Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xác định một số loại vi khuẩn, kháng sinh tồn dư trong sữa bò nuôi tại tỉnh vĩnh...

Tài liệu Xác định một số loại vi khuẩn, kháng sinh tồn dư trong sữa bò nuôi tại tỉnh vĩnh phúc và đề xuất biện pháp phòng chống

.PDF
103
609
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN MINH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ LOẠI VI KHUẨN, KHÁNG SINH TỒN DƢ TRONG SỮA BÒ NUÔI TẠI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo khoa Sau Đại học và khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên - Phó viện trƣởng Viện khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên, TS. Phạm Thị Ngọc Phó trƣởng Bộ môn Vệ sinh thú y – Viện Thú y Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên chức Bộ môn Vệ sinh thú y – Viện Thú y Quốc gia, lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cám ơn tới ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang 1 1.1 MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tác hại của tồn dƣ vi sinh vật và kháng sinh trong sữa tƣơi 1.1.1 1.1.2 1.2 1.2.1 Tác hại của tồn dƣ vi sinh vật trong sữa tƣơi Tác hại của tồn dƣ kháng sinh trong sữa tƣơi Nguyên nhân của sự tồn dƣ vi sinh vật và kháng sinh trong sữa tƣơi Nguyên nhân của sự tồn dƣ vi sinh vật trong sữa tƣơi 3 6 10 10 1.2.2 1.3 1.3.1 1.3.2 1.3.3 Nguyên nhân của sự tồn dƣ kháng sinh trong sữa tƣơi Đặc điểm của một số loại vi sinh vật gây viêm vú bò Vi khuẩn Staphylococcus aureus (Sta. aureus) Vi khuẩn Streptococcus agalactiae (Strep. agalactiae) Mycoplasma bovis (M. bovis) 14 17 18 20 21 1.3.4 1.3.5 Corynebacterium bovis (C. bovis) Nhóm vi khuẩn môi trƣờng 22 22 1.3.6 1.3.7 Nhóm vi khuẩn cơ hội Nhóm vi khuẩn khác 24 24 1.4 1.4.1 1.4.2 1.4.3 Đặc điểm của một số loại kháng sinh có trong sữa tƣơi Penicillin và họ β – lactam Streptomycin và nhóm Aminoglycoside (AG) Nhóm sulfamid 25 25 28 29 1.4.4 1.4.5 1.4.6 1.5 1.5.1 Nhóm chloramphenicol Hoạt phổ, cơ chế tác dụng của kháng sinh, sự kháng thuốc Những tác hại của thuốc Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa 30 31 31 32 32 1.5.2 Tình hình nghiên cứu sự tồn dƣ kháng sinh trong sữa bò tƣơi Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 3 42 http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 2.1 Đối tƣợng, nội dung, vật liệu và địa điểm nghiên cứu 42 2.1.1 2.1.2 2.2 Đối tƣợng nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu Nội dung nghiên cứu 42 42 42 2.2.1 2.2.2 Khảo sát, điều tra thực trạng chăn nuôi bò sữa tại Vĩnh Phúc Kiểm tra một số chỉ tiêu vệ sinh ảnh hƣởng đến chất lƣợng sữa tƣơi 42 42 2.2.3 2.2.4 2.2.5 Phân lập và giám định các loại vi khuẩn có trong mẫu sữa Phân loại một số vi khuẩn có trong mẫu sữa Kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập đƣợc 42 42 43 2.2.6 Kiểm tra tồn dƣ kháng sinh trong mẫu sữa thu thập ở từng bò nuôi tập trung 43 2.2.7 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cải thiện tình trạng ô nhiễm 2.3 2.3.1 trong chăn nuôi bò sữa và khai thác sữa Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu Mẫu kiểm nghiệm 2.3.2 2.3.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm Môi trƣờng và hoá chất 43 43 2.4 2.4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp điều tra 44 44 2.4.2 Phƣơng pháp kiểm tra một số chỉ tiêu vệ sinh ảnh hƣởng đến chất lƣợng toàn sữa tƣơi 44 2.4.3 2.4.4 2.4.5 Phƣơng pháp thu thập mẫu sữa Phƣơng pháp xử lý mẫu sữa Phƣơng pháp kiểm tra nhanh bệnh viêm vú bằng thuốc thử CMT 44 45 45 2.4.6 2.4.7 2.4.8 2.4.9 Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Phƣơng pháp định loại một số vi khuẩn Phƣơng pháp phân biệt một số chủng Streptococcus Phƣơng pháp phân loại một số chủng Staphylococcus 47 48 49 50 43 43 2.4.10 Xác định tồn dƣ kháng sinh trong sữa bằng phƣơng pháp vi sinh vật 2.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Vĩnh Phúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 52 55 56 56 http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 3.2 Kết quả điều tra thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Vĩnh Phúc 3.2.1 3.2.2 Kết quả điều tra vệ sinh thức ăn, nguồn nƣớc, chuồng trại và kiểm tra sức khoẻ đàn bò Kết quả điều tra hiện trạng vệ sinh vắt sữa 3.2.3 3.2.4 Kết quả điều tra tình tình hình bò sữa bị viêm vú thể lâm sàng Kết quả điều tra tình hình sử dụng khán g sinh trong điều trị bò sữa 3.3 3.3.1 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu vệ sinh ảnh hƣởng đến chất lƣợng sữa tƣơi Kết quả kiểm tra một số vi khuẩn hiếu khí tại nền chuồng nuôi bò sữa 3.3.2 Kết quả kiểm tra một số vi khuẩn hiếu khí trên da bầu vú bò sữa 70 3.3.3 Kết quả kiểm tra bò viêm vú phi lâm sàng bằng phƣơng pháp CMT 71 3.4 3.5 3.5.1 Kết quả phân lập và giám định các loại vi khuẩn có trong mẫu sữa Kết quả phân loại một số vi khuẩn có trong mẫu sữa Kết quả phân loại vi khuẩn Staphylococcus spp theo cơ sở lấy mẫu 73 74 74 3.5.2 3.6 Kết quả phân loại vi khuẩn Streptococcus spp theo cơ sở lấy mẫu Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn phân lập đƣợc 75 76 3.7 Kết quả kiểm tra tồn dƣ kháng sinh trong mẫu sữa thu thập ở từng bò nuôi tập trung 77 3.8 Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tồn dƣ vi sinh vật, kháng sinh trong sữa tƣơi 78 3.8.1 3.8.2 3.8.3 Con giống Chuồng trại và bãi chăn thả Vệ sinh môi trƣờng chăn nuôi thú y 78 78 78 3.8.4 Điều trị và loại thải bò sữa 80 82 82 83 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 4.2 Kết luận Đề nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO I II Tài liệu tiếng việt Tài liệu tiếng nƣớc ngoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 59 62 64 66 68 68 84 84 87 http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 AG Aminoglycoside 2 BA Bacillus spp 3 BsDA Bacillus stearothemophilus Disc Assay 4 CAMP Christie – Atkins – Munch – Peterson 5 CFU Conoly Forming Unit 6 CMT California mastitis tets 7 CNS Coagulase Negative Staphylococcus 8 CO Coliforms 9 dd dung dịch 10 FPT Four plate Test 11 HPLC Hight performanece Liquid Chromatography 12 MRL Maxinum residue level 13 OS Other Streptococcus 14 PABA Acid para amino benzoic 15 Sal Salmonella 16 SCC Somatic cell count 17 Sta Staphylocccus 18 Strep Streptococcus 19 TB Trung bình 20 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 21 TSVK Tổng số vi khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Số TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Số lƣợng và sản lƣợng sữa của đàn bò sữa ở Vĩnh Phúc 56 2 Bảng 3.2a Kết quả điều tra vệ sinh thức ăn, nguồn nƣớc 59 3 Bảng 3.2b 4 Bảng 3.3 Kết quả điều tra hiện trạng vệ sinh vắt sữa 63 5 Bảng 3.4 Tình hình bò sữa bị viêm vú thể lâm sàng 64 6 Bảng 3.5 Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh cho bò sữa 66 7 Bảng 3.6 8 Bảng 3.7 9 Bảng 3.8 10 Bảng 3.9 11 Bảng 3.10 Kết quả phân loại vi khuẩn Staphylococcus spp 74 12 Bảng 3.11 Kết quả phân loại vi khuẩn Streptococcus spp 75 13 Bảng 3.12 Kết quả kiểm tra độc lực của mốt số chủng vi khuẩn phân lập 76 14 Bảng 3.13 Kết quả kiểm tra tồn dƣ kháng sinh trong sữa 77 Kết quả điều tra vệ sinh chuồng trại bằng dung dịch sát trùng và kiểm tra sức khoẻ đàn bò Kết quả kiểm tra một số vi khuẩn hiếu khí tại nền chuồng nuôi bò sữa Kết quả kiểm tra một số vi khuẩn hiếu khí trên da bầu vú bò sữa Kết quả kiểm tra bò viêm vú phi lâm sàng bằng phƣơng pháp CMT Kết quả phân lập các loại vi khuẩn trong mẫu sữa núm vú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 69 71 72 73 http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số TT Hình ảnh Nội dung Trang 1 Hình ảnh 01 Đồ thị biểu diễn sản lƣợng sữa TB của 01 bò/năm (tấn) 2 Hình ảnh 02 3 Hình ảnh 03 4 Hình ảnh 04 5 Hình ảnh 05 6 Hình ảnh 06 Đồ thị biểu diễn tần xuất sử dụng mỗi loại kháng sinh 7 Hình ảnh 07 Đồ thị biểu diễn kết quả điều tra chất lƣợng vệ sinh nguồn nƣớc Đồ thị biểu diễn kết quả điều tra vệ sinh chuồng trại bằng dd sát trùng Đồ thị biểu diễn kết quả điều tra sát trùng núm vú sau khi vắt sữa Đồ thị biểu diễn kết quả điều tra bò sữa bị viêm vú thể lâm sàng Đồ thị biểu diễn kết quả kiểm tra bò viêm vú bằng phƣơng pháp CMT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 60 62 64 65 67 72 http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số TT Hình ảnh 1 Ảnh 01 Kiểm tra khuẩn lạc 2 Ảnh 02 Vi khuẩn Sta.aureus trên môi trƣờng thạch máu 3 Ảnh 03 Vi khuẩn Sta.aureus trên môi trƣờng Bair packer 4 Ảnh 04 Thử phản ứng CAMP 5 Ảnh 05 Phản ứng CMT 6 Ảnh 06 Tồn dƣ kháng sinh trong sữa Nội dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi bò sữa ở Việt nam có lịch sử phát triển trên 50 năm nhƣng thực sự mới phát triển mạnh từ năm 2001 sau khi có Quyết định số 167/2001/QĐ - TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010. Đàn bò sữa của nƣớc ta đã tăng trên 3 lần, từ 41 ngàn con tăng lên gần 116 ngàn con năm 2009 và tƣơng tự tổng sản lƣợng sữa tăng lên 4 lần, từ 64 ngàn tấn/năm lên 278 ngàn tấn/năm. Trong gần 10 năm thực hiện Quyết định số 167 của Thủ tƣớng Chính phủ về phát triển bò sữa ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 thì năm 2009 là năm chăn nuôi bò sữa Việt Nam có nhiều thuận lợi và gặt hái đƣợc nhiều thành quả. Do có cơ hội rất tốt để phát triển nhanh hơn đàn bò sữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng cao về sữa tƣơi. Giá thu mua sữa bò tƣơi của các Công ty sữa trên phạm vi cả nƣớc dao động từ 7.000 – 8.000 đồng/lít đang rất có lợi và khuyến khích ngƣời chăn nuôi đầu tƣ phát triển. Các Công ty nhƣ Công ty Vinamilk, Công ty sữa quốc tế - IDP, Công ty sữa tƣơng lai, Công ty cổ phần CP sữa Lâm Đồng, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu đang triển khai chƣơng trình phát triển vùng nguyên liệu và mở rộng cơ sở chế biến sữa đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới (Chăn nuôi Việt Nam 2009 – Cục chăn nuôi)[7]. Tại Vĩnh Phúc, bò sữa đƣợc các hộ chăn nuôi đƣa vào nuôi từ năm 2000, đầu tiên tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tƣờng với số lƣợng là vài chục con, đến nay tính đến thời điểm tháng 4/2010 toàn tỉnh đã có 1.375 con, với sản lƣợng sữa là 1.997,10 tấn/năm. Chăn nuôi bò sữa ở Vĩnh Phúc đang phát triển ổn định, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày càng thu hút đƣợc nhiều hộ nông dân tham gia (Cục thống kê Vĩnh Phúc)[6]. Tuy nhiên, sữa tƣơi là loại thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao và rất dễ bị ô nhiễm bởi sự tồn dƣ vi sinh vật, kháng sinh, ảnh hƣởng đến sức khoẻ ngƣời tiêu dùng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do chăn nuôi bò sữa ở nhiều nơi còn mang tính nhỏ lẻ, không đồng bộ từ khâu nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Một bộ phận lớn ngƣời chăn nuôi chƣa thực sự hiểu về một sản phẩm sữa tƣơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh, dinh dƣỡng dẫn đến các yếu tố ảnh hƣởng đến vệ sinh an toàn sữa tƣơi chƣa đƣợc quan tâm đúng mức nhƣ thức ăn, nƣớc dùng trong chăn nuôi bò sữa, vệ sinh chuồng trại, vệ sinh vắt sữa, dùng kháng sinh điều trị khi bò sữa bị bệnh... là nguyên nhân chính dẫn đến sữa tƣơi bị ô nhiễm vi sinh vật và tồn dƣ kháng sinh. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định một số loại vi khuẩn, kháng sinh tồn dư trong sữa bò nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp phòng chống ”. 2. Mục tiêu của đề tài - Điều tra thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Vĩnh Phúc về các yếu tố nhƣ vệ sinh thức ăn, nƣớc dùng trong chăn nuôi bò sữa (kể cả nƣớc cho uống), vệ sinh chuồng trại, vệ sinh vắt sữa, tình hình sử dụng kháng sinh... - Phân lập, xác định một số loại vi khuẩn và độc tố của chúng có trong sữa tƣơi. - Xác định một số loại kháng sinh tồn dƣ trong sữa tƣơi. - Đề xuất giải pháp để cải thiện môi trƣờng chăn nuôi bò sữa nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh sữa tƣơi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tác hại của tồn dƣ vi sinh vật và kháng sinh trong sữa tƣơi 1.1.1. Tác hại của tồn dư vi sinh vật trong sữa tươi Nguyễn Hoa Lý (1998)[17] cho biết trƣớc khi áp dụng phƣơng pháp diệt khuẩn Pasteur sữa đƣợc sử dụng rộng rãi vào những năm 30 của thế kỷ 19, sản phẩm sữa đóng vai trò quan trọng trong việc truyền lây các bệnh truyền nhiễm nhƣ phó thƣơng hàn, lao, sảy thai truyền nhiễm, viêm dạ dày – ruột truyền nhiễm, sau đó dịch bệnh lây truyền qua sữa có phần hạn chế hơn nhƣng không ngừng hẳn. Ba vụ dịch nổ ra vào những năm 1980 gây ra sự chú ý đặc biệt cho ngành sản xuất sữa. Năm 1983, với 49 ngƣời phải nhập viện ở Massachsetts với triệu chứng điển hình của Listeria monocytogenes, trong đó 14 bệnh nhân bị chết (29%). Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch nổ ra do tiêu thụ sữa bị nhiễm trùng. Năm 1985 có trên 16.000 trƣờng hợp bị bệnh do Salmonella, trong đó 14 ngƣời bị chết do sử dụng sữa (đã đƣợc diệt khuẩn) của bò bị bệnh Salmonella. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 200.000 ca nhiễm Salmonella typhimurium từ sữa. Năm 1985, có 86 ngƣời bị bệnh Listeria và chết 29 ngƣời do tiêu thụ pho mát bị nhiễm mầm bệnh Listeria monocytogenes. Từ tháng 4/1986 đến 1987, tổ chức FDA (Food and Drug Administration) của Mỹ đã triển khai nghiên cứu về chất lƣợng sản phẩm tiêu thụ. Kết quả cho thấy, khi kiểm tra 357 nhà máy chế biến sữa có tới 8,4% sản phẩm bị nhiễm Listeria monocytogenes, Yersinia enterocolitica hoặc Salmonella. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Ngày nay, các bệnh truyền lây qua sữa rất đƣợc quan tâm. Để giảm nhiều các bệnh này, ngƣời ta phải chú ý đến các biện pháp nhƣ vệ sinh thú y, công nghệ sản xuất, thời gian, nhiệt độ thích hợp cho quá trình diệt khuẩn trong sữa và tránh ô nhiễm môi trƣờng trong khu vực chế biến sữa. Sữa tƣơi là sản phẩm rất dễ bị ô nhiễm, nó có thể chứa nhiều loại mầm bệnh từ gia súc bị bệnh hoặc do lây nhiễm từ bên ngoài môi trƣờng. Sau đây là tác hại của một số vi sinh vật trong sữa gây ra cho ngƣời sử dụng gồm: * Vi khuẩn Salmonella: Là loại vi khuẩn nguy hiểm gây bệnh cho cả ngƣời và động vật, tính biến dị cao với khoảng gần 2.000 serovar đƣợc tìm thấy. Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời trên 40 tuổi với tỷ lệ chết 25%. * Vi khuẩn Listeria monocytogenes: Là loại vi khuẩn gây bệnh cho cả ngƣời và gia súc. Ở ngƣời bệnh thƣờng tấn công vào nhóm phụ nữ mang thai, thai nhi, trẻ em với tỷ lệ chết cao (20 – 30%). Sự tiêu thụ sữa tƣơi và các sản phẩm lên men từ sữa là nguồn lây chính bệnh Listeria. Ngƣời ta gọi bệnh Listeria là “Bệnh thực phẩm lên men”. Sự thực, ở các loại thực phẩm lên men có pH ≤ 4,8 luôn tìm thấy Listeria từ sản phẩm có pH 5,7 – 8,9. Vi khuẩn đƣợc thải qua sữa khi bò bị bệnh với số lƣợng 2.103 – 2.104 vi khuẩn/ml sữa, đồng thời tế bào soma trong sữa tăng lên từ 1,4.10 5 – 5.106 tế bào/ml. * Vi khuẩn Campylobacter: Là loại vi khuẩn gây bệnh cho ngƣời là C. jejuni, C. coli, C. fetus với triệu chứng của viêm dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá với số lƣợng rất nhỏ (2 – 3 vi khuẩn/ml). * Vi khuẩn Yersinia enterocolitica: Là vi khuẩn gây bệnh viêm dạ dày – ruột cho ngƣời và một số động vật máu nóng, trong đó có bò. Ở trẻ em bị bệnh có triệu chứng viêm dạ dày – ruột, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 sƣng hạch lâm ba, màng treo ruột. Còn ở ngƣời trƣởng thành, ngoài rối loạn tiêu hoá, bệnh còn tiến triển thành viêm khớp thể cấp tính và mãn tính hoặc rối loạn tuyến giáp. Trong các dòng Yersinia enterocolitica dòng có động lực mạnh nhất là serotyp 0:3. Bệnh Yersinia do sữa xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Bỉ, Canada, Australia, Brazil, Pháp, Nhật, Anh. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 20.000 ca bệnh do Yersinia gây ra. Nguyên nhân chủ yếu do dùng sữa tƣơi bị nhiễm trùng, khử trùng không đạt hiệu quả hoặc bảo quản sữa ở nhiệt độ không thích hợp trong quá trình phân phối – tiêu thụ. * Vi khuẩn E.coli: Sữa tƣơi bị nhiễm E.coli chủ yếu do nhiễm phân vào tay chân, dụng cụ vắt sữa hoặc chứa sữa. Một số trƣờng hợp bò bị viêm vú ghép E. coli. Chúng gây ra các bệnh về đƣờng tiêu hoá cho ngƣời sử dụng. * Vi khuẩn Staphylococcus: Trong các loài Staphylococcus, chỉ có S.aureus mới có khả năng gây bệnh. Vi khuẩn Staphylococcus sinh độc tố chịu nhiệt gây sốt, ói mửa, tiêu chảy, hạ huyết áp. Sữa bị nhiễm khuẩn này là do bò bị viêm vú, tay ngƣời vắt sữa có mụn mủ. Vụ ngộ độc sữa Snow do độc tố của Sta.aureus (tụ cầu vàng) năm 2000 xảy ra tại Nhật với hơn 9.000 ngƣời mắc bệnh là bằng chứng cho mối nguy cơ tiềm ẩn của sữa đối với sức khoẻ ngƣời tiêu dùng, chúng có thể xuất hiện ngay cả ở những nƣớc đƣợc coi là có hệ thống giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt nhất nhì thế giới. * Vi khuẩn Brucella: Là loại vi khuẩn gây bệnh cho cả ngƣời và động vật, khả năng lây lan từ bò, cừu, dê sang ngƣời rất lớn. Trong các dòng của Brucella, thì B. abortus lây truyền từ bò qua ngƣời mạnh nhất. Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh Brucella là 0,04 ca/100.000 dân. Cũng nhƣ bệnh lao, bệnh Brucella truyền qua sữa là vấn đề đƣợc toàn thế giới quan tâm, mặc dù đã có nhiều biện pháp để ngăn chặn bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Từ năm 1971–1978, ở Mỹ có khoảng 10% trƣờng hợp bị bệnh Brucella do tiêu thụ sữa nhiễm khuẩn. Trong các trang trại chăn nuôi, khi phát hiện bò sữa bị một trong hai bệnh lao hoặc Brucella thì cần loại ngay cá thể đó để tránh lây nhiễm cho con vật khác và ngƣời. 1.1.2. Tác hại của tồn dư kháng sinh trong sữa tươi Kháng sinh là một nhóm thuốc đƣợc sử dụng trƣớc hết để chữa những bệnh do vi khuẩn gây ra. Thuốc có tác dụng diệt trực tiếp vi khuẩn hoặc làm chậm lại sự phát triển của vi khuẩn để tạo điều kiện cho hệ miễn dịch của cơ thể ngƣời và động vật sinh ra kháng thể chống lại sự nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, nó gây hậu quả nghiêm trọng là hiện tƣợng kháng kháng sinh trong điều trị và tồn dƣ kháng sinh trong sản phẩm động vật. Sau đây là nghiên cứu của một số tác giả về kháng kháng sinh và tồn dƣ trong sản phẩm động vật: Theo Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1996)[3] khi nghiên cứu tính kháng sinh của E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng tại các tỉnh phía Bắc từ 1975 – 1995 cho thấy số chủng E. coli kháng với Penicillin tăng dần từ 40 chủng vào năm 1975 – 1976 lên 100 chủng vào năm 1985 – 1986 và 183 chủng vào năm 1995 – 1996. Streptomycin có tỷ lệ kháng tăng dần từ 40% - 51% - 77,03%. Trong 7 loại kháng sinh nghiên cứu vào năm 1975–1976 có 3 loại chƣa bị kháng thì đến năm 1995–1996 đã có 100% thuốc bị kháng với các tỷ lệ khác nhau. Theo Nguyễn Thị Vịnh (1998)[37] kháng sinh đƣợc dùng trong chăn nuôi để phòng trị bệnh, đặc biệt với mục đích kích thích tăng trƣởng, kháng sinh đƣợc dùng với hàm lƣợng thấp, kéo dài, điều đó gây hậu quả tai hại là chọn lọc ra nhiều vi khuẩn đề kháng hơn là dùng một liều điều trị đầy đủ trong thời gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 ngắn. Sau khi giết mổ, lƣợng kháng sinh còn lại trong thú sản rất thấp, song vi khuẩn đề kháng và gen đề kháng có khả năng lan truyền từ động vật sang thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua thức ăn nƣớc uống nhiễm vi khuẩn đó. Tuy số liệu về vấn đề này chƣa nhiều, nhƣng có nhiều nghi ngại rằng việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi đã góp phần làm khó khăn và dẫn đến thất bại trong điều trị bệnh cho ngƣời và động vật do hậu quả của vi khuẩn đề kháng. Hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện từ thập kỷ 40 của thế kỷ trƣớc, đến ngày nay đang là mối lo ngại hàng đầu trong điều trị bệnh trên thế giới. Ngày 12/1/1941, Penicilin lần đầu tiên đƣợc sử dụng để cứu sống một công an ở Oxford bị nhiễm trùng huyết do Staphylococcus aureus thì đến tháng 6/1997 một thành niên Nhật Bản đã chết vì nhiễm Sta. aureus mà không thuốc nào chữa đƣợc. Kháng sinh dùng trong chăn nuôi mặc dù liều thấp nhƣng thời gian dài do đó kháng sinh tích luỹ trong ống tiêu hoá. Kháng sinh bài thải ra theo chất bài tiết, vào đất còn tiếp tục gây ảnh hƣởng đến hệ vi sinh vật trong đất (Phạm Văn Tất, 1999)[28]. Theo G.M. Jones (1999)[46] sự có mặt của kháng sinh tồn dƣ trong thịt, sữa là không thể chấp nhận đƣợc. Khoảng 5 – 10% dân số mẫn cảm đối với Penicillin hoặc kháng sinh khác với biểu hiện dị ứng da, mệt mỏi, nôn, thậm chí sốc ngay ở nồng độ thấp 1ppb Penicillin. Vấn đề khác cần quan tâm là một số lƣợng nhỏ của chất kháng khuẩn có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể tính kháng thuốc của tập đoàn vi sinh vật trong đƣờng tiêu hoá của ngƣời. Kháng sinh còn đƣợc biết đến trong việc gây trở ngại cho một số công đoạn chế biến sữa. Với nồng độ 1ppb của kháng sinh đã có thể gây trì hoãn sự khởi đầu tích cực của các vi sinh vật có lợi trong sản xuất bơ, pho mát, sữa chua. Kháng sinh còn làm giảm bớt quá trình đông tụ của sữa, đồng thời nó cũng là nguyên nhân không thể chấp nhận đƣợc đối với sự chín muồi của pho mát. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Các tác hại của sự tồn dƣ kháng sinh trong thực phẩm nói chung và sữa nói riêng đƣợc biết đến với 3 khía cạnh chính đã nêu ở trên, nhƣng tác hại quan trọng nhất có tính lâu dài đó là sự xuất hiện và gia tăng của vi khuẩn đề kháng kháng sinh trên toàn cầu và đặc biệt là vi khuẩn đề kháng kháng sinh có thể lan truyền từ động vật sang ngƣời. Kháng sinh tồn dƣ trong thịt và sữa có thể gây dị ứng và một số vấn đề khác về sức khoẻ con ngƣời, đồng thời cũng là một trong các nguyên nhân làm cho vi khuẩn kháng kháng sinh. Mặc dù hiện tƣợng dị ứng thuốc kháng sinh thƣờng chỉ nhắc đến trong khi điều trị, nhƣng thực tế một ít trƣờng hợp dị ứng với kháng sinh trong thực phẩm cũng đã đƣợc biết đến và ghi nhận (P.T.Tybor,Warran Gilson, 1999)[56]. Theo thông báo của WHO năm 1999 về mức độ kháng kháng sinh của salmonella ở các nƣớc trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng cho thấy, nhìn chung các chủng S.typhimurium đã xuất hiện tăng mức độ kháng các loại kháng sinh thông dụng nhƣ Ampicillin, Chloramphenicol. Tỷ lệ kháng Fluoroquinolon đã có trong khu vực là đáng báo động vì nếu sử dụng thuốc này quá rộng rãi dẫn đến tính trạng kháng thuốc mắc phải, do các vi khuẩn kháng thuốc truyền cho nhau. Cũng theo thông báo của WHO về độ kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter và Shigella flexneri tại các nƣớc trong khu vực Tây Thái Bình dƣơng cho thấy, đối với Acinetobacter tại Hàn Quốc và Singapo các kháng sinh hầu hết có tỷ lệ kháng cao. Một số thuốc đƣợc kiểm tra nhƣ Gentamycin kháng 10% ở Brunei tăng lên 78% ở Hàn Quốc, Fluoroquinolon kháng 4,5% ở Nhật Bản tăng 64% ở Hàn Quốc. Đối với Shigella flexneri mức độ kháng kháng sinh cũng rất cao, với Ampicillin tỷ lệ kháng từ 59 – 96% trong đó tỷ lệ kháng ở Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Nam là 87,3%, Chloramphenicol kháng 54 – 90,1% và Việt Nam tỷ lệ kháng là 85,7% (thông tin kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, 2000)[32]. Ở Việt Nam, tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh cũng rất phổ biến phù hợp với nhận định rằng, tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn ở các nƣớc đang phát triển thƣờng nghiêm trọng và có chiều hƣớng gia tăng trong khi đó ở các nƣớc đã phát triển mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn tại Bệnh viện và cộng đồng lại có xu thế giảm dần (Phạm Văn Ca, 2000)[4]. Sự kháng thuốc của vi khuẩn có đƣợc bằng nhiều cách, có thể do đặc tính di truyền đề kháng đƣợc một số loại kháng sinh; do chọn lọc loại thải chỉ giữ lại các vi khuẩn kháng thuốc; hoặc do đột biến di truyền trong đó vi khuẩn có gen kháng thuốc ngoài nhiễm sắc thể là nguy hiểm nhất vì khả năng lan truyền thông tin theo chiều ngang rất nhanh. Đó cũng là lý do xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc ở cả những cơ thể khoẻ không phải điều trị bệnh. Nguyên nhân gây gia tăng vi khuẩn kháng thuốc thƣờng đƣợc cho là do sử dụng kháng sinh một cách thiếu kiểm soát. Ở Pháp hàng năm có 100 triệu đơn thuốc kháng sinh trong đó 30 – 40% không thích hợp (Cao Minh Chánh, 2002)[5]. Mỗi điều nguy hiểm là tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn không chỉ có ở những ngƣời đang điều trị bệnh, mà còn có mặt trong cơ thể ngƣời khoẻ mạnh trong cộng đồng. Vi khuẩn có khả năng gây bệnh ở ngƣời khoẻ mạnh là 40,15% tại Hà Nội, 16,7% Tại Huế 30,9% tại thành phố Hồ Chí Minh với Streptococcus pneumononiae; 40,1% tại Hà Nội, 21,7% tại Huế, 30,9% tại thành phố Hồ Chí Minh với Haemophilus influenzae ở đƣờng hô hấp; 16,8% tại Hà Nội, 27,3% tại Huế, 43,1% tại Thành phố Hồ Chí Minh với Staphylococcus aureus ở họng ngƣời khoẻ mạnh. Trong đó tỷ lệ A. pneumoniae kháng Erythromycin là 45,1%, kháng Chloramphenicol là 24,8%, kháng Norfloxacin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 là 2,6%. Tỷ lệ H.influenzae kháng ampicillin là 47,3%, Chloramphenicol là 34, Gentamycin là 1,3% Norfloxacin là 0,7%. Tỷ lệ kháng của E. coli phân lập từ phân ngƣời khoẻ mạnh là kháng Ampicillin 41,3%, Chloramphenicol 23,3%, Gentamycin và Norfloxacin là 2%. Các chủng Sta. aureus kháng rất cao với penicillin G (80%), Erythromycin (56,8%) (thông tin kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, 2002)[33]. Trong việc phòng sự kháng thuốc của vi khuẩn mới chỉ nêu lên và chú ý nhiều những nguyên nhân liên quan đến việc dùng thuốc trong điều trị động vật, đặc biệt dùng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi chiếm 1 tỷ trọng và tần suất không nhỏ (Bùi Văn Uy, 2002)[36]. Ở Mỹ, năm 2000 có khoảng 160 triệu đơn thuốc kháng sinh trong đó 2/3 số đơn không cần thiết (Bộ Y tế, 2003)[3]. Nhƣ vậy có thể nói, sử dụng kháng sinh cho động vật, sự tồn dƣ kháng sinh trong thú sản chỉ là phần nổi của tảng băng tác hại, phần chìm của nó to lớn hơn và ảnh hƣởng lâu dài hơn, đó chính là sự kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, mà điều nguy hiểm là sự kháng đồng chủng loại kháng sinh dùng chung cho ngƣời và động vật sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng. 1.2. Nguyên nhân của sự tồn dƣ vi sinh vật và kháng sinh trong sữa tƣơi 1.2.1. Nguyên nhân của sự tồn dư vi sinh vật trong sữa tươi Vi sinh vật tồn dƣ trong sữa bò tƣơi có rất nhiều nguyên nhân, có thể do bệnh động vật truyền qua sữa hoặc lây nhiễm từ môi trƣờng bên ngoài: da bầu vú, núm vú, chất độn chuồng, không khí chuồng nuôi, tay ngƣời vắt sữa, dụng cụ vắt sữa, chứa sữa..., cụ thể: 1.2.1.1. Vi sinh vật có trong sữa do bệnh động vật truyền qua sữa * Bệnh Lao: Sữa nhiễm vi khuẩn lao do bò bị lao, vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis có thể lây sang ngƣời lớn và trẻ em sau khi dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan