VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN NĂM
XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY: KINH NGHIỆM
MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2016
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN NĂM
XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY: KINH NGHIỆM
MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số
: Kinh tế quốc tế
: 62.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung
2. PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hà
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận án
Phạm Văn Năm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ....................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ...................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................................................................... 9
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa.......................... 9
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng xã hội hóa nguồn tài
chính cho công tác PCCC ở Việt Nam ..................................................... 12
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp xã hội hóa tài chính
cho hoạt động PCCC.................................................................................. 21
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÃ HỘI HÓA
NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PCCC ......................................... 23
2.1. Lý luận chung về nguồn tài chính và xã hội hóa nguồn tài chính .. 23
2.2. Xã hội hóa công tác PCCC và xã hội hóa nguồn tài chính cho
công tác PCCC ........................................................................................... 41
2.3. Các yếu tố tác động tới xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác
PCCC ........................................................................................................... 53
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA NGUỒN TÀI CHÍNH CHO
CÔNG TÁC PCCC TẠI TRUNG QUỐC, HOA KỲ VÀ NHẬT BẢN ........ 58
3.1. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Trung Quốc.................. 58
3.2. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Hoa Kỳ ......................... 74
3.3. Xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC tại Nhật Bản ...................... 90
iv
3.4. Một số đánh giá về quá trình xã hội hóa nguồn tài chính cho
hoạt động PCCC tại các nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 101
Chƣơng 4.
HỘI H A NGUỒN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PCCC
Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC BÀI HỌC KINH
NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC, HOA KỲ VÀ NHẬT BẢN. .......................... 110
4.1. Thực trạng xã hội hóa nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở
Việt Nam ................................................................................................... 110
4.2. Phƣơng hƣớng huy động nguồn tài chính cho hoạt động PCCC . 121
4.3. Một số giải pháp đối với công tác xã hội hóa nguồn tài chính
cho PCCC ở Việt Nam thời gian tới ....................................................... 130
KẾT LUẬN ................................................................................................... 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Đ
ĐƢỢC CÔNG BỐ ........................................................................................ 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 143
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CNCH
Cứu nạn cứu hộ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế- xã hội
NNL
Nguồn nhân lực
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
PCCC&CNCH
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
XH
Xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHH
Xã hội hóa
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ Trực tiếp nƣớc ngoài
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
NFPA
National Fire Preventation
Hiệp hội PCCC quốc gia Hoa Kỳ
Association
ODA
Official Development
Viện trợ phát triển chính thức
Assistance
ODF
Official Development Finance
Tài chính phát triển chính thức
PPP
Public-Private Partnership
Hợp tác công - tƣ
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Chi phí PCCC ở Hoa Kỳ năm 2011 ............................................... 80
Bảng 4.1. Nguồn tài chính đầu tƣ cho lực lƣợng cảnh sát PCCC giai đoạn
2003-2013 ................................................................................... 112
Bảng 4.2. Thống kế kết quả đào tạo tại Trƣờng Đại học PCCC (1976-2014)... 114
Bảng 4.3. Lực lƣợng PCCC của các nƣớc trên thế giới đầu thế kỷ 21 ......... 116
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu nguồn tài chính đầu tƣ cho các loại phƣơng tiện
chữa cháy giai đoạn từ 2011 – 2030. .......................................... 122
Bảng 4.5. Dự báo nhu cầu nguồn tài chính đầu tƣ cơ sở vật chất cho lực
lƣợng PCCC giai đoạn từ 2011 – 2030....................................... 123
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Hệ thống các nguồn tài chính.......................................................... 34
Hình 2.2. Mô hình xã hội hóa nguồn tài chính trong hoạt động PCCC......... 53
Hình 2.3. Các nhân tố tác động tới quá trình xã hội hóa nguồn tài chính cho
hoạt động PCCC ............................................................................. 56
Hình 3.1. Mô hình tổ chức lực lƣợng PCCC Trung Quốc .............................. 60
Hình 3.2. Cán cân ngân sách của chính phủ Trung Quốc 2001-2013 ............ 62
Hình 3.3. Ngân sách và chi tiêu thực tế cho hoạt động PCCC tại bang
California giai đoạn 1999-2015 ...................................................... 79
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tại nhiều quốc gia trên thế giới, chi tiêu cho
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đều có xu hƣớng ngày càng
tăng nhanh, vƣợt cả tốc độ tăng thu ngân sách, nên không đủ để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu, điều này dẫn đến thâm hụt ngân sách, phải đi vay dẫn đến nợ công
của nhiều quốc gia luôn và ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng đó xảy ra
không chỉ ở các nƣớc đang phát triển, mà ở cả các nƣớc phát triển, không
những ở các nƣớc nhỏ, mà cả những nền kinh tế khổng lồ nhƣ Trung Quốc,
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Thậm chí, kể từ sau khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, ở nhiều quốc gia, thâm hụt ngân sách và nợ
công đã trở nên nghiêm trọng hơn, tới mức khủng hoảng.
Trong rất nhiều khoản chi tiêu ngân sách của các quốc gia, các khoản chi
tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ công thƣờng chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Cùng
với thời gian, nhu cầu tiêu thụ của xã hội đối với các hàng hóa và dịch vụ công
không những ngày càng lớn, mà đòi hỏi ngày càng tinh tế và có chất lƣợng cao
hơn. Tuy vậy, đáng tiếc là, mặc dù các chính phủ đã hết sức cố gắng, song việc
cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công vẫn không theo kịp với nhu cầu của xã
hội, thậm chí ở nhiều quốc gia, sự chênh lệch đó còn ngày càng rộng thêm ra.
Một trong những nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất của tình trạng đó là
nguồn cung tài chính từ ngân sách nhà nƣớc ngày càng không theo kịp đƣợc
với nhu cầu hàng hóa và dịch vụ công ngày càng lớn. Để giải quyết tình trạng
không cân đối cung-cầu tài chính cho việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ
công, một trong những giải pháp cốt lõi mà hầu hết các chính phủ đã thực hiện
cho đến nay là tiến hành xã hội hóa, hay đa dạng hóa các nguồn tài chính. Tức
là, cố gắng giảm bớt tình trạng dựa, hay lệ thuộc vào các nguồn tài chính từ
ngân sách Nhà nƣớc, mà mở đƣờng cho sự tham gia của các nguồn tài chính
1
khác từ các thành phần ngoài Nhà nƣớc cho các hàng hóa và dịch vụ công.
Một trong các hàng hóa và dịch vụ công đang rất thiếu các nguồn tài
chính để sản xuất và cung ứng này là dịch vụ phòng cháy chữa cháy (PCCC).
Đây là loại dịch vụ công không thể thiếu đƣợc cho việc đảm bảo và duy trì an
toàn cho cuộc sống (sản xuất và sinh hoạt) của dân cƣ và doanh nghiệp. Trong
điều kiện hiện nay, nhu cầu đối với loại dịch vụ công này ngày càng lớn, do sản
xuất ngày càng phát triển và cuộc sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải
thiện. Điều đó đƣợc thể hiện cụ thể ở GDP và tổng tài sản tích lại của từng địa
phƣơng, từng quốc gia, và cả loài ngƣời ngày càng lớn, ở mật độ tài sản (đƣợc
đo bằng tổng tài sản trên một đơn vị diện tích), nhất là ở các thành phố lớn,
ngày càng cao, và đồ dùng cũng nhƣ thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
của ngƣời dân ngày càng nhiều. Trong điều kiện kinh tế, kinh doanh và sinh
hoạt nhƣ vậy, khả năng cháy và nổ càng dễ xảy ra hơn, và nếu không may xảy
ra, thì hậu quả sẽ càng nghiêm trọng và khó lƣờng hơn.
Để có thể phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả và dập tắt đƣợc một cách
nhanh chóng tình trạng cháy nổ, các dịch vụ PCCC cũng cần đƣợc mở rộng,
phát triển và hiện đại hóa tƣơng ứng. Trên thực tế, dịch vụ PCCC ở hầu hết các
quốc gia đều đang tiến triển theo hƣớng đó và, để làm đƣợc nhƣ vậy, không có
cách nào khác là phải đầu tƣ thích đáng và phù hợp. Mặc dù hầu nhƣ chẳng có
quốc gia nào không nhận thức đƣợc điều đó, nhƣng đáng tiếc là hầu nhƣ tất cả
các quốc gia đều nằm trong tình trạng tiến thoái lƣỡng nan là nguồn lực tài
chính từ ngân sách nhà nƣớc luôn không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ. Trƣớc
tình trạng đó và cũng giống nhƣ đối với các hàng hóa và dịch vụ công khác,
hầu nhƣ tất cả các quốc gia đều tiến hành đa dạng hóa hay xã hội hóa các
nguồn tài chính cho dịch vụ này, tìm cách để huy động sự tham gia đóng góp
tài chính từ các thành phần khác ngoài nhà nƣớc.
Trong quá trình này, mỗi nƣớc có những cách làm khác nhau, đạt đƣợc
những thành công ở các mức độ khác nhau và vấp phải những vấn đề và hạn
2
chế cũng khác nhau, tiêu biểu trong số những quốc gia đầu tƣ mạnh mẽ cho
công tác PCCC và có những cách làm tiêu biểu và đáng lƣu ý trong việc xã hội
hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC có Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Từ nhiều năm qua, chính phủ các quốc gia này đã hết sức nỗ lực đẩy mạnh và
hoàn thiện hoạt động xã hội hóa nhằm đa dạng hóa, tìm kiếm thêm các nguồn
tài trợ mới ngoài các nguồn tài trợ sẵn có từ ngân sách Nhà nƣớc để phục vụ tốt
hơn cho hoạt động PCCC trong nƣớc.
Trong lĩnh vực này, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Cho đến
nay, nguồn kinh phí to lớn để thực hiện tốt công tác PCCC, hiện đại hóa và
nâng cao năng lực hoạt động của lực lƣợng PCCC chủ yếu (hay đúng hơn là
tuyệt đại đa số) lấy từ ngân sách Nhà nƣớc. Tuy vậy, hiện nay, trƣớc nhu cầu
cấp bách phải hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao khả năng ứng phó của lực
lƣợng PCCC và đa dạng hóa các dịch vụ PCCC, số kinh phí để đáp ứng nhu
cầu này là rất lớn, ngày càng vƣợt quá khả năng cung cấp từ ngân sách còn
hạn chế của Nhà Nƣớc. Chẳng hạn, chỉ tính nhu cầu đầu tƣ mua sắm phƣơng
tiện chữa cháy bị hƣ hỏng cần phải thay thế đến năm 2010 đã lên tới 30.000 tỷ
đồng ( Đề án 1110/C66-BCA, năm 2011) [16]. Do vậy, làm cách nào để có đủ
nguồn tài chính nhằm nâng cao năng lực, chất lƣợng và hiệu quả của hoạt
động PCCC trong tình hình mới hiện nay, luôn là điều trăn trở của các cơ
quan hoạch định chính sách và thực tiễn có liên quan đến PCCC ở Việt Nam.
Trên thực tế, nhiều năm qua, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành đổi mới và
chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng từ nửa cuối những năm 1980, nguồn tài
chính cho các dịch vụ công, trong đó có dịch vụ PCCC, đã đƣợc xã hội hóa
hay đƣợc đa dạng hóa, giảm dần sự lệ thuộc tuyệt đối vào ngân sách Nhà
nƣớc. Tuy vậy, khác với các dịch vụ công khác, việc xã hội hóa nguồn tài
chính cho PCCC của Việt Nam, tiến triển rất chậm, và còn vấp phải rất nhiều
vấn đề cả về cơ chế, chính sách, lẫn cung cách, bƣớc đi và biện pháp tiến
hành, nên kết quả mang lại còn rất khiêm tốn, còn rất xa mới có thể đáp ứng
3
đƣợc nhu cầu và mong muốn.
Với nhận thức nhƣ vậy, NCS đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xã hội hóa
nguồn tài chính cho công tác PCCC: Kinh nghiệm một số nước và bài học
cho Việt Nam” để nghiên cứu cho luận án kinh tế của mình. Hy vọng, luận án sẽ
hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm nền tảng cơ bản cho
việc nghiên cứu chủ đề xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC; trên
cơ sở phân tích thực trạng XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC, chỉ ra
những thành công, những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân cụ
thể của chúng ở một số quốc gia, nhƣ Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản, và
từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động này tại Việt Nam; cuối
cùng, trên cơ sở đó và xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động
XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam cho đến nay, luận án sẽ
đƣa ra một số giải pháp chủ yếu giúp Việt Nam có thể vận dụng đƣợc các bài
học trên nhằm đẩy mạnh và làm tốt hơn hoạt động XHH nguồn tài chính cho
PCCC ở Việt Nam trong tƣơng lai.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác
PCCC tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản, Luận án sẽ rút ra một số bài học
kinh nghiệm cũng nhƣ giải pháp để Việt Nam có thể vận dụng nhằm đẩy
mạnh việc xã hội hóa tài chính cho công tác PCCC của mình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ trả
lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, việc xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC xuất
phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu nào?
Thứ hai, xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC của Trung
Quốc, Hoa Kỳ, và Nhật Bản có những đặc điểm chủ yếu gì, đã đạt đƣợc
4
những thành công nào, còn tồn tại những vấn đề gi và tại sao?
Thứ ba, xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam có
thể học hỏi đƣợc gì từ các nƣớc trên và cần phải làm gì để vận dụng những
bài học đó nhằm đẩy mạnh việc xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác
PCCC?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là việc xã hội hóa nguồn tài chính
cho công tác PCCC của một số nƣớc, cụ thể là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật
Bản và Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Xã hội hóa bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau,
song ở đây Luận án chỉ nghiên cứu hoạt động xã hội hóa nguồn tài chính cho
công tác PCCC thuộc lĩnh vực dân sự.
- Phạm vi về không gian: Luận án tiến hành nghiên cứu việc xã hội hóa
nguồn tài chính cho PCCC ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu việc xã hội hóa
nguồn tài chính cho PCCC ở Trung Quốc trong thời gian từ cuối những năm
1970, khi bắt đầu cải cách và mở cửa kinh tế, ở Hoa Kỳ và Nhật Bản chủ
yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dù đôi khi có đề cập đến một vài thời
điểm trƣớc đó khi cần thiết để so sánh, còn ở Việt Nam, việc nghiên cứu sẽ
tập trung vào giai đoạn từ năm 1986, đến năm 2014, định hƣớng cho thời
gian tới.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Luận án sẽ đi theo các phƣơng pháp luận sau:
- Nghiên cứu hệ thống: Phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến
xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC đƣợc đặt trong một phức hợp
những yếu tố có liên quan, tác động qua lại với nhau tạo ra một chỉnh thể
thống nhất.
5
- Nghiên cứu liên ngành: Có sự kết hợp của nhiều ngành khoa học xã
hội nhân văn, khoa học lịch sử, xã hội học, chính trị học, kinh tế học, chủ yếu
là kinh tế quốc tế,…
- Nghiên cứu lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể đƣợc quán triệt trong
quá trình nghiên cứu, đặc biệt các vấn đề sẽ đƣợc xem xét qua từng giai đoạn
lịch sử cụ thể khác nhau và đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ logic phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, Luận án sẽ sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể nhƣ phƣơng pháp thống kê, thu
thập số liệu, so sánh, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgich, kết hợp những
kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cho
luận án.
Sau khi thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến hoạt động
PCCC, việc xã hội hóa nguồn lực tài chính cho PCCC, nghiên cứu sinh sẽ so
sánh các khái niệm, phân loại, số liệu và đƣa ra các kết luận tổng hợp hay
quan điểm riêng đối với từng khía cạnh, nội dung cụ thể. Từ đó, đƣa ra một
bức tranh tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Ngƣời viết sẽ nghiên cứu và kế thừa những nghiên cứu về kinh nghiệm
thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới (nhƣ Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật
Bản) có thể vận dụng cho Việt Nam, đi sâu phân tích và so sánh thực trạng và
cách thức xã hội hóa nguồn tài chính cho PCCC, những kết quả và những vấn
đề còn tồn tại trong hoạt động này tại các quốc gia trên, từ đó rút ra những
kinh nghiệm và bài học có thể vận dụng ở Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn vận dụng các quan điểm, đƣờng lối và
chính sách phát triển kinh tế-xã hội, và các chính sách về dịch vụ công, trong đó
có hoạt động PCCC của Đảng và Nhà Nƣớc để phân tích, đánh giá và khái quát
một cách có hệ thống về công tác PCCC và xã hội hóa nguồn tài chính cho
PCCC ở Việt Nam, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục.
