Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác định một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê địa phương định hóa nuôi tại chi ...

Tài liệu Xác định một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê địa phương định hóa nuôi tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa huyện phú lương tỉnh thái nguyên.

.PDF
54
1
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HOÀNG VĂN HẢI XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG XẢY RA TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƢƠNG ĐỊNH HÓA NUÔI TẠI CHI NHÁNH NC&PT ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Lớp : TY45N01 Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- HOÀNG VĂN HẢI XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG XẢY RA TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƢƠNG ĐỊNH HÓA NUÔI TẠI CHI NHÁNH NC&PT ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Lớp: TY45N01 Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở trường, đến nay em đã hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Xác định một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô, các chú, anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần Văn Phùng và sự giúp đỡ của Ths. Trần Đình Quang cùng toàn thể các thầy cô, các cô, chú, anh chị đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 Sinh viên Hoàng Văn Hải ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thuốc điều trị bệnh sán lá gan ....................................................................10 Bảng 2.2. Thuốc điều trị ve ..........................................................................................12 Bảng 4.1. Số lượng đàn vật nuôi của trại. ...................................................................31 Bảng 4.2. Kết quả công tác tiêm phòng ......................................................................32 Bảng 4.3. Kết quả công tác khác .................................................................................33 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn dê địa phương......................................................34 Bảng 4.5. Mức độ mắc bệnh của đàn dê địa phương. ..............................................35 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi của đàn dê địa phương.................................36 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh theo loại hình sản xuất của dê địa phương ......................37 Bảng 4.8. Triệu chứng điển hình một số bệnh thông thường của dê địa phương. ...38 Bảng 4.9. Kết quả trị bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm của dê địa phương. ......39 Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy của dê địa phương........................40 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần KST : Ký sinh trùng SS : Sơ sinh NC&PT : Nghiên cứu và phát triển HTX : Hợp tác xã NXB : Nhà xuất bản S.C : Tiêm dưới da P.O : Cho uống Vđ : Vừa đủ ĐVT : Đơn vị tính Ha : Héc ta iv PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm giống dê địa phương ............................................................... 6 2.2.2. Khái quát một số bệnh thường gặp trên dê ............................................. 9 2.2.3. Tình hình nghiên cứu. ........................................................................... 23 2.3. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài....................................................... 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành. .................................................................. 28 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28 3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu........................ 29 3.4.3. Công thức tính toán các chỉ tiêu............................................................ 30 v Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31 4.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh ....................................... 31 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 31 4.1.2. Công tác phòng bệnh............................................................................. 32 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33 4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 33 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa- công ty CP khai khoáng miền núi. .... 33 4.2.2. Kết quả nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích một số bệnh thông thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. .............................................................................................. 38 4.2.3. Kết quả điều trị một số bệnh phổ biến trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật....................................................... 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Con dê là một trong những động vật được thuần hóa sớm nhất và hiện nay được nuôi phổ biến ở khắp các Châu lục. Dê có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu hóa của dê rất phát triển, có thể tiêu hóa nhiều chất xơ. Dê ăn được nhiều loại cỏ cây, có thể ăn trên đồi núi dốc, nơi mà trâu bò không thể tới. Thịt dê, sữa dê và các sản phẩm khác từ dê có giá trị cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguồn protein động vật cho người ở các nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng thịt dê ở các thành phố, thị xã, thị trấn tăng lên. Vì vậy, nhiều tỉnh đã có kế hoạch phát triển đàn dê địa phương. Nghề nuôi dê phát triển sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở các tỉnh trung du và miền núi nước ta. Song, để phát triển chăn nuôi dê, còn gặp không ít khó khăn về con giống, thức ăn, thú y và đặc biệt là nhận thức của nông dân về nghề nuôi dê còn chưa đúng mức. Nước ta có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi dê, đặc biệt là các tỉnh miền núi. Số dê nuôi ở miền núi chiếm gần tổng đàn dê và được nuôi chủ yếu ở các hộ nông dân với quy mô nhỏ vài chục con. Huyện Định Hoá nằm giáp ranh 6 huyện của 3 tỉnh phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn và Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn). Phía Nam giáp huyện Đại Từ và Phú Lương, phía Tây giáp huyện Sơn Dương và Yên Sơn (Tuyên Quang). Định Hoá nằm giữa trung tâm 6 tỉnh Việt Bắc, nuớc non liên hoàn, hiểm trở. Những năm trước trong 500 km2 đất tự nhiên thì rừng chiếm gần 90%, chỉ 2 còn 10% đất canh tác, hiện nay diện tích rừng đã giảm nhiều, tuy vậy điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng, khí hậu Định Hoá rất thuận tiện cho việc chăn nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê. Dê địa phương Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình dê có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác. Về sinh trưởng, khối lượng sơ sinh của dê từ 1,2 - 1,3kg, 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg, trưởng thành con cái nặng khoảng 17 - 20kg, con đực có trọng lượng khoảng 25- 30kg. Về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác. Tuy nhiên, do điều kiện chăn nuôi khá hoang sơ, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật, chuồng nuôi sơ sài, thức ăn dựa vào tự nhiên là chính, vấn đề phòng trị bệnh chưa được quan tâm. Đó là những nguyên nhân chính làm cho dê bị cảm nhiễm với nguồn bệnh. Trong khuôn khổ đề tài quỹ gen Bảo tồn và phát triển nguồn dê địa phương huyện Định Hóa, Trường Đại học Nông Lâm đã thiết lập một mô hình chăn nuôi dê địa phương của huyện Định Hóa tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. Để có cơ sở bảo vệ sức khỏe cho đàn dê địa phương, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Xác định một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và thực hiện biện pháp phòng, trị một số bệnh thông thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa 3 nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty CP khai khoáng miền núi. Kết quả của chuyên đề là cơ sở cho người chăn nuôi biết được nguyên nhân, triệu chứng và một số biện pháp phòng, trị một bệnh xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa và một số địa phương khác. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Theo dõi tình hình mắc bệnh của đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. - Biết được nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích của một số bệnh thông thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. - Thực hiện biện pháp phòng, trị một số bệnh thông thường xảy ra trên đàn dê địa phương Định Hóa nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập - Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý Trang trại nằm trên địa bàn xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8 ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với xã Phú Đô Phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc Phía Nam giáp với xã Vô Tranh + Điều kiện về khí hậu Trang trại nằm trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6,7,8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85 %. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp, thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75 %. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc. 5 + Điều kiện về địa hình, đất đai Trang trại có địa hình bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khô. Tổng diện tích của trang trại là 5,8 ha trong đó có 1,5 ha là diện tích trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01 ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc. + Giao thông Trang trại nằm ở xã Tức Tranh có điều kiện giao thông thuận lợi. Cách thành phố Thái Nguyên 30 km về phía Tây Nam theo tuyến quốc lộ 3. Tuyến đường liên 3 xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ hiện nay đã hoàn thành con đường bê tông thuận tiện cho việc đi lại của người dân. Đây là con đường đi qua 17 xóm, trong đó 1 xóm thuộc xã Tức Tranh, 1 xóm thuộc xã Yên Đổ và 15 xóm thuộc xã Yên Lạc. Điểm đầu của tuyến đường được nối với đường liên xã Phấn Mễ - Tức Tranh tại địa phận xóm Cầu Trắng, xã Tức Tranh. Do vậy rất thuận lợi cho giao thông, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trang trại. +Thuỷ lợi Trang trại có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Trang trại còn xây dựng hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích sản xuất của trang trại được đảm bảo về nước tưới. -Điều kiện kinh tế - xã hội Trang trại tại xã Tức Tranh thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa. Đây là một trung tâm nghiên cứu, phát triển ngành chăn nuôi các vật nuôi 6 bản địa của tỉnh trung du và miền núi. Cơ sở có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và cải tiến khoa học kỹ thuật, sáng tạo ra những phương pháp cải tiến trong chăn nuôi và sản xuất chính vì vậy nguồn thu kinh tế từ sản xuất kinh doanh là không nhiều. Chính vì thế mà đời sống về vật chất của trang trại còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cơ sở đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng trong xã hội bằng cách ngày càng nhân rộng các mô hình, áp dụng các khoa học kỹ thuật vào thực tiến sản xuất. Đến nay trang trại đã khẳng định được sự tồn tại, vị thế của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi khu vực miền núi và nền kinh tế thị trường. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm giống dê địa phương - Nguồn gốc dê địa phƣơng Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau đó là chó. Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 -7 nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn chung khó xách định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa đầu tiên là ở châu Á (Devendra và Nozawa, 1976)[13] vào thiên niên kỷ thứ 7- 9 trước công nguyên, tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía Đông sông này. Giống như các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa, ban đầu dê nuôi để lấy thịt, sau 7 đó nuôi để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm hơn cả bò sữa vì vắt sữa dê đơn giản hơn với sữa bò. Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính. + Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus): được tìm thấy ở tận các nước tiểu Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở châu Á và châu Âu. Nó được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng nhưng xoắn vặn. + Dê rừng Markhor (Capra Faloneri): nhóm này có sừng cong vặn về phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum. Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á. - Đặc điểm ngoại hình dê Dê là loài động vật được thuần hóa rất lâu đời, nhìn bên ngoài dê có râu ở cả con đực và con cái, có sừng, hai sừng gần sát nhau. Trán dê lồi, xương mũi thẳng, mõm dê mỏng, môi linh hoạt, răng cửa sắc nhờ đó dê có thể gặm được cỏ mọc thấp và chọn lấy những lá non và búp cây. Lông của dê có nhiều màu khác nhau và rất đa dạng như: màu trắng, đen, xám, vàng, nâu, khoang... Dê cỏ có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn và dựng đứng lên, cặp sừng cũng ngắn, cổ ngắn có bờm và có râu cằm. Màu sắc lông da của giống dê này rất khác nhau nhưng đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen, loang trắng. - Đặc điểm tiêu hóa Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ 8 cây, các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn (như cỏ, cành, lá, gai góc, vỏ cây...). Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn. Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh. Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm:  Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào.  Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1-2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn.  Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu hút những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng.  Dạ múi khế dài khoảng 40 cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp. Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài. 9 2.2.2. Khái quát một số bệnh thường gặp trên dê 2.2.2.1. Bệnh ký sinh trùng. - Bệnh sán lá gan (Fasciolosis) Bệnh sán lá gan là một bệnh phổ biến ở dê. Nguyên nhân Có 2 loài sán lá gan: Fasciola hepatica và Fasciola gigantica. Các loài Fasciola có vòng đời gián tiếp thông qua ký chủ trung gian là ốc nước ngọt. Sán trưởng thành sống trong ống mật của vật chủ như dê (kể cả người) và đẻ trứng.Trứng theo ống mật vào đường tiêu hóa, sau đó theo phân ra ngoài. Ở đồng cỏ ướt, trứng phát triển thành ấu trùng sán và xâm nhập vào ốc nước ngọt. Ở trong ốc, ấu sán phát triển qua nhiều giai đoạn thành vĩ ấu, sau đó chúng thoát ra khỏi ốc, bơi trong nước bám vào cây cỏ và cư trú ở đó. Ở cây cỏ chúng phát triển thành vĩ ấu trung gian có khả năng gây bệnh. Khi dê ăn phải cây cỏ có ấu sán này, chúng xuyên qua khoang bụng ký chủ, di chuyển vào gan và cư trú ở đó. Ở trong ống mật chúng phát triển thành sán trưởng thành rồi lại đẻ trứng, tiếp tục một chu kỳ mới. Bệnh lý và triệu chứng lâm sàng Quá trình gây bệnh bắt đầu từ vĩ ấu trung gian xâm nhập vào gan và di trú qua mô gan. Khi có 1000 con sán ký sinh trong cơ thể thì có thể sinh ra bệnh sán lá gan cấp tính ở dê và nếu có 200 con sán ký sinh trong cơ thể thì chỉ có thể gây nên bệnh ở dạng bán cấp tính. Trong trường hợp cấp tính có sự phá vỡ mô gan từng vùng với hiện tượng xuất huyết nặng, rỉ máu đầy xoang bụng và làm dê chết. Bệnh viêm gan mãn tính xuất hiện sau khi sán xâm nhập ống mật, khi đó sẽ sảy ra thiếu máu thiếu protein huyết thanh. Cả 3 dạng trên có thể xuất hiện đồng thời ở một cơ thể dê.  Bệnh sán lá gan cấp tính: ít xảy ra ở dê, con vật có biểu hiện suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, 10 thiếu máu, vàng da và niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần kinh (quay cuồng, đi xiêu vẹo), kiệt sức. Có thể chết do bệnh nặng.  Bệnh sán lá gan bán cấp: có các dấu hiệu như trên nhưng kéo dài vài tuần.  Bệnh sán lá gan mãn tính: là dạng phổ biến nhất. Gia súc mắc bệnh thì suy yếu, kém ăn, lờ đờ, giảm tiết sữa và giảm trọng lượng sau một tháng trở lên. Trong trường hợp kéo dài, có thể dê bị ỉa chảy. Thể lực kém, xù lông, niêm mạc nhợt nhạt và tim đập nhanh hơn. Có xuất hiện thủy thũng trong trường hợp kéo dài. Điều trị và phòng bệnh Có thể sử dụng một số loại thuốc sau: Bảng 2.1. Thuốc điều trị bệnh sán lá gan Cách Liều dùng Hiệu lực Lứa tuổi sán mà dùng (ml/kgTT) (%) thuốc có hiệu quả Albendazole p.o 15 95,90 Trưởng thành Diamphenethide p.o 15 87,50 Non và trưởng thành Triclabendazole p.o 15 100 Non và trưởng thành s.c 0,8 90 “ p.o 2-4 90 “ Rafoxanide p.o 7,5 100 “ Nitroxynil s.c 15 89 Trưởng thành Bromphenophos p.o 16,5 100 Trưởng thành và non Tên thuốc Niclofolan Khi bệnh ở thể cấp tính và bán cấp tính, nên dùng thuốc diamphenethide hoặc triclabendazole, tuy nhiên tiên lượng không cao. Đối với dạng mãn tính thì có điều trị bằng bất kỳ loại thuốc nào nêu trên đều có tác dụng. Sau khi tẩy 3 ngày, phân gia súc thải ra phải thu gọn và tiêu hủy. Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là không nên chăn thả dê ở khu vực có điều kiện 11 cho ốc nước ngọt cư chú và định kỳ 6 tháng một lần tẩy sán bằng thuốc hiệu lực cao cho toàn đàn dê bị nhiễm sán. - Bệnh sán dây Nguyên nhân và bệnh lý Monieza expansa và Monieza benedeni là hai loài sán dây đường ruột chủ yếu của dê và rất phổ biến ở Việt Nam. Sán dây trưởng thành phát triển trong ruột dê có thể dài vài mét. Sán bao gồm các phần đầu, cổ ngắn và thân dài có các đốt sán. Các đốt sán phía sau chứa đầy trứng và được thải ra theo phân. Những túi trứng màu trắng, dài 1-1,5cm. Ve, bét ở đất, ở cỏ cây ăn phải trứng sán, trứng sán phát triển trong ve, bét thành ấu sán gây nhiễm (Cysticercoids). Dê ăn phải ve, có ấu sán theo đường thức ăn, sau đó ấu sán phát triển thành sán dây ở đường ruột dê. Sán dây không hút dinh dưỡng bằng mồm, nhưng các chất dinh dưỡng của dê được hấp thụ từ ruột qua biểu bì sán. Tối thiểu, khi có 50 con sán ký sinh có thể làm cho dê chết. Triệu chứng lâm sàng Bệnh thường biểu hiện lâm sàng ở dê trên 6 tháng tuổi. Những con dê mắc bệnh thường thể hiện còi cọc, bụng xệ. Nhìn thấy các đốt sán lẫn trong phân. Phân nhão hoặc không đóng viên, đôi khi phân lại ở dạng táo bón. Điều trị và phòng bệnh Dùng niclosamide (50mg/kg, cho uống) có hiệu lực cao và an toàn trong việc điều trị sán dây. Sử dụng thuốc tẩy sán định kỳ thường xuyên là phương pháp có hiệu quả để hạn chế mức độ nhiễm sán và hạn chế tối thiểu tác hại cho dê. - Bệnh giun phổi Bệnh lý Khi giun cư trú trong phổi, khí quản, gây viêm phổi, sau đó dê ốm nặng rồi chết do suy nhược. Phổi bị teo, cơ quan hô hấp của dê bị chèn ép, ho, 12 trứng giun từ khí quản ra miệng rồi đẩy ra ngoài hoặc nuốt trở lại vào bụng. Trong bụng, trứng giun phát triển thải qua phân ra đồng cỏ. Trong vòng 6 ngày , ấu trùng trưởng thành theo thức ăn vào đường tiêu hóa của dê rồi qua mạch máu mà vào phổi. Cách phòng chữa Cho uống thuốc hoặc cho ăn hỗn hợp với nước phenon; Đồng cỏ cần chăn luân phiên. - Ve Ve là một loại ngoại ký sinh trùng rất phổ biến ở dê. Có 2 loại ve: ve mềm thuộc họ Argasidae hút máu liên tục trên ký chủ; ve cứng thuộc họ Ixodidae, chỉ hút máu một lần trong mỗi giai đoạn phát triển. Ve có 3 giai đoạn phát triển: ấu (Larvae: 6 chân), con non (Nymphae: 8 chân) và trưởng thành (8 chân). Có một số giống ve cư trú ở bàn chân, đặc biệt là ở giữa móng chân, gây nên các áp xe. Ve hút máu và phá hủy da, làm cho dê bị thiếu máu và truyền một số bệnh nguy hiểm như: Anaplasmosis, Babesiosi... Điều trị và phòng bệnh Phải tiêu diệt ve ngay từ khi có ít dê và nhiễm ít ve. Thường xuyên kiểm tra dê và điều trị kịp thời bằng một số loại hóa chất sau. Bảng 2.2. Thuốc điều trị ve Tên hóa chất Amitraz (L) Coumaphos (L) Crotoxyphos (L) Fenvalerate Ivermectin Lime sulfur (L) Lindane (γ-HCH) Nồng độ và cách dùng 0,025-0,05%, phun 0,25%, phun, 0,5% bột 0,5-1%, phun 0,05%, ngâm 0,2mg/kg P, tiêm dưới da 2,5%, ngâm 0,06%, phun: 0,03%, ngâm 13 Malathion Methoxychlor Permethrin Phosmet Trichlorfon 0,05%, phun: 5%, bột 0,5-1%, phun/ngâm; 5% bột 0,055%, phun 0,15-0,25%, ngâm/phun 0,2%, ngâm/phun (*) Ghi chú: (L) – thuốc sử dụng được cho gia súc lấy sữa. - Bệnh ghẻ (Scabies) Có 3 loại ghẻ khác nhau: ghẻ đầu (có thể lan truyền toàn thân) do Sarcoptes rubicaprae, con ghẻ đục khoét đường hầm trong da và sống bằng chất dịch thể. Ghẻ ở chân, vú, vùng bẹn, bìu dái, đôi khi ở lưng và cổ do Chorioptes caprae, con ghẻ sống trên bề mặt da và biểu bì da. Ghẻ tai do Psoroptes cunniculi, không đào rãnh nhưng sống bằng chất dịch thể. Triệu chứng + Ghẻ Sarcoptes: Trên da xuất hiện các nốt sần sùi, đặc biệt là ở trên đầu. Một số dê bệnh nặng hơn ở dạng viêm da quanh mắt và tai, trên cổ và ngực, phía trong bẹn và bầu vú. + Ghẻ Chorioptes: Các lớp vẩy loét trên da thường thấy ở chân sau, bầu vú, bìu dái, và các khu vực xung quanh. Dê thường cúi, liếm các lớp vẩy loét ở chân sau. + Ghẻ Psoroptes: Dê bị bệnh ngứa ngáy, hay dụi đầu và cọ sát tai. Các lớp loét thường ở phía ngoài tai, nhưng không điển hình. Điều trị + Ghẻ Sarcoptes: Điều trị gia súc đang tiết sữa yêu cầu phải lặp lại bằng huyễn dịch bột lưu huỳnh sau 5-7 ngày, amitraz (0,05%, điều trị 2 lần, cách nhau 5-7 ngày) cũng có tác dụng tốt. Đối với gia súc không tiết sữa thì dùng ivermectin điều trị là tốt nhất (1ml dung dịch 1% cho trưởng thành, tiêm dưới da), điều trị 2 lần, cách một tuần. Cần dùng nước xà phòng để rửa bong sạch vẩy trước khi điều trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất