Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ [word] tích hợp liên môn trong dạy học làm văn thuyết minh ở lớp 10 trung học ph...

Tài liệu [word] tích hợp liên môn trong dạy học làm văn thuyết minh ở lớp 10 trung học phổ thông

.DOC
106
316
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THU NGA TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN THUYẾT MINH Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thời Tân HÀ NỘI - 2014 1 LỜI CẢM ƠN Trước hết, với tấm lòng thành kính, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thời Tân – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Ngữ văn sau đại học trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo Trường Đại học sư phạm I Hà Nội đã dạy bảo, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô phản biện đã có những nhận xét và đánh giá cho Luận văn này. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn bè đồng môn đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 Người thực hiện luận văn Nguyễn Thu Nga 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Diễn giải GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở 2 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn....................................................................................................................................i Danh mục viết tắt......................................................................................................................ii Mục lục.........................................................................................................................................iii Danh mục các bảng..................................................................................................................v MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1 Chương 1: VẤN ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY LÀM VĂN THUYẾT MINH Ở NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – LÍ LUẬN VÀ THỰCTIỄN...............................8 1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................8 1.1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................................8 1.1.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của phần làm văn trong Bộ môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông.....................................................................................23 1.1.3. Nhiệm vụ của phần văn thuyết minh trong dạy làm văn ở lớp 10 THPT...................................................................................................................................... 27 1.1.4. Mối quan hệ mật thiết giữa môn văn và các bộ môn khác......................28 1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy làm văn thuyết minh lớp 10 THPT.........................................................................30 1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................31 1.2.1. Về phía giáo viên........................................................................................................31 1.2.2. Về phía học sinh..........................................................................................................33 Chương 2: NỘI DUNG VÀ HƯỚNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN THUYẾT MINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................34 2.1. Nội dung cơ bản và kiến thức liên môn có thể sử dụng trong phần làm văn thuyết minh ở trường THPT..................................................................34 2.1.1. Nội dung cơ bản của phần làm văn thuyết minh..........................................35 2.1.2. Xác định kiến thức liên môn có thể sử dụng trong dạy học làm văn thuyết minh...............................................................................................................35 2.2. Những yêu cầu khi tích hợp kiến thức liên môn của phần làm 3 văn thuyết minh ở trường THPT......................................................................................35 2.1.1. Dạy học theo hướng tích hợp liên môn phải đảm bảo những yêu cầu chung của dạy học.................................................................................................35 