6
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án đã phân tích đƣợc thực trạng XHH nguồn tài chính cho công
tác PCCC, chỉ ra những thành công, những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục
và nguyên nhân cụ thể của chúng ở một số quốc gia, nhƣ Trung Quốc, Hoa
Kỳ và Nhật Bản. Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động này
tại Việt Nam;
- Trên cơ sở đó và xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động
XHH nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề
xuất một số giải pháp chủ yếu để vận dụng hợp lý các bài học kinh nghiệm trên
nhằm đẩy mạnh và làm tốt hơn hoạt động này ở Việt Nam trong tƣơng lai.
- Với những đóng góp mới nhƣ vậy, Luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu
ích cho cả các nhà nghiên cứu về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa nguồn
tài chính cho công tác PCCC nói riêng, cũng nhƣ cho các nhà hoạch định
chính sách và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực tài chính và huy động vốn
cho công tác PCCC ở Việt Nam; đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức của
dân chúng về những vấn đề của công tác PCCC và hoạt động XHH nguồn tài
chính cho công tác này trên thế giới và Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến các nguồn tài chính và xã hội hóa nguồn tài chính nói chung;
Luận án bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về xã hội hóa
nguồn tài chính trong lĩnh vực PCCC;
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích những bài học kinh nghiệm trong công tác xã hội
nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở các nƣớc Trung Quốc, Hoa Kỳ và
Nhật Bản, đồng thời phân tích những vấn đề tồn tại trong quá trình xã hội hóa
nguồn tài chính cho hoạt động PCCC ở Việt Nam, luận án đề xuất những giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động này ở Việt Nam.
7
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt (tiếng Việt và
tiếng Anh), Danh mục các bảng, Danh mục các hình, Danh mục các công trình
của tác giả đã công bố, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án;
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hóa nguồn tài chính cho
công tác PCCC;
Chương 3: Thực trạng xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC
tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Chương 4: Xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC ở Việt Nam
và giải pháp vận dụng các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc, Hoa Kỳ và
Nhật Bản.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa
Nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa đƣợc nhiều tác giả trong
nƣớc và nƣớc ngoài tiến hành ở nhiều phạm vi và nội dung khác nhau. Tuy ở
mỗi công trình có những đặc điểm riêng, nhƣng đều có những đóng góp quan
trọng cho lý luận về xã hội hóa. Từ những nghiên cứu này, các tác giả đi sau đã
kế thừa một cách tích cực và vận dụng để nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực cụ
thể để từ đó xây dựng đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong luận sán của mình.
- Bài nghiên cứu ngắn của tác giả Mạnh Quang Thắng trên Tạp chí Lý
luận chính trị, số 12/ 2005, trang 90- 92, Xã hội hóa kết quả nghiên cứu khoa
học ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [61] đã chỉ ra đƣợc những
điểm đặc thù của các công trình nghiên cứu khoa học về chủ đề trên tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đó là thƣờng mang nặng tính lý luận,
hàn lâm khoa học, đặc biệt chuyên sâu về lý luận của Đảng. Đồng thời, từ đó
tác giả đề xuất cần có cơ chế, chính sách nhằm xã hội hóa các sản phẩm ấy
bằng các hình thức khác nhau, trong điều kiện kinh tế, xã hội nhƣ hiện nay.
- Trong luận án tiến sĩ Kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” của Bùi Tiến Hanh, Học
viện Tài chính (2007) [24], tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính xã hội
hóa giáo dục. Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh đã nghiên cứu sâu và thành
công công tác xã hội hóa giáo dục qua xã hội hóa nguồn tài chính phục vụ cho
việc phát triển giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về xã hội hóa nguồn tài chính
- Trong luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàn thiện chính sách tài chính cho
giáo dục Việt Nam (2005) [40] tại Học viện Ngân hàng, Lê Phƣớc Minh đã đi
9
vào tổng hợp lý luận và thực tiễn cơ bản về chính sách tài chính cho giáo dục
đại học trong và ngoài nƣớc, trên cơ sở đó phân tích các cơ hội, thách thức,
quan điểm định hƣớng nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài
chính cho giáo dục đại học Việt Nam. Có lẽ, những phân tích của luận án trên
về nguồn tài chính cho giáo dục nƣớc ta thực sự là gợi mở tốt cho nghiên cứu
sinh về việc xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác Phòng cháy chữa cháy.
- Luận văn Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính cho
hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ nay
đến năm 2015 theo hướng bền vững của Đỗ Danh Thành năm 2007 [60] tại
trƣờng Đại học Kinh tế (Đại học quốc gia Hà Nội) đã hệ thống hóa các cơ sở
lý luận về các nguồn lực tài chính cho sự phát triển kinh tế xã hội, thực trạng
huy động và sử dụng các nguồn tài chính tài trợ cho đầu tƣ phát triển ở tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn này đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận
cơ bản và tƣơng đối rõ nét về tài chính và nguồn tài chính cho các hoạt động
đầu tƣ phát triển nói chung.
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến nội dung xã hội hóa công tác PCCC
- Nguyễn Quang Thứ (2004) trong bài viết Mối quan hệ giữa quản lý
nhà nước về phòng cháy chữa cháy với xã hội hóa công tác PCCC trong nền
kinh tế thị trường, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4, đã nêu ra khái niệm xã hội
hóa công tác PCCC là: “sự phối hợp hành động một cách có kế hoạch của
mọi lực lượng xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia nhằm
giải quyết một vấn đề xã hội,… Một hoạt động được coi là đã được XHH khi
hoạt động đó đã huy động được nhiều nguồn lực khác nhau trong xã hội, hoạt
động đó có sự tham gia một cách tích cực, chủ động của các lực lượng, của
cộng đồng và của mỗi người dân theo một kế hoạch có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng”. Với ý nghĩa nhƣ vậy, thì có thể nói, xã hội hóa trong lĩnh vực
PCCC mà tác giả chỉ ra là làm cho các cấp, các ngành, các cơ sở, mọi thành
viên trong xã hội nhận thức và tự giác thực hiện việc PCCC, coi trọng công
10
tác PCCC như là một nội dung trong hoạt động của ngành, đơn vị mình. Đây
là công trình nghiên cứu ngắn gọn của tác giả trong lĩnh vực xã hội hóa đối
với hoạt động PCCC hiện nay ở Việt Nam trên nhiều phƣơng diện nhƣng lại
chƣa đi sâu phân tích về xã hội hóa nguồn tài chính cho công tác PCCC nhƣ
hƣớng đi của luận án mà nghiên cứu sinh đang thực hiện.
- Tƣơng tự, trong bài viết Xã hội hóa công tác Phòng cháy chữa cháy Vấn đề mang tính cấp thiết ở nước ta hiện nay trên Tạp chí Phòng cháy chữa
cháy, số 6, Tiến sĩ Đào Hữu Dân (2012) [17] cho rằng: cùng với quá trình đổi
mới, việc hình thành và từng bƣớc thúc đẩy xã hội hóa công tác PCCC là xu
hƣớng phát triển đúng đắn nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội,
của mỗi cơ sở, gia đình và từng cá nhân vào hoạt động PCCC. Nâng cao hiệu
lực quản lý của nhà nƣớc, của các cấp chính quyền và đặc biệt là trách nhiệm
của lực lƣợng Cảnh sát PCCC, chắc chắn xã hội hóa công tác PCCC sẽ đạt
đƣợc những kết quả tốt. Tuy vậy, trong bài viết trên, tác giả vẫn chƣa đề cập
đến vấn đề xã hội hóa nguồn tài chính trong công tác PCCC, và đây là một nội
dung rất quan trọng của hoạt động xã hội hóa mà nghiên cứu sinh sẽ nghiên
cứu trong Luận án của mình.
1.1.4. Những nghiên cứu liên quan đến mô hình hợp tác công-tư
- Luận án tiến sĩ của Louis Gunnigan (2007) “Increasing effectiveness
of public private partnerships in the Irish construction industry” (tại trƣờng
Đại học Salford, Anh ) tìm cách xây dựng và chứng minh một mô hình phân
tích đƣợc sử dụng để tăng tính hiệu quả cho những dự án PPP trong tƣơng lai
trong ngành xây dựng của Ai-len.
- Nghiên cứu “Best Methods of Railway Restructuring and
Privatization”của các tác giả Ron Kopicki và Louis S. Thompson (Số phát
hành 111, do World Bank công bố năm 1995) đƣa ra mô hình hợp tác công-tƣ
trong việc tái cấu trúc hạ tầng đƣờng sắt công cộng, coi đây nhƣ là một trong
nhũng hƣớng và cách để xã hội hóa ngành đƣờng sẳt.
11
- Xem thêm -