ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------
NGUYỄN NGỌC QUANG
VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------
NGUYỄN NGỌC QUANG
VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế quốc tế
Mã số
: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ANH DŨNG
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG VIỆC THU HÚT
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ............................................. 5
1.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại ODA ................................................... 5
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA................................................................... 16
1.2. Vai trò của ODA trong đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông ở Hà Nội ................................................................................................. 17
1.2.1. Khái quát thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA vào đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Hà Nội ......................................................... 17
1.2.2. Sự cần thiết của nguồn vốn ODA trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông ở Hà Nội ......................................................................................... 21
1.2.3. Kinh nghiệm trong việc thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA ... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG Ở HÀ NỘI ......................................................................................... 36
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA ở Hà Nội ................................................. 36
2.1.1. ODA phân bổ theo ngành ....................................................................... 36
2.1.2. ODA phân bổ theo loại hình .................................................................. 38
2.1.3. ODA phân bổ theo đối tác tài trợ........................................................... 39
2.2. Nguồn vốn ODA trong xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
Thành phố Hà Nội qua các năm ....................................................................... 41
2.2.1. Thực trạng thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội xét theo lĩnh vực ................................ 41
2.2.2. Thực trạng thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội xét theo đối tác ................................... 44
2.2.3. Thực trạng thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội xét theo vùng lãnh thổ ........................ 47
2.3. Đánh giá công tác thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trong xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội .............................. 52
2.3.1. Những mặt đã đạt được trong quá trình thu hút và quản lý sử dụng vốn
ODA xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội .... 52
2.3.2. Những tồn tại và khó khăn ..................................................................... 56
2.3.3. Đánh giá hiệu quả chung của các dự án sử dụng vốn ODA trong xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội .................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG HÀ NỘI .................................................................................. 63
3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn 2050. ......................................................................................... 63
3.1.1. Mục tiêu .................................................................................................. 63
3.1.2. Phương hướng đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
Thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050 ............................................ 64
3.2. Triển vọng thu hút vốn ODA cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông Thành phố Hà Nội trong những năm tới. ....................................... 68
3.3. Một số giải pháp thu hút và quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội. ........................... 70
3.3.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô ............................................................................ 71
3.3.2. Giải pháp ở tầm vi mô ............................................................................ 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................. 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
2
BQLDA
Ban quản lý dự án
3
CSHT
Cơ sở hạ tầng
4
DAC
Ủy ban hỗ trợ phát triển
5
FAO
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc
6
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
GPMB
Giải phóng mặt bằng
9
GTVT
Giao thông vận tải
10
IDA
Hiệp hội phát triển quốc tế
11
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
12
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
13
NGOs
Các tổ chức phi chính phủ
14
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
15
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
16
OECF
Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản
17
UNDP
Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc
18
WB
Ngân hàng thế giới
19
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
20
WHO
Tổ chức y tế thế giới
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu ODA phân bổ theo ngành
37
2
Bảng 2.2
Cơ cấu ODA phân bổ theo loại hình
38
3
Bảng 2.3
ODA phân bổ theo đối tác tài trợ
39
4
Bảng 2.4
Vốn ODA cho hạ tầng kỹ thuật theo lĩnh
49
vực từ 2000 - 2010
5
Bảng 2.5
Cơ cấu ODA dành cho CSHT giao thông
theo đối tác
ii
45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn vốn nƣớc ngoài, thì hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là một nguồn vốn đƣợc các nƣớc đang phát triển ƣu tiên sử dụng cho
đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông, bởi so với các nguồn vốn
khác, ODA có nhiều ƣu thế hơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng
mang lại hiệu quả tốt, cũng tạo điều kiện phát triển CSHT giao thông, thúc
đẩy tăng triển kinh tế,… Không ít trƣờng hợp, nguồn vốn ODA không những
không tạo điều kiện cho việc phát triển hệ thống CSHT giao thông có hiệu
quả, không thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, không giảm đƣợc đói nghèo, mà lại
có nguy cơ gây tăng thêm nợ nần. Trong những năm qua Việt Nam đã nhận
đƣợc một khối lƣợng ODA khá lớn của các nhà tài trợ, phần lớn nguồn vốn
này đƣợc sử dụng để phát triển CSHT, trong đó có giao thông. Theo đánh giá
của nhiều chuyên gia, chúng ta đã sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ này cho
các mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, v.v… Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân nhƣ cơ chế chính sách quản lý ODA còn bất cập, không
ổn định; mô hình tổ chức quản lý điều hành các dự án ODA còn nhiều điều
phải bàn, công tác kiểm tra, giám sát còn chƣa nghiêm túc; hiện tƣợng tiêu
cực, tham ô, lãng phí làm thất thoát vốn, sử dụng vốn chƣa hiệu quả,… đặc
biệt là lĩnh vực xây dựng CSHT giao thông, làm mất lòng tin của nhà tài trợ
cũng nhƣ nhân dân trong cả nƣớc, thể hiện sự hạn chế trong công tác quản lý
nguồn vốn này của Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh việc tăng cƣờng thu hút các
nguồn ODA, thì việc nâng cao năng lực quản lý để sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA nói chung và trong xây dựng CSHT giao thông nói riêng là một vấn
đề cấp thiết trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
1
Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra sâu rộng
trên khắp thế giới, nhu cầu về ODA của các quốc gia cũng gia tăng không
ngừng, trong khi đó lƣợng cung ODA lại có xu hƣớng giảm. Trƣớc tình trạng
đó, hơn lúc nào hết, công tác thu hút và quản lý sử dụng ODA trong xây dựng
CSHT giao thông ở nƣớc ta cần đƣợc đặc biệt quan tâm. Với Hà Nội - Thủ đô
của cả nƣớc thì việc phát triển CSHT giao thông cần phải đƣợc chú ý nhiều
hơn nữa. Diện tích mở rộng cộng với sự phát triển của kinh tế xã hội đã khiến
Hà Nội thu hút một lƣợng lớn lực lƣợng lao động trong cả nƣớc dẫn đến tình
trạng mật độ dân số tăng cao, CSHT giao thông hiện nay không đáp ứng đƣợc
nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho ngƣời dân sống tại Hà Nội. Do
vậy, đề tài “Vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Hà Nội”
đƣợc tiến hành nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng những đòi hỏi bức xúc
hiện nay của thực tiễn nƣớc ta nói chung và Hà Nội nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh vấn đề thu hút và quản lý sử dụng ODA đã có nhiều công
trình nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về nguồn vốn này, song dƣờng
nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp tập trung vào vấn đề thu hút
và quản lý sử dụng ODA trong lĩnh vực xây dựng CSHT giao thông. Thí dụ
các công trình: “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ODA tại Việt Nam” của Vũ Thị Kim Oanh, Luận án tiến sĩ kinh tế - Đại
học Ngoại thƣơng, Hà Nội, 2002; “Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu hút
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở Việt Nam” của Bùi Thị
Thanh Hƣơng, Luận văn lý luận cao cấp chính trị, Hà Nội, 2001; “Viện trợ
phát triển chính thức (ODA) trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện
nay” của Phạm Thị Túy, Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002; …
2
Nhìn chung, hầu hết các công trình nghiên cứu trên mới đi vào từng
mảng vấn đề kinh tế xã hội nói chung chứ chƣa công trình nào đi vào nghiên
cứu công tác thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng
CSHT ở Việt Nam nhất là trên phạm vi địa bàn Hà Nội. Do vậy, trên cở sở kế
thừa có chọn lọc những thành công đã đạt đƣợc trong các công trình kể trên,
luận văn sẽ đi vào khảo sát thực trạng công tác thu hút và quản lý sử dụng
ODA trong xây dựng CSHT giao thông trên địa bàn Hà Nội - một địa bàn có
quy mô đầu tƣ CSHT giao thông khá lớn để góp phần tạo dựng một cái nhìn
toàn cục về công tác thu hút và quản lý sử dụng ODA trong lĩnh vực này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng quá trình triển khai công tác
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng CSHT giao
thông trên địa bàn Hà Nội thời gian qua, luận văn rút ra những ƣu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của nó cả trên góc độ quản lý Nhà nƣớc và góc độ triển
khai dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực xây dựng CSHT giao
thông tại Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút và quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA trong xây dựng CSHT giao thông cả trên góc độ quản lý Nhà
nƣớc nói chung và trên góc độ triển khai các dự án ODA về xây dựng CSHT
giao thông trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian 10 năm (2001 - 2011).
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trong xây
dựng CSHT giao thông trên địa bàn Hà Nội thời gian qua, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn
3
ODA trong lĩnh vực xây dựng CSHT giao thông tại Hà Nội trong thời gian
tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích
thống kê, phƣơng pháp so sánh tổng hợp, khái quát hóa để làm sáng tỏ hơn
các kết luận đƣợc rút ra trong nghiên cứu. Luận văn quán triệt đƣờng lối
chính sách về đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc qua các giai đoạn, đặc
biệt là chính sách mở cửa và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa và khái quát về mặt lý luận công tác thu hút và
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng CSHT giao thông.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA trong xây dựng CSHT giao thông trên địa bàn Hà Nội,
nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác thu
hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng CSHT giao thông
trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc thu hút và quản lý sử
dụng nguồn vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng về công tác thu hút và quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và quản lý sử
dụng vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Hà Nội.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG VIỆC THU HÚT VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại ODA
1.1.1.1. Khái niệm
ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phƣơng,
một ngành đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc ngoài xem xét và cam kết tài trợ,
thông qua một hiệp định quốc tế đƣợc đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và
hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này đƣợc chi phối bởi công pháp
quốc tế. Năm 1972, lần đầu tiên Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD) đã đƣa ra khái niệm về ODA nhƣ sau: “ODA là một giao dịch chính
thức đƣợc thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nƣớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có
tính chất ƣu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%” [9].
Đến năm 1999, theo báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế
giới (WB) xuất bản tháng 6/1999 có đƣa ra định nghĩa về ODA nhƣ sau:
“ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có yếu
tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ƣu đãi và phải chiếm ít nhất 25%
trong tổng viện trợ thì gọi là ODA” [12] (ODF là tất cả các nguồn tài chính
mà chính phủ các nƣớc phát triển và các tổ chức đa phƣơng giành cho các
nƣớc đang phát triển).
Nghị định 87/CP của Chính phủ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày
20/08/1997 đã định nghĩa ODA nhƣ sau: “ODA là viện trợ không hoàn lại
hoặc là cho vay ƣu đãi đối với các nƣớc đang phát triển của các tổ chức nƣớc
5
ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản
vốn vay” [8].
Theo chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) trong “Báo cáo
tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam, tháng 12/2002” có đƣa
ra về định nghĩa về ODA nhƣ sau: “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao
gồm tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản cho vay đối với
các nƣớc đang phát triển, cụ thể là (i) do khu vực chính thức thực hiện; (ii)
chủ yếu nhằm phát triển kinh tế và phúc lợi; (iii) cung cấp với các điều khoản
ƣu đãi về mặt tài chính (nếu là vốn vay thì có phần không hoàn lại ít nhất là
25%)”.
Định nghĩa về ODA hiện hành đang đƣợc Chính phủ Việt Nam sử dụng
trong “Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA”
ban hành theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2011: Hỗ trợ phát
triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này đƣợc hiểu là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: (i) Chính phủ nƣớc ngoài, (ii)
các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia. Các hình thức cung cấp ODA
bao gồm: (a) ODA không hoàn lại, (b) ODA vay ƣu đãi có yếu tố không hoàn
lại (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 25%.
1.1.1.2. Bản chất của ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hiện tƣợng nổi lên sau chiến
tranh thế giới lần II. Ngay từ khi mới ra đời, nó đã nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Một là, thúc đẩy tăng trƣởng dài hạn và giảm nghèo ở những nƣớc đang phát
triển. Động cơ của các nhà tài trợ ở mục tiêu này là kết hợp giữa tinh thần vị
tha, nhân đạo với mối quan tâm lâu dài về an ninh, kinh tế và chính trị của
nhà tài trợ với nƣớc tiếp nhận. Hai là, tăng cƣờng lợi ích chiến lƣợc chính trị
6
ngắn hạn của các nƣớc tài trợ. Mục tiêu này thể hiện là nƣớc tài trợ chủ yếu
cung cấp ODA cho những nƣớc có cùng mục đích chính trị hay đồng minh
của họ.
a, Tính chất hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo của ODA
ODA là một nguồn vốn đƣợc cung cấp chủ yếu dƣới dạng viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ƣu đãi (ƣu đãi về lãi suất, về thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ), nên nguồn vốn này thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển
tiếp nhận và sử dụng vào các mục đích phát triển dài hạn và hỗ trợ tăng phúc
lợi xã hội. Tính ƣu đãi của nguồn vốn ODA đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
Nguồn vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) và thời gian ân
hạn (chỉ trả lãi, chƣa trả nợ gốc) dài, đây cũng chính là một sự ƣu đãi dành
cho nƣớc vay. Ví dụ nhƣ nguồn vốn ODA do ba nhà tài trợ lớn dành cho Việt
Nam là Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), và
Chính phủ Nhật Bản thƣờng có thời gian hoàn trả là 30 đến 40 năm và thời
gian ân hạn từ 8 đến 10 năm.
Thông thƣờng, trong nguồn vốn ODA có một phần là viện trợ không
hoàn lại (tức là “cho không”) - phần này không dƣới 25% tổng số. Đây chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Yếu tố “cho không”
đƣợc xác định dựa vào việc so sánh lãi suất viện trợ ở mức lãi suất tín dụng
thƣơng mại (tiêu chuẩn quy ƣớc là 10%/năm).
Tính ƣu đãi của ODA còn đƣợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho
các nƣớc đang và chậm phát triển. Tuy nhiên, để nhận đƣợc nguồn vốn ODA,
các nƣớc đang phát triển phải đảm bảo đƣợc hai điều kiện cơ bản sau:
- Thứ nhất, mức GDP bình quân đầu ngƣời thấp. Nƣớc có GDP bình
quân đầu ngƣời càng thấp thƣờng nhận đƣợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp cũng nhƣ thời hạn ƣu đãi dài
7
hơn. Cho đến khi các nƣớc này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngƣỡng
đói nghèo thì sự ƣu đãi sẽ giảm đi.
-Thứ hai, để đƣợc tiếp nhận ODA thì mục tiêu sử dụng vốn của các
nƣớc đang phát triển phải phù hợp với phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong
mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA.
Trên thế giới hiện có khoảng chừng 150 nƣớc đang phát triển, khoảng
77% dân số thế giới hiện đang sống ở những nƣớc này. Thế nhƣng, tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) của những nƣớc đang phát triển này lại chƣa đầy 14%
trong tổng số của toàn thế giới. Khoảng cách về kinh tế và xã hội giữa những
nƣớc công nghiệp tiên tiến và những nƣớc đang phát triển chẳng những không
thu hẹp mà ngày càng mở rộng thêm.
Những vấn đề nan giải chính nảy sinh trong những nƣớc đang phát
triển không chỉ thuần túy liên quan đến vấn đề kinh tế, mà cả những vấn đề
khác nữa nhƣ tỷ lệ tăng dân số cao, đói ăn và suy dinh dƣỡng, tuổi thọ ngắn
ngủi và những vấn đề về môi trƣờng. Đặc biệt nghiêm trọng là vấn đề dân số.
Trong hoàn cảnh đó, ở những nƣớc đang phát triển, công tác y tế, vệ sinh,
cung cấp nƣớc sạch, giáo dục và một loạt những thứ gọi là những nhu cầu cơ
bản của con ngƣời còn thiếu rất nhiều. Hơn nữa, những nƣớc này đang tụt hậu
trong các lĩnh vực giao thông vận tải, viễn thông, năng lƣợng, công nghiệp
cùng một loạt những khía cạnh khác nhau của hạ tầng cơ sở, mà những nhân
tố này lại đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Hiển nhiên, để giải thoát những khó khăn đó, nỗ lực phát triển của
bản thân mỗi nƣớc đang phát triển là quyết định. Song các nƣớc phát triển
cũng cần phải giúp đỡ cho những nỗ lực đó. Vì vậy, tính chất ƣu đãi của viện
trợ là nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ thúc đẩy tăng trƣởng dài hạn và giảm
nghèo ở những nƣớc đang phát triển. Mặt khác, mặc dù trên phạm vi toàn cầu,
8
viện trợ chỉ chiếm một phần nhỏ trong số thu nhập của các nƣớc phát triển,
nhƣng là một phần rất quan trọng đối với nhiều nƣớc ở tình trạng có thu nhập
thấp. Nhóm nƣớc này nhận khoảng một nửa nguồn tài chính bên ngoài của họ
dƣới hình thức viện trợ. Đối với một số vùng, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều ví
nhƣ ở vùng Nam Sahara châu Phi, viện trợ chiếm bình quân 13% thu nhập
quốc gia, và đóng vai trò quyết định trong nhập khẩu, hỗ trợ đầu tƣ công cộng
và giúp cho việc đầu tƣ trả nợ [13]. Nếu thiếu sự trợ giúp phát triển của quốc
tế, nhiều nƣớc sẽ thiếu những nguồn lực cần thiết để tái thiết và cải thiện phúc
lợi xã hội.
Với những tính chất kể trên, ở các nƣớc đang phát triển, ODA thƣờng
đƣợc sử dụng với những mục đích sau:
- Thứ nhất, điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đây là một nguồn tài
chính để bù đắp cho thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế (do nhập siêu), nhờ
đó quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay
chuyển đổi hệ thống kinh tế.
- Thứ hai, tăng nguồn vốn trong nƣớc để chính phủ các nƣớc đang phát
triển có thể thực hiện các chƣơng trình đầu tƣ quốc gia, đặc biệt là các dự án
cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, để làm nền tảng
vững chắc cho ổn định và tăng trƣởng kinh tế; thúc đẩy đầu tƣ của tƣ nhân
trong và ngoài nƣớc.
- Thứ ba, góp phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ở các
nƣớc đang phát triển nhƣ cho phép thực hiện các chƣơng trình xóa đói, giảm
nghèo, cải cách giáo dục, nâng cao chất lƣợng y tế cộng đồng, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, dinh dƣỡng,…
- Thứ tư, trợ giúp chính phủ các nƣớc đang phát triển thực hiện các
chƣơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hoạch định chính sách hay cung cấp
9
thông tin cho đầu tƣ tƣ nhân bằng các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá
tài nguyên và hiện trạng kinh tế - xã hội ở các ngành, các vùng lãnh thổ.
Nói tóm lại, ODA đƣợc ƣu tiên cho những dự án kinh tế - xã hội không
sinh lợi trực tiếp, hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhƣng lại có ý nghĩa và
ảnh hƣởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trƣờng thuận lợi cho sợ phát
triển của đất nƣớc nói chung và khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài
nƣớc nói riêng. Mặt khác, ODA còn là công cụ thúc đẩy sự gắn bó các quan
hệ giữa nƣớc cung cấp ODA và nƣớc tiếp nhận, đồng thời nó góp phần đáng
kể và củng cố nền hòa bình và giải quyết các vấn đề chung của toàn thế giới.
b, ODA với những lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của bên cung cấp
Mục đích chung của ODA theo quan điểm chính thống trên thế giới
giúp đỡ các nƣớc nghèo phát triển kinh tế - xã hội và con ngƣời. Tuy nhiên,
ngoài việc thực hiện các mục tiêu giúp các nƣớc nghèo phát triển, các nƣớc,
các tổ chức cung cấp ODA còn theo đuổi các mục đích riêng tùy theo từng
nƣớc và tùy vào từng giai đoạn lịch sử nhất định. Các mục tiêu đó có thể là:
- Lợi ích kinh tế có đƣợc từ các khoản ODA mang lại.
- Mở rộng xuất khẩu (buộc nƣớc nhận ODA mua sản phẩm của họ).
- Mở rộng hợp tác quốc tế có lợi cho họ.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng hoặc theo đuổi các mục tiêu chính trị
khác.
Thí dụ, chƣơng trình viện trợ của chính phủ Mỹ chủ yếu quan tâm đến
việc ủng hộ các nƣớc đồng minh chiến lƣợc hơn là để giảm nghèo khổ. Trong
các nƣớc này, Israen và Ai Cập thu hút hơn một nửa ngân sách viện trợ của
Mỹ, với hơn 5 tỷ USD hàng năm, gấp ba lần viện trợ của Mỹ cho toàn bộ
vùng Nam Sahara châu Phi [13]. Thực chất, trong chính sách viện trợ của Mỹ,
10
mục tiêu giảm nghèo khổ chỉ là mục tiêu thứ yếu so với những mục tiêu về
“an ninh quốc gia”. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, mục tiêu này đã đƣợc
phản ánh trong việc phân phối viện trợ một cách kỳ quặc, đƣợc coi nhƣ là một
công cụ để theo đuổi các mục tiêu chiến lƣợc. Những nƣớc tiêu dùng nhiều vũ
khí nhất nhƣ là các quốc gia Trung Đông, tiếp tục nhận tỷ lệ viện trợ quá cao
chính là để duy trì thị trƣờng xuất khẩu vũ khí của các tập đoàn quân sự quốc
phòng của Mỹ.
Viện trợ còn đƣợc gắn với các hợp đồng vũ khí, dƣới hình thức này
viện trợ cũng không kém phần bê bối, vì nó vi phạm những nguyên tắc đã
đƣợc công bố trong các chƣơng trình viện trợ. Và do đó nhiều khi chính phủ
phải che đậy ngân sách viện trợ nhằm tránh sự chú ý của công chúng.
Nhƣ vậy, cùng với tác động tích cực, ODA cũng có những tác động
tiêu cực. Bởi nó đƣợc cung cấp không chỉ vì mục tiêu phát triển cho các nƣớc
nghèo mà còn vì lợi ích kinh tế chính trị của các nƣớc cung cấp. Trên thực tế,
mặt hạn chế của ODA đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Các nƣớc nhận viện trợ thƣờng phải đáp ứng những điều kiện nhất
định theo hƣớng có lợi cho bên cung cấp viện trợ.
- Có sự phân biệt đối xử trong việc cung cấp viện trợ (ODA).
- Các nƣớc nhận viện trợ có thể gặp những rủi ro do đồng tiền của nƣớc
viện trợ tăng giá.
- Với những hình thức viện trợ có tính chất ràng buộc, nó làm cho
nhiều nƣớc nhận viện trợ trở thành nƣớc vay nợ với lãi suất cao, thậm chí cao
hơn cả vay thƣơng mại.
11
- Tình trạng sử dụng lãng phí đồng tiền viện trợ do trình độ của các nhà
quản lý còn thấp, lại thiếu kinh nghiệm trong tiếp nhận, xử lý và điều hành dự
án,…
Ở Việt Nam, vốn vay bao gồm vay của Chính phủ và vay của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội; thông thƣờng vốn vay của Chính
phủ đƣợc hoàn trả bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Vay của Chính phủ
thƣờng là vay ODA theo các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng. Nhƣ vậy
thực chất của ODA là vốn vay, phải trả cả gốc và lãi gắn liền với kế hoạch trả
nợ của ngân sách nhà nƣớc hàng năm. Vốn vay ODA đƣợc tập trung vào ngân
sách Nhà nƣớc, là một nguồn vốn của ngân sách Nhà nƣớc vì thế nó phải tuân
theo các quy định của luật ngân sách Nhà nƣớc, quy chế vay và trả nợ nƣớc
ngoài. Cho nên vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn vay ODA đúng mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, (trong đó có một bộ phận đƣợc sử dụng để xây
dựng CSHT giao thông) và phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ của chính sách
tài chính quốc gia đó là chi tiêu tiết kiệm, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
thƣớc đo chủ yếu. Đồng thời, ODA là vốn vay nƣớc ngoài nên phải chịu sự
quản lý, tác động của phía nƣớc ngoài trong việc sử dụng ODA và phải tuân
theo các quy định của nhà tài trợ. Vì vậy, cũng cần đàm phán để đạt yêu cầu
tối thiểu về lãi suất, thời hạn vay, thẩm định, giá, định mức chi tiêu, phí tƣ
vấn, chính sách đối với chuyên gia, tỷ giá đồng tiền vay,… Viện trợ không
hoàn lại cũng đƣợc quản lý nhƣ một nguồn thu của ngân sách Nhà nƣớc giành
cho đầu tƣ phát triển, còn phần vay ƣu đãi đƣợc hạch toán bù đắp bội chi ngân
sách Nhà nƣớc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài, để khi đến
hạn có thể thực hiện thanh toán trả nợ nƣớc ngoài một cách đầy đủ và đúng
hạn.
Nhƣ vậy, rõ ràng viện trợ của các nƣớc phát triển dành cho các nƣớc
đang phát triển, không phải chỉ là sự giúp đỡ “hào hiệp, vô tƣ”, giúp xóa đói
12
giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng, đáp ứng những yêu cầu cơ bản nhất của con
ngƣời một cách đơn thuần nhƣ họ vẫn thƣờng nói, mà trƣớc hết vẫn là vì lợi
ích của nƣớc viện trợ, dù đó là lợi ích thƣơng mại, kinh tế hay chính trị.
1.1.1.3. Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại khác nhau đối với nguồn vốn ODA, có thể
phân loại ODA theo nguồn cung cấp hay hình thức thực hiện, có thể phân
theo mục tiêu sử dụng hay phƣơng thức hoàn trả vốn. Nhƣ vậy, ở mỗi giác độ
tiếp cận khác nhau, ngƣời ta sẽ đƣa ra những cách phân loại phù hợp.
a, Phân loại theo phương thức hoàn trả
Theo phƣơng thức hoàn trả, ODA có ba loại: Viện trợ không hoàn lại,
viện trợ hoàn lại (vay ƣu đãi) và ODA hỗn hợp [9].
- Viện trợ không hoàn lại: là dạng viện trợ mà bên nhận không phải
hoàn trả dƣới bất kỳ hình thức nào (còn gọi là cho không với thành tố hỗ trợ
100%). Viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là hỗ trợ kỹ thuật (T.A) đây là
phần gắn liền với nguồn vốn ODA. Chúng đƣợc dùng chủ yếu phục vụ cho
phát triển, đó là hỗ trợ phát triển thể chế, nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ tiên tiến,… để giúp các nƣớc đang phát triển xây dựng CSHT kinh tế xã hội.
Viện trợ không hoàn lại thƣờng chiếm 25% trong tổng số vốn ODA
trên thế giới. Tùy theo hoàn cảnh của mỗi nƣớc nhận viện trợ mà hình thức
ODA không hoàn lại có sự thay đổi, có thể đối với nƣớc này viện trợ không
hoàn lại chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn ODA, nhƣng ở nƣớc khác tỷ lệ này lại
thấp. Viện trợ không hoàn lại đƣợc thực hiện dƣới các dạng cơ bản nhƣ Hỗ
trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo…
13
- Xem thêm -