2.1.2. Lựa chọn nội dung tích hợp liên môn phải hợp lý, tự nhiên, tránh gượng ép..........................................................................................................................37 2.1.3. Đảm bảo giảm tải được kiến thức, rút ngắn được thời gian học tập 37 2.3. Một số biện pháp tích hợp kiến thức liên môn của phần làm văn thuyết minh ở lớp 10 trường THPT........................................................................38 2.3.1. Tích hợp kiến thức lịch sử để tạo hứng thú học tập làm văn thuyết minh.................................................................................................................................38 2.3.2. Tích hợp kiến thức địa lí để tạo hứng thú học tập phần làm văn thuyết minh........................................................................................................................64 2.3.3. Tích hợp kiến thức công dân trong làm văn thuyết minh nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh................................................................................71 2.3.4.Tích hợp kiến thức liên môn kết hợp với môn tin học và công nghệ thông tin để gây hứng thú học tập làm văn thuyết minh............................73 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................................77 3.1. Những vấn đề chung.....................................................................................................77 3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................................77 3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.....................................................................78 3.1.3. Nội dung và các bước tiến hành triển khai thực nghiệm..........................78 3.2. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................................88 3.2.1. Kết quả bài kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh sau bài học..........................................................................................................................................88 3.2.2. Kết quả bài trắc nghiệm về mức độ hứng thú của học sinh sau khi học bài..........................................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................92 PHỤ LỤC...................................................................................................................................95 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Bài Thực hành làm văn thuyết minh tại hai lớp thực nghiệm và đối chứng...............................................................................................................88 Bảng 3.2: Điều tra về mức độ hứng thú của học sinh sau giờ học thực nghiệm.................................................................................................................................88 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khối lượng kiến thức, tri thức của nhân loại ngày càng nhiều. Với lượng thời gian hữu hạn giáo viên không thể trang bị những kiến thức cần thiết cho học sinh bằng các hình thức dạy học truyền thống. Đặc biệt là xuất phát từ yêu cầu của việc Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chúng ta cần tìm ra những đổi mới trong dạy và học ở nhà trường phổ thông. Như chúng ta đã biết, mỗi một phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều nhấn mạnh lên một khía cạnh nào đó của cơ chế dạy học hoặc nhấn mạnh lên mặt nào đó thuộc về vai trò của người thầy. Cho dù các phương pháp thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn tồn tại một vài khía cạnh mà người học và người dạy chưa khai thác hết. Chính vì thế mà không có một phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó, do vậy người giáo viên cần xây dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Trước sự quan tâm đặc biệt của dư luận đối với Nghị quyết đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo vừa được Trung ương thông qua, Bộ Giáo dục chỉ đạo “Chúng ta sẽ có sự thay đổi trong quan điểm, mục tiêu, phương pháp, nguyên tắc chỉ đạo, điều hành hoạt động giáo dục của nhà trường…”. 6 Do đó việc chuyển từ cách dạy, cách học hiện nay là “nặng” về truyền thụ kiến thức của thầy cho học trò, sang phương thức chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh; chuyển từ phương pháp dạy các kiến thức khoa học hiện nay sang phương thức dạy cho học sinh tự học là việc rất cần thiết . Hiện nay chương trình SGK Ngữ văn ở trường phổ thông đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp biên soạn. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế: nhiều nội dung trùng lặp ở lớp dưới và lớp trên, của nhiều môn học khác nhau. Do vậy, từ năm học 2011 - 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng và Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Ngữ văn để đảm tính lôgic, tính thống nhất giữa các bộ môn, tránh những nội dung trùng lặp, góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập. Đồng thời tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trung học. Những sự thay đổi cơ bản này đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của các môn học có liên quan vào học tập ngữ văn để tránh sự trùng lặp, mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.Làm thế nào để tích hợp kiến thức liên môn trong dạy và học làm văn thuyết minh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học làm văn, kích thích sự hứng thú cho học sinh. Bên cạnh đó cũng làm cho việc tích hợp liên môn tạo điều kiện tốt giúp giảm tải chương trình sách giáo khoa cho học sinh. Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên dạy văn không chỉ có kiến thức vững vàng về bộ môn văn mà còn phải có những hiểu biết vững chắc về các bộ môn địa lý, lịch sử, nghệ thuật, khoa học…để vận dụng vào bài giảng làm phong phú và hấp dẫn thêm bài giảng. Về vấn đề tích hợp kiến thức, hiện có những băn khoăn về khả năng tích hợp theo kiểu “nhặt” mỗi môn một chút (Văn một chút, Sử một chút, Địa một 7 chút “trộn” vào với nhau thành môn mới không khác gì bình mới rượu cũ, nhiều thứ góp lại thành một). Nhưng ta phải xác định đây không phải là sự cóp nhặt một cách tùy tiện những kiến thức của môn khoa học này, khoa học kia mà là lựa chọn có chủ đích những kiến thức khoa học của cuộc sống, những kiến thức góp phần hình thành năng lực, phẩm chất của học sinh theo lộ trình từ lớp dưới lên lớp trên, từ nhỏ đến lớn được đưa vào để giảng dạy. Khi giảng dạy kiến thức liên quan đến địa lý, về đất nước Việt Nam, về những vùng đất cụ thể, không có lý gì lại không nói về những sự kiện, những nhân vật, những anh hùng, những nhà văn hóa, nhà quản lý, những người có công đối với vùng đất đó, đất nước đó. Rồi cũng không có lý gì phải tách bạch với việc học một tư liệu lịch sử với những cảm nhận về văn chương về văn học của học sinh. Thực tế dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông trước đây cũng như từ khi triển khai chương trình giảm tải, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết tầm quan trọng của kiến thức liên môn và tìm phương pháp sử dụng thích hợp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: "Tích hợp liên môn trong dạy học làm văn thuyết minh ở lớp 10 trung học phổ thông" làm đề tài cho luận văn của mình. Đề tài đi vào xác định những kiến thức liên môn có liên quan cần sử dụng để tích hợp trong dạy học làm văn thuyết minh lớp 10 ở trường THPT. Đồng thời đề xuất các biện pháp sử dụng kiến thức liên môn để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học làm văn thuyết minh. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học làm văn thuyết minh ở lớp 10. Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THPT Ngọc Hồi - huyện Thanh Trì - Hà Nội 2. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và trong dạy học Ngữ văn nói riêng đã được đề cập đến trong các công trình giáo 8 dục học. Trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi chúng tôi đã tiếp cận một số tài liệu ngoài nước thông qua tài liệu dịch, tài liệu trong nước liên quan đến vấn đề sử dụng tích hợp kiến thức liên môn như 2.1. Tài liệu nước ngoài 2.1.1. Tài liệu giáo dục học Nhà giáo dục học T.A.I.Lina nhấn mạnh: “Ngày nay không có một khoa học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng ngày và từ các lĩnh vực tri thức khác nhau [29, tr. 245]. Trong phần nhiệm vụ của việc giảng dạy kĩ thuật tổng hợp tác giả cho rằng: “Việc xác lập mối liên hệ giữa các bộ môn nhằm vạch ra cho học sinh thấy mối liên hệ qua lại của các khoa học” [29, tr. 153]. Nhà giáo dục học I.A. Cai - Rốp, N.K. Gôn – Sa - Rốp - B.P.Ét - Si-Pốp, L.V. Dan - Cốp nêu ra những yêu cầu đối với trình độ của giáo sư trong đó các ông nhấn mạnh: “Giáo sư không chỉ có tri thức phong phú về chuyên môn nghiệp vụ của mình mà phải chú ý đến sự phát triển của những môn khoa học gần gũi với môn chuyên nghiệp chủ yếu của mình” [17, tr. 87]. Nhà giáo dục học N.U.Savin nêu rõ: Nền học vấn phổ thông phán ánh đầy đủ và chính xác nhất tri thức khoa học và thực tiễn của nhân loại và nó thực sự là toàn diện. “Ở đó đã kết hợp một cách hữu cơ các tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy con người đã đạt được sự hài hòa giữa học vấn về nhân văn và về tự nhiên...” [24, tr. 99]. Trong cuốn “Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi” của Giselle O. Martin – Kniep có đề cập đến quy trình xây dựng các đơn vị bài học tích hợp là gì có nêu: Tích hợp chương trình có nhiều hình thức khác nhau. “Tích hợp nội dung là hình thức kết nối nội dung trong nội bộ môn học và giữa các môn học với nhau” [11, tr. 27]. 9 2.1.2. Tài liệu ngữ văn Một số tài liệu đề cập đến vấn đề này như bộ sách Thiết kế dạy học Ngữ văn THCS theo hướng tích hợp của Trương Dĩnh, Bài tập rèn luyện kĩ năng tích hợp Ngữ văn THCS [9]; Giáo trình phương pháp dạy học tiếng Việt [14] của Nguyễn Thanh Hùng ; Đoàn Thị Kim Nhung với Phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THCS [22]; Luận án Hệ thống đề kiểm tra nhằm đánh giá năng lực Ngữ văn THCS theo yêu cầu tích hợp [32] của Nguyễn Thị Hồng Vân. Ngoài ra còn một số bài báo bàn về quan điểm tích hợp trong môn Ngữ văn và dạy học Ngữ văn của Trần Bá Hoành, Nguyễn Thanh Hùng, Đỗ Chu Ngọc, Nguyễn Khắc Phi. Vũ Thị Sơn, Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử,… Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học” nêu một cách khái quát nhất và tương đối đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn: “Tiềm năng giáo dục thế giới quan cho học sinh đặc biệt được khai thác trong mối liên hệ giữa các môn học. Các mối liên hệ giữa các môn học, phản ánh bản chất biện chứng của nhận thức khoa học, giúp xem xét một sự vật hay một hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau [21, tr. 123]. Đặng Thành Hưng cho rằng: “Trong khoa học giáo dục còn có những bộ môn, chuyên ngành, liên môn lấy những liên hệ qua lại làm đối tượng [16, tr. 15]. Trần Bá Hoành trong “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” nhấn mạnh phương pháp tích cực trong đó đề cập vấn đề giáo dục theo mục tiêu với nội dung “liên môn” và “xuyên môn”. Ngoài ra, vấn đề trên còn được đề cập đến trong các bài báo, tạp chí giáo dục như bài viết của Nguyễn Quang Vinh “Dạy học các môn học theo quan điểm liên môn” (trên tạp chí NCGD số 10/1986), Trần Đức Minh “Vận dụng quan điểm liên môn một yếu tố nâng cao tính tích cực học tập của học sinh” (trên tạp chí NCGD số 4/1999). Mỗi bài viết tuy chỉ nghiên cứu sâu một khía cạnh của vấn đề, nhưng đều khẳng định sự cần thiết và nêu rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. 10 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu vào xác định những kiến thức liên môn có liên quan cần sử dụng để tích hợp trong dạy học làm văn thuyết minh lớp 10 ở trường THPT. Đồng thời đề xuất các biện pháp sư phạm sử dụng kiến thức liên môn để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học làm văn thuyết minh. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những bài dạy lí thuyết làm văn thuyết minh trong sách giáo khoa Ngữ văn cơ bản lớp 10 tập 1 và tập 2, NXB Giáo dục,2006 có thể dùng để tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi khối lớp 10, trường THPT Ngọc Hồi - huyện Thanh Trì - Hà Nội 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết Phương pháp phân tích: đọc và phân tích các tài liệu về văn, lịch sử, địa lí, giáo dục công dân; chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, phần làm văn thuyết minh, các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài để xây dựng hệ thống kiến thức liên môn phù hợp. Phương pháp tổng hợp: chúng tôi sẽ lựa chọn những kiến thức ở các môn học có liên quan đến kiến thức làm văn thuyết minh để tổng hợp nội dung kiến thức cần và có thể sử dụng kiến thức liên môn. - Nghiên cứu thực tiễn Đề tài khảo sát thực tế việc dạy học làm văn thuyết minh ở trường phổ thông hiện nay. Đối tượng khảo sát là giáo viên văn trường THPT Ngọc Hồi và học sinh trường THPT Ngọc Hồi. Đối với giáo viên: đề tài khảo sát thực tế việc dạy học làm văn thuyết minh nói chung và sử dụng kiến thức liên môn nói riêng trong dạy học làm văn thuyết minh thông qua phỏng vấn, điều tra xã hội học, dự giờ, thăm lớp. 11 Đối với học sinh: tiến hành điều tra tình hình học tập, tâm lý của học sinh lớp 10 trường THPT Ngọc Hồi thông qua sổ điểm, kiểm tra miệng, kiểm tra viết và trắc nghiệm khách quan. - Thực nghiệm sư phạm: Soạn một bài thực nghiệm theo những dự kiến về biện pháp mà luận văn đưa ra, tiến hành dạy học thực nghiệm ở trường THPT Ngọc Hồi nhằm kiểm chứng những biện pháp mà đề tài nêu ra, từ đó rút ra những kết luận khoa học và khẳng định tính khả thi của đề tài. - Sử dụng phương pháp toán học thống kê trên cơ sở so sánh các giá trị thu được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá hiệu quả của những biện pháp dạy học mà đề tài đưa ra. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Vấn đề tích hợp kiến thức liên môn trong dạy làm văn thuyết minh ở trường trung học phổ thông - lý luận và thực tiễn. Chương 2: Nội dung và hướng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy làm văn thuyết minh ở trường trung học phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và kết luận khoa học. 12 CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY LÀM VĂN THUYẾT MINH Ở NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – LÍ LUẬN VÀ THỰCTIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Lí thuyết làm văn thuyết minh Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng trong xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Văn bản thuyết minh được sử dụng rất rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến Ví dụ: Mua một cái ti vi, máy giặt, tủ lạnh... đều phải kèm theo bản thuyết minh để ta hiểu được tính năng, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản. Mua một hộp bánh, trên đó cũng có ghi xuất xứ, thành phần các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng tính. Đến danh lam thắng cảnh ta bắt gặp các bảng quảng cáo giới thiệu lai lịch, sơ đồ thắng cảnh. Ra ngoài phố, ta bắt gặp các bảng quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Cầm quyển sách, ở bìa sau có thể có lời giới thiệu tóm tắt nội dung. Trong sách giáo khoa có bài trình bày thí nghiệm hoặc trình bày sự kiện lịch sử, trình bày tiểu sử nhà văn, giới thiệu tác phẩm được trích. Tất cả đều là văn bản thuyết minh. Hai chữ “thuyết minh” ở đây bao hàm cả ý nghĩa giải thích, trình bày, giới thiệu cho được rõ hơn. Thuyết minh nhằm làm cho người đọc hiểu đúng về đối tượng chứ không cốt giúp người đọc hình dung, có những xúc cảm chủ quan về đối tượng như miêu tả, biểu cảm. Thuyết minh không xây dựng cốt truyện, diễn biến sự việc như kể chuyện (tự sự). Thuyết minh trình bày nguyên lí, cách thức, quy luật của đối tượng chứ không dùng lập luận, suy luận, lí lẽ…..để giải quyết vấn đề bằng luận điểm, luận cứ như văn nghị luận. Văn bản thuyết 13 minh có dùng giải thích nhưng là giải thích bằng tri thức khoa học: cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản một cách khách quan….còn giải thích trong văn nghị luận là dùng dẫn chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ vẫn đề nhằm trình bày cách hiểu, quan điểm, đánh giá đối tượng của người viết. Khác với các văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính - công vụ, văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu biết đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Do đó việc trình bày văn bản thuyết minh phải chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. Điều đó có nghĩa người viết phải cung cấp cho người đọc những tri thức có thực về đối tượng. Người viết không vì tình cảm riêng, vì lợi ích mà hư cấu, bịa đặt, tưởng tượng ra những điều không có trong đối tượng để giới thiệu. Ngôn