cầu canxi và phốt pho dễ
hấp thu (trong thức ăn hỗn hợp có hàm lượng vật chất khô 88% ) để ngan Pháp đạt tốc độ sinh
trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn tốt nhất là 1,1-1,0-0,95% và 0,50-0,45-0,40% tương ứng
với các giai đoạn từ 0-3, từ 4-7 và từ 8-12 tt. Đối với vịt CV Super M, những yêu cầu này là: 1,00,90% và 0,45-0,40% tương ứng với các giai đoạn từ 0-2tt và từ 2 tt đến xuất chuồng.
3.2. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến hàm lượng khoáng tổng
số trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
Nhiều dẫn liệu khoa học đã cho thấy, nhu cầu của gia cầm về Ca và phốt pho để đạt được
tốc độ sinh trưởng tối đa đôi khi không tương đồng với nhu cầu Ca và phốt pho cho khoáng hoá
xương (Miller và Joukovsky, 1953; White-Stevens và cs, 1960; Edwards và ctv, 1963; Lin và
Shen, 1979; NRC, 1994; Rush và cs, 2005). Bảng 6 trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các mức Ca và phốt pho khẩu phần đến hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân
của ngan Pháp.
Bảng 6. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến hàm lượng khoáng tổng số
trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
(g/100 g xương)
Ca-th
Ca-tb
Ca-c
SE
P
P-th
P-tb
P-c
SE
P
Ca-th*Pth
Ca-tb*Ptb
Ca-th*Pc
Ca-tb*Pth
Ca-tb*Ptb
Ca-tb*Pc
Ca-c*Pth
Ca-c*Ptb
Ca-c*Pc
SE
P
Ngan Pháp
Vịt CV Super M
Trống
Mái
TB
Trống
Mái
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
48.53a
48.36a
48.45a
44.2
44.2a
a
a
a
48.81
48.50
48.66
44.3
45.5b
50.06b
50.52b
50.29b
45.4
46.6b
0.24
0.21
0.22
0.4
0.4
0.001
0.000
0.000
0.053
0.001
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
48.28a
48.37a
48.33a
44.4
46.1
b
b
b
49.46
49.30
49.38
45.1
45.4
b
b
b
49.67
49.71
49.69
44.4
44.9
0.24
0.21
0.22
0.4
0.4
0.001
0.001
0.000
0.285
0.097
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
47.08a
48.58a
47.83ab
43.2
45.5abc
50.42b
48.09a
49.25ac
45.0
44.5ab
ac
a
ab
48.11
48.42
48.26
44.3
42.7a
48.49abc
48.10a
48.29ab
44.2
46.7bc
48.16ac
49.26ab
48.71bc
45.0
45.8bc
49.79bc
48.15a
48.97bc
43.8
44.1ab
49.29bc
48.44a
48.87bc
45.7
46.0bc
49.80bc
50.54b
50.17cd
45.4
45.9bc
51.10b
52.58c
51.84d
45.1
47.9bc
0.41
0.37
0.38
0.6
0.6
0.000
0.000
0.003
0.427
0.005
TB
44.2a
44.9a
46.0b
0.3
0.001
45.2
45.3
44.7
0.3
0.298
44.4
44.8
43.5
45.4
45.4
43.9
45.9
45.6
46.5
0.5
0.148
Ghi chú: TB = trung bình trống mái; Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức
canxi cao; P-th = mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị
trung bình ở các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Canxi và phốt pho là thành phần chính của xương, khoảng 98-99% (Siebrits, 1993; Dudek,
1997; Klasing, 1998). Bởi vậy, hàm lượng khoáng tổng số trong xương là chỉ tiêu rất quan trọng
để đánh giá mức độ khoáng hoá xương và mức độ khoáng hoá xương của gia cầm liên quan chặt
chẽ với những bệnh về xương ở gia cầm (NRC, 1994; Leeson và Summers, 2001). Các số liệu ở
bảng 6 cho thấy, hàm lượng khoáng trong xương của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt
tăng cùng với sự tăng hàm lượng Ca và phốt pho trong khẩu phần, sự khác biệt rõ rệt thấy ở các
lô được ăn KP có mức Ca cao. Tăng hàm lượng phốt pho từ mức thấp (0,40-0,35-0,30%) lên
mức trung bình (0,45-0,40-0,35%) (tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng của ngan) đã làm tăng
hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan, nhưng tiếp tục tăng từ mức 0,450,40-0,35% lên mức 0,50-0,45-0,40% không làm tăng thêm hàm lượng khoáng tổng số trong
xương chân của ngan.
Đối với vịt CV Super M, hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của vịt bị ảnh
hưởng rất rõ bởi việc tăng hàm lượng Ca trong khẩu phần (tương tự như ngan Pháp) (P < 0,05);
nhưng ảnh hưởng của các mức phốt pho trong khẩu phần không rõ rệt (P > 0,05).
Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa hàm lượng Ca và phốt pho khẩu phần đối với hàm
lượng khoáng tổng số trong xương chúng tôi thấy, mức độ khoáng hoá xương ở ngan Pháp tốt
nhất thấy ở các lô được ăn khẩu phần có hàm lượng Ca và phốt pho cao, nhưng ở vịt CV Super
M ảnh hưởng tương tác này chỉ rõ rệt ở con mái với hàm lượng khoáng tổng số trong xương cao
nhất thấy ở các nhóm được ăn KP có mức Ca cao.
3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ canxi: phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu
quả sử dụng thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp
và vịt CV Super M nuôi thịt
Ở gia súc, gia cầm sinh trưởng, nhu cầu Ca và phốt pho (P) của chúng phụ thuộc rất lớn
vào quan hệ tỷ lệ giữa Ca:P (Schwartz, 1996) trong thức ăn. Khi khẩu phần bị mất cân đối về Ca
và phốt pho (hàm lượng canxi hoặc phốt pho quá cao) sẽ làm giảm hấp thu phốt pho và không
đáp ứng được nhu cầu phốt pho ở gia cầm (Korver, 1999).
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ Ca:P trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả sử
dụng thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV
Super M được trình bày ở các bảng 7. Các số liệu ở bảng 7 cho thấy, tốc độ sinh trưởng cao nhất
thấy ở nhóm ngan và vịt được ăn khẩu phần có tỷ lệ Ca/Pdht là 2,0/1 và 2,2/1. Tuy nhiên, sự
khác biệt này trên ngan không rõ rệt như trên vịt Cv Super M. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ Ca/Pdht thì
tốc độ sinh trưởng không những không tăng mà có xu hướng giảm, hiện tượng này thấy cả trên
ngan Pháp và vịt CV Super M.
Lượng thức ăn ăn vào, tiêu tốn và chi phí thức ăn ở ngan không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ
Ca/Pdht khẩu phần, nhưng ở vịt CV Super M, nhóm vịt được ăn khẩu phần có tỷ lệ Ca/Pdht là
2,2/1 có mức tiêu tốn và chi phí thức ăn thấp nhất.
Hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan cũng không bị chi phối bởi tỷ
lệ Ca/Pdht khẩu phần (P > 0,05), nhưng hàm lượng khoáng tổng số cao nhất thấy ở tỷ lệ Ca/Pdht
là 2,2/1,0. Đối với vịt CV Super M, sự tích lũy khoáng trong xương tăng rõ rệt khi tăng tỷ lệ
Ca/Pdht khẩu phần từ 1,8/1 lên 2,2/1 (P <0,05), nhưng khi tiếp tục tăng từ 2,2/1 lên 2,75/1 sự
tích lũy khoáng trong xương ống chân của vịt không tiếp tục tăng lên nữa.
Bảng 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/P dễ hấp thu trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả sử
dụng thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV
Super M nuôi thịt (giá trị bình quân từ 0-10 tt đối với ngan Pháp và từ 0-7 tt đối với vịt CV
Super M)
Tỷ lệ
Ca/Pav
1.8/1
2,0/1
2.2/1
2.5/1
2.75/1
SE
P
Ngan Pháp
ST
TĂ
51.5
138
52.6
137
52.7
136
51.1
136
51.5
138
2.25
1.07
0.607 0.569
TT
2.68
2.60
2.60
2.66
2.68
0.04
0.521
CP
15.85
15.39
15.34
15.68
15.79
0.23
0.461
KTS
48.3
49.1
49.5
49.2
48.9
0.47
0.512
Vịt CV Super M
ST
TĂ
a
62
142
bc
64
143
b
64
143
c
63
143
ac
62
144
0.42
0.88
0.001 0.518
TT
2.31a
2.26ab
2.23b
2.27ab
2.32a
0.03
0.020
CP
14.07a
13.73ab
13.54b
13.80ab
14.06a
0.16
0.033
KTS
43.5a
44.3ab
45.4b
45.5b
45.9b
0.44
0.008
Ghi chú: ST = tốc độ sinh trưởng trung bình (g/con/ngày); TĂ = thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng (kg); CP = chi phí thức ăn/kg tăng trọng (1000 đ/kg); KTS = hàm lượng khoáng tổng số
trong xương ống chân (g/100 g xương); Pav = phốt pho dễ hấp thu; các giá trị trung bình ở các hàng trong
cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Từ các kết quả trên có thể thấy rằng đối với ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt, tỷ lệ
Ca/pdht trong khẩu phần thích hợp là 2,2/1,0. Kết quả này phù hợp với kết luận của Singh &
Panda (1996) là tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong khẩu phần cho gà broiler là từ 1:1 đến 2,2:1.
Hiện có rất nhiều các khuyến cáo về tỷ lệ Ca/Pdht thích hợp trong khẩu phần cho gia cầm
sinh trưởng. Lesson và Summers (2001) cho rằng, nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của gà broiler là
0,5% và tỷ lệ Ca/Pdht thích hợp nằm trong một khoảng khá rộng (từ 1,0:1 đến 2,2:1) và vượt quá
mức 2,5:1 sẽ gây nên những vấn đề về sinh trưởng và các bệnh liên quan đến quá trình khoáng
hoá xương.
Trên cơ sở những đáp ứng của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt về sinh trưởng, thu
nhận, chuyển hóa thức ăn và tích luỹ khoáng trong xương ở nghiên cứu này có thể kết luận rằng,
yêu cầu Ca và Pdht trong thức ăn hỗn hợp có 88% vật chất khô:
- Của ngan Pháp là: 1,10-1,00-0,95% và 0,50-0,45-0,40% tương ứng với các giai đoạn sinh
trưởng từ 0 đến 3 tt; 4-7 tt và 8 tt đến xuất chuồng. Tương ứng với tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong
khẩu phần: 2-2,2/1,0.
- Của vịt CV Super M là: 1,00-0,90% và 0,45-0,40% tương ứng với các giai đoạn sinh
trưởng từ 0 đến 2 tt và từ 2 tt đến xuất chuồng. Tương ứng với tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong khẩu
phần: 2-2,2/1,0.
Kết luận này rất khác với kết quả nghiên cứu của Leclercq và cs (1979) trên ngan và mức
khuyến cáo của NRC (1994) cho vịt nhưng khá gần với khuyến cáo của hãng Grimaud Freres
Selection cho ngan thương phẩm cũng như với khuyến cáo của hãng Cherry Valley cho vịt siêu
thịt CV Super M.
Sự khác biệt lớn giữa các tài liệu về mức khuyến cáo nhu cầu Ca và phốt pho trong thức ăn
hỗn hợp cho gia cầm là rất bình thường. Mức khuyến cáo về nhu cầu Ca cho gà broiler của NRC
(1994) là: 1,0-0,90-0,90% tương ứng với các giai đoạn gà con, gà dò và vỗ béo, nhưng cùng trên
đối tượng là gà broiler, mức khuyến cáo của CVB (1999) (Hà Lan) thấp hơn rất nhiều (0,88; 0,66
và 0,61% tương ứng) (David Creswell, 2005).
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau:
- Nhu cầu canxi của ngan Pháp nuôi thịt được biểu thị bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn
hợp 88% vật chất khô là: 1,10; 1,00 và 0,95% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng: Từ 0 đến
3 tuần tuổi; từ 4 đến 7 tuần tuổi và từ 8 tuần tuổi đến xuất chuồng.
Nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp nuôi thịt được biểu thị bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn
hỗn hợp 88% vật chất khô là: 0,50; 0,45 và 0,40% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng như
trên.
- Nhu cầu canxi của vịt CV Super M nuôi thịt được biểu thị bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn
hỗn hợp 88% vật chất khô là: 1,00 và 0,90% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng từ 0 đến 2
tuần tuổi và từ 2 tuần tuổi đến xuất chuồng.
- Nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của vịt CV Super M nuôi thịt được biểu thị bằng tỷ lệ (%)
trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 0,45 và 0,40% tương ứng với các giai đoạn sinh
trưởng từ 0 đến 2 tuần tuổi và từ 2 tuần tuổi đến xuất chuồng.
- Tỷ lệ Ca:Pdht trong thức ăn hỗn hợp tối ưu cho sinh trưởng, hiệu quả thức ăn và khoáng
hoá xương của ngan Pháp và vịt CV Super M là 2,2/1.
4.2. Đề nghị
Cho được sản xuất thử.
Tài liệu tham khảo
1. Ajinomoto Animal Nutrition. 1998. Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids
in feedstuffs for poultry-1998.
2. CVB. 1999. Centraal Veevoederbureau. Dutch Feed Table.
3. Cherry Valley. 2006. Super M3 Grand Parent Management Manual. 2006.
4. David Creswell. 2005. Are your calcium and phosphorus levels too high?. Asian Poultry magazine. April.
2005. 14-17.
5. Dean, W. F., M. L. Scott, R. J. Young, and W. J. Ash. 1967. Calcium requirement of ducklings. Poult. Sci.
46:1496–1499.
6. Driver,. J. P, Pesti, G. M, Bakalli, R. I and H. M. Edwards. 2005. Calcium Requirements of the Modern
Broiler Chicken as Influenced by Dietary Protein and Age. Poultry Science 2005. 84:1629–1639.
7. Dudek, S.G., 1997. Nutrition Handbook for Nursing Practice (Third Edition). Lippincolt-Raven Publishers.
Philadephia, USA. 127-130.
8. Edwards, H. M., Jr., J. E. Marion, H. L. Fuller, and J. C. Driggers. 1963. Studies on calcium requirements
of broilers. Poult. Sci. 42:699–703.
9. Elaroussi, M.A., Forte, L.R., Eber, S.L. & Biellier, H.V., 1994. Calcium homeostasis in the laying hen. 1.
Age and dietary calcium effects. Poult. Sci. 73:1590-1596.
10. Grimaud Freres Selection. 2006. Rearing Guide Roasting Canedins. La Corbere 49450 Roussay. 2006.
11. INRA. 2004. Table of composition and nutritive value of feed materials. Pigs, poultry, cattle, sheep, goats,
rabbits, horses and fish. Wageningen Academic Publisher.
12. Klasing, K.C., 1998. Comparative Avian Nutrition. CABI Publishing, Wallingford, UK. 238-248.
13. Korver, D., 1999. Prevention and treatment of tetany in broiler breeder hens. Ross Tech. Ross Breeders.
14. Langemann, F.W., 1984. Radioisotope techniques in studies on the metabolism of calcium, iodine and iron
in ruminants. In, Nuclear Techniques in Tropical Animal Diseases and Nutritional Disorders: Proceedings
of a Consultants Meeting Vienna,13-16 June 1998 organised by the Joint FAO/IAEA Division of Isotope
and Radiation Applications of Atomic Energy for Food and Agricultural Development.113-131.
15. Larbier, M. & Leclercq B., 1994. Nutrition and Feeding of Poultry. Nottingham. University Press,
Leicestershire. United Kingdom. 108-111.
16. Leclercq., B and de Carville., H. 1979. Le besoin en phosphore du Caneton de Barbarie. Ann. Zootech. 28.
101-107.
17. Leeson. S., and J. Summers. 2001. Nutrition of the chickens. Fourth edition, 2001. University books. PO.
Box. 1326. Guelph. Ontario. Canada. N1H 6N8.
18. Lin, I. M., and T. F. Shen. 1979. Studies on duck nutrition. II. Calcium and phosphorus requirements of
mule ducklings. Poult. Sci. 58:124–130.
19. McDonald, P., Edwards R.A., Greenhalgh J.F.D. & Morgan C.A., 1995. Animal Nutrition (Fifth Edition).
Pearson Education Limited, Essex, United Kingdom. 74, 101-105.
20. McWatters, A. 1997. The importance of calcium in your grey's diet. 17 April 2002.
http://www.parrothouse.com/calcium.html
21. Miller, M. W., and V. V. Joukovsky. 1953. Availability of phosphorus from various phosphate materials for
chicks. Poult. Sci. 32:78–81.
22. NRC. 1994. Nutrient Requirements of Poultry. Ninth Revised Edition. National Academy Press.
Washington, D.C. 1994. 42-43 p.
23. Rodehutscord. M. 2006. Optimising the use of phosphorus sources in growing meat ducks. World’s
Poultry Science. 62.3. 513-524.
24. Rush, J. K, Angel, C. R, Banks, K. M., Thompson, K. L. and T. J. Applegate. 2005. Effect of Dietary
Calcium and Vitamin D3 on Calcium and Phosphorus Retention in White Pekin Ducklings. Poultry
Science 2005. 84:561–570.
25. Schwartz, R.W., 1996. Practical aspects of calcium and phosphorus nutrition. Avian Farms Technical
Newsletter April, 1996. Avian Farms, INC.
26. Siebrits, F.K., 1993. Minerals and vitamins in pig diets. In, E.H. Kemm (Ed.). Pig Production in South
Africa. Agricultural Research Council Bulletin 427. 83-87.
27. Singh, K.S. & Panda, B., 1996. Poultry Nutrition (Third Edition). Kalyani Publishers. 104-113.
28. Underwood, E.J.U., 1981. The Mineral Nutrition of Livestock (Second edition).Commonwealth
Agricultural Bureau. England, United Kingdom. 31-43.
29. Weaver, C.M., 2001. Calcium. The Linus Pauling Institute. Department of Foods and Nutrition, Purdue
University. 1-12.
30. White-Stevens, R. H., J. M. Pensack, and E. L. R. Stokstad. 1960. The calcium and phosphorus
requirement of the chick. Poult. Sci. 39(Suppl. 1):1305. (Abstr.).
PHỤ LỤC. Các khẩu
phần thức ăn cho ngan Pháp và vịt CV Super M thí nghiệm
Bảng 2a. Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm giai đoạn 0-3 tt. (%)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Lô 7
Lô 8
Lô 9
Ngô
21.29 21.43 21.56 21.62 21.76 21.89 21.95 22.09 22.23
Tấm gạo tẻ
20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00
Sắn khô
20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00 20.00
Khô dầu đậu tương
32.64 32.62 32.59 32.58 32.56 32.54 32.53 32.50 32.48
Bột cá nhạt 60% Pr.
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Premix vitamin-khoáng
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
Cholin Chloride 60%
0.04
0.04
0.04
0.04
0.04
0.04
0.04
0.04
0.04
Lysine
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
Methionine
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
Chất chống mốc
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
Mycofix Plus 4.0
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
Muối
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
Nabica (NaHCO3)
0.23
0.23
0.23
0.24
0.24
0.24
0.24
0.24
0.24
Bột đá
0.91
1.11
1.32
0.63
0.83
1.03
0.35
0.55
0.75
DCP (17% P).
2.18
1.86
1.55
2.18
1.86
1.55
2.18
1.87
1.55
Tổng số
100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Thành phần dinh dưỡng
Vật chất khô (%)
88.6
88.5
88.5
88.5
88.5
88.5
88.5
88.4
88.4
M.E. (Kcal/kg)
2852
2856
2860
2862
2865
2869
2871
2875
2879
Protein thô (%)
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
20.0
Lysine tiêu hóa (%)
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Canxi (%)
1.10
1.10
1.10
1.00
1.00
1.00
0.90
0.90
0.90
Phốt pho dễ hấp thu (%) 0.50
0.45
0.40
0.50
0.45
0.40
0.50
0.45
0.40
Giá (đ/kg)
6279
6266
6302
6288
6275
6311
6298
6284
6293
Bảng 2b. Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm giai đoạn 4-7 tt. (%)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Lô 7
Lô 8
Lô 9
Ngô
20.96
21.19
21.41
21.52
21.75
21.97
22.08
22.31
22.54
Tấm gạo tẻ
15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
Sắn khô
25.00
25.00
25.00
25.00
25.00
25.00
25.00
25.00
25.00
Khô dầu đậu tương
30.77
30.73
30.70
30.68
30.64
30.60
30.59
30.55
30.51
Khô dầu dừa
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
Dầu thực vật
0.99
0.91
0.83
0.80
0.71
0.64
0.60
0.52
0.44
Premix Vitamin-khoáng
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
Cholin Chloride 60%
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
Lysine -HCl
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.08
0.08
0.08
0.08
DL-Methionine
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
L-Threonine
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
Chất chống mốc
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
Mycofix Plus 4.0
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
Muối
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
Nabica (NaHCO3)
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
Bột đá
0.90
1.11
1.31
0.63
0.84
1.03
0.35
0.55
0.75
DCP (17% P)
2.25
1.93
1.62
2.24
1.93
1.62
2.24
1.93
1.62
Tổng số
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Vật chất khô (%)
88.6
88.5
88.6
88.6
88.5
88.5
88.5
88.5
88.5
M.E. (Kcal/kg)
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
2900
Protein thô
18.0
18.0
18.0
18.0
18.0
18.0
18.0
18.0
18.0
Lysine tiêu hóa (%)
0.90
0.90
0.90
0.90
0.90
0.90
0.90
0.90
0.90
Canxi
1.00
1.00
1.00
0.90
0.90
0.90
0.80
0.80
0.80
Phốt pho dễ hấp thu (%) 0.45
0.40
0.35
0.45
0.40
0.35
0.45
0.40
0.35
Giá (đ/kg)
5931
5910
5939
5915
5891
5920
5895
5862
Thành phần dinh dưỡng
(%)
(%)
5959
- Xem thêm -