ngữ của bài thuyết minh cần chính xác, giản dị, gần gũi với đời sống và phù hợp với người đọc cũng như đối tượng được giới thiệu. Một văn bản thuyết minh dành cho người đọc phổ thông thì ngôn từ, cách trình bày nội dung phải dễ hiểu, không dùng nhiều thuật ngữ chuyên môn. Còn một văn bản thuyết minh dành cho người đọc có trình độ chuyên môn về đối tượng được giới thiệu thì nội dung và ngôn từ dùng được chuyên môn hóa nhiều hơn. Việc đưa văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học. Nó đòi hỏi chính xác, rạch ròi. Muốn làm được văn bản thuyết minh phải tiến hành điều tra, nghiên cứu học hỏi tri thức. Việc đưa văn bản thuyết minh vào nhà trường là cung cấp cho học sinh một kiểu văn bản thông dụng, rèn luyện kỹ năng trình bày các tri thức có tính chất khách quan, khoa học, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh. Bài giảng của các thầy, cô giáo thuộc tất cả các bộ môn đều là bài thị phạm tốt cho văn bản thuyết minh. Chỉ cần có ý thức hướng dẫn học sinh có thể làm được. Loại văn bản này giúp cho học sinh quen với lối làm văn có tri thức, có tính khách quan, khoa học, chính xác. 14 Đối tượng của văn thuyết minh là các hiện tượng xã hội như lịch sử, con người, chính trị, tôn giáo; là các hiện tượng tự nhiên như địa lí, động vật, thực vật, hiện tượng thời tiết; là các vật dụng trong đời sống như cách làm nấu ăn một món ăn, đan áo, gieo trồng; là văn học nghệ thuật….Có thể nói đối tượng của văn thuyết minh vô cùng phong phú, mọi hiện tượng, sự vật trong đời sống đều có thể là đối tượng thuyết minh, mọi ngành nghề đều cần đến thuyết minh. Để đảm bảo nguyên tắc giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn” thì học sinh phải nắm vững phương pháp thuyết minh, biết vận dụng các phương thức thuyết minh một cách hợp lý ở mỗi lĩnh vực đời sống, khoa học. Giáo viên phải cho học sinh thấy đây là một loại văn bản khác hẳn với tự sự vì không có sự việc, diễn biến, khác với miêu tả vì không đòi hỏi miêu tả cụ thể cho người đọc “cảm thấy” mà cốt là làm cho người ta hiểu, khác với văn bản nghị luận vì ở đây cái chính là trình bày nguyên lý, quy luật, cách thức... chứ không phải là luận điểm, suy luận, lý lẽ..., khác với văn bản hành chính - công vụ là văn bản trình bày quyết định, nguyện vọng, thông báo của ai đối với ai ; nghĩa là văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản riêng, mà các loại văn bản ấy không thay thế được. Học sinh đã học cách giải thích trong nghị luận. Nhưng nghị luận giải thích chủ yếu là dùng luận điểm, luận cứ để làm sáng tỏ vấn đề. Ở văn bản thuyết minh lại là giải thích bằng cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật. Đây là một kiểu giải thích bằng tri thức khoa học khác với giải thích trong nghị luận nhằm phát biểu quan điểm. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh học sinh cần nắm vững các yêu cầu quan sát phương pháp thuyết minh và tuân thủ các bước: Tìm hiểu đề bài, xây dựng bố cục và nội dung, viết bài văn. - Yêu cầu: 15 Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh là phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh. Không có tri thức thì không thể làm bài văn thuyết minh được. Tri thức bắt nguồn từ việc học tập, tích luỹ hàng ngày từ sách báo, đặc biệc từ việc quan sát, tìm hiểu của học sinh. Nói kiến thức về đối tượng tức là hiểu biết đối tượng thuyết minh (sự vật, hiện tượng, phương pháp...) là cái gì, có ý nghĩa gì đối với con người, nghĩa là nắm bắt được bản chất, đặc trưng của sự vật. - Quan sát Muốn có tri thức về đối tượng thì trước hết phải biết quan sát. Quan sát không phải đơn giản là nhìn, xem mà còn phải xét để phát hiện đặc điểm tiêu biểu của sự vật, phân biệt cái chính, phụ. Đặc điểm tiêu biểu là đặc điểm có ý nghĩa phân biệt sự vật này với sự vật khác, ví dụ: cao, thấp; dài, ngắn; to, nhỏ; vuông, tròn; nóng, lạnh... phải biết và trở thành thói quen tra cứu từ điển, sách giáo khoa, đặc biệt là phải biết phân tích, chẳng hạn: Đối tượng có thể chia làm mấy bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm gì, quan hệ giữa các bộ phận ấy với nhau ra sao. Làm được như vậy các em sẽ có tri thức để thuyết minh. - Phương pháp Phương pháp thuyết minh là một vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp học sinh biết sẽ phải ghi nhận thông tin nào, lựa chọn những số liệu nào để thuyết minh một sự vật, hiện tượng. Nếu hiểu cấu tạo của sự vật thì phải trình bày sự vật theo các thành phần cấu tạo đó. Nếu hiểu sự vật theo quá trình hình thành của nó thì phải trình bày theo quá trình đó từ trước đến sau. Nếu sự vật có nhiều bộ phận và phương diện thì lần lượt trình bày từng bộ phận, phương diện cho đến hết. Như thế là trình bày theo trình tự đặc trưng của bản thân sự vật. Một số phương pháp thuyết minh cụ thể thường gặp mà yêu cầu học sinh phải nắm vững và vận dụng một cách linh hoạt. Đó là: * Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: 16 Học sinh phải xác định được đối tượng thuyết minh thuộc loại sự vật, hiện tượng gì và chỉ rõ đặc điểm riêng nổi bật của đối tượng trong loại sự vật, hiện tượng đó. Đây là phương pháp mà các em phải luyện tập nhiều để tránh những lỗi thường gặp như định nghĩa quá rộng, quá hẹp hay trùng lặp không làm cho người đọc nhận thức được sự vật. Ví dụ: “Ngữ văn là môn dạy học và viết văn”, hay “Bão là một hình thức vận động của không khí...” đều là những định nghĩa không phù hợp, quá hẹp hoặc quá rộng. * Phương pháp liệt kê: là kể ra các thuộc tính, biểu hiện cùng loại * Phương pháp nêu ví dụ: là phương pháp thuyết minh có sức thuyết phục được sử dụng phổ biến. Yêu cầu ví dụ được chọn phải khách quan, trình bày phải có thứ tự. * Phương pháp nêu số liệu: là một loại ví dụ dùng vào trường hợp các sự vật có biểu hiện đặc trưng ở số lượng. Ví dụ: Nói một tượng phật lớn, thì phải nói cáo bao nhiêu, vai rộng bao nhiêu, Chẳng hạn: Một tượng phật ở Nhạc Sơn - Tứ Xuyên - Trung Quốc cao 71m, rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể để 20 chiếc xe con. Thế là người đọc hình dung được quy mô to lớn của tượng phật. * Phương pháp so sánh: Cũng là một phương pháp sử dụng phổ biến. Ví dụ: thuyết minh cờ vua có thể so sánh với cờ tướng: Cờ vua và cờ tướng đều dùng quan tướng đứng đầu, chia 2 phe đối mặt nhau. Tướng và vua khi đã bị “chiếu tướng” thì đều thua. Nhưng cờ vua khác cờ tướng là con “Vua” có uy lực, mạnh mẽ, khi cờ tàn nó có thể ra trận giết đối phương, còn “Tướng” trong cờ tướng thì chỉ được đi loanh quanh trong cung cấm. * Phương pháp phân loại, phân tích: 17 Đối với sự vật đa dạng, nhiều cá thể thì nên phân loại để trình bày cho rõ ràng. Một đối tượng có nhiều bộ phận, nhiều mặt thì phân ra từng bộ phận, từng mặt mà trình bày lần lượt. Sau khi nắm vững được yêu cầu, cách quan sát và phương pháp thuyết minh, học sinh phải tuân thủ các bước để làm một bài văn thuyết minh: Tìm hiểu đề bài; tìm ý, dàn ý; viết đoạn văn. - Tìm hiểu đề, tìm ý Việc tìm hiểu đề bài trong quá trình làm bài tập làm văn là việc đầu tiên và rất quan trọng để tìm ý cho bài văn, đảm bảo cho bài văn không lạc đề, đủ ý. Việc làm này có ý nghĩa quyết định đối với kết quả bài làm. Riêng đối với văn thuyết minh đọc kỹ đề và tìm ý vô cùng quan trọng. Các em phải nắm được yêu cầu của đề bài. Đề nêu gì? (Đối tượng thuyết minh), đối tượng đó có đặc điểm, hình dáng, cấu tạo... đặc biệt là phải nắm vững tính chất của đề. Bởi đề văn thuyết minh nêu các đối tượng người làm bài trình bày tri thức về chúng. Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kỹ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó. Tìm ý cho bài văn thuyết minh là tìm tri thức về đối tượng được trình bày trong bài viết. Việc tìm ý là yếu tố cơ bản đảm bảo thành công của bài bởi muốn giới thiệu chính xác, đầy đủ, khách quan về một đối tượng thì ta cần có tri thức về đối tượng đó. Tri thức được tích lũy nhờ quan sát, nhờ đọc tài liệu và hỏi han những người có kinh nghiệm, hiểu biết. Những tri thức đó sẽ được huy động khi làm bài, hiểu biết càng phong phú thì nội dung bài viết càng có sức thuyết phục. Tìm ý cho bài văn thuyết minh cũng dùng cách đặt câu hỏi. Những câu hỏi sau thường được đặt ra để định hướng, tìm ý. Đối tượng thuyết minh là gì? Đặc điểm nào là tiêu biểu của đối tượng? Ngoài ra, đối tượng còn có những đặc điểm phụ nào? Nguồn gốc, cấu tạo của đối tượng có gì đáng chú ý? Đối tượng có giá trị, ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan