Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện hạ hòa tỉnh phú thọ...

Tài liệu Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

.PDF
78
600
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO VIỆT HÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO VIỆT HÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phí Vĩnh Tường HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ “Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ” Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số 60.34.04.10, đây là công trình tác giả đã dày công nghiên cứu, trong đó có sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tư liệu và dữ liệu khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận văn Cao Việt Hà LỜI CẢM ƠN Để có bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với các thầy giáo, cô giáo Học viện khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phí Vĩnh Tường, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về lý luận, năng lực, kinh nghiệm cũng như trong nghiên cứu, nên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn Cao Việt Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG………………………………………………………...………………..8 1.1. Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng…………………………………...8 1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng……………………….10 1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng………………………………………………..11 1.4. Đặc trưng của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng…………………....13 1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng……………………………15 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng18 Chương 2: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG HUYỆN HẠ HÒA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015…………..…………22 2.1. Kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa giai đoạn 2011-2015………………..…22 2.2. Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hoà giai đoạn 2011-2015…...25 2.3. Một số vấn đề trong huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và nguyên nhân………………………...……………………………………….32 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAI ĐOẠN 2016-2020………..………….43 3.1. Bối cảnh phát triển……………………...………………………………43 3.2. Định hướng phát triển KCHT huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 – 2020…..47 3.3. Nhu cầu vốn phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2016-2020 và năng lực nguồn vốn ngân sách….....…………………………………………………..49 3.4. Một số giải pháp huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng…...…….53 KẾT LUẬN…………………………………………………………………59 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..…………….61 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa DN : Doanh nghiệp GTGT : Thuế giá trị gia tăng GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hóa FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài KCHT : Kết cấu hạ tầng KT-XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách Nhà nước ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức ODF : Hỗ trợ phát triển khác QLDA : Quản lý dự án UBND : Ủy ban Nhân dân TTCN : Tiểu thủ công nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các trục giao thông đường bộ chính qua Hạ Hoà năm 2015 .......... 23 Bảng 2: .......................................................................................................... 30 Bảng 3: Vốn đầu tư KCHT đô thị giai đoạn 2011-2015 ............................... 32 Bảng 4: Kết quả đầu tư phát triển KCHT theo hạng mục giai đoạn 2011-2015 ....................................................................................................................... 33 Bảng 5: Một số kết cấu hạ tầng đô thị cần được hoàn thiện ......................... 34 Bảng 6: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực giai đoạn 2011-2015 ................... 35 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Chi ngân sách và chi phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2015 (tỷ đồng) ........................................................................................................ 26 Hình 2: Vốn đầu tư phát triển KCHT huyện Hạ Hoà theo nguồn giai đoạn 2011-2015 (tỷ đồng) ...................................................................................... 28 Hình 3: Vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 20112015 (tỷ đồng) ............................................................................................... 29 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết cấu hạ tầng (KCHT) có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ hay mỗi ngành kinh tế. Kết cấu hạ tầng tạo ra nền tảng cho các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra một cách thuận tiện, là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều hơn lợi nhuận và trên cơ sở đó tạo thêm nhiều việc làm có chất lượng, đóng góp cho ngân sách nhà nước. Trên nền tảng của kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, các doanh nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới những ngành có giá trị gia tăng (GTGT) cao hơn và do đó tạo ra nhiều việc làm có chất lượng cho nền kinh tế. Vai trò quan trọng của kết cấu hạ tầng trong phát triển kinh tế - xã hội, trong thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước phục vụ quá trình công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) là lý do thúc đẩy chính phủ của mỗi quốc gia huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, song song với việc huy động vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp. Trong quá khứ, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi nguồn vốn lớn. Ngay cả ở những nền kinh tế phát triển, không phải mọi doanh nghiệp hạ tầng có đủ nguồn lực (vốn) để phát triển kết cấu hạ tầng mà nền kinh tế quốc dân cũng như chính phủ kỳ vọng. Tuy nhiên, bối cảnh phát triển đã có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Khoa học công nghệ trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng đã có những bước tiến mới, cho phép sử dụng nhiều nguyên vật liệu mới trong phát triển kết cấu hạ tầng. Trong bối cảnh công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng có những tiến bộ rõ rệt, cơ hội để các doanh nghiệp tư nhân có thể tham gia đầu tư phát triển một số lĩnh vực hạ tầng như giao thông, hạ tầng cung cấp nước sạch, hạ 1 tầng khu công nghiệp ... ngày một cao hơn. Sự tham gia của khu vực tư nhân trong và ngoài nước góp phần thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư vào các công trình công cộng. Là một huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ, huyện Hạ Hoà có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế xã hội nhanh. Với tổng diện tích 33.994,05 ha, huyện Hạ Hoà gồm 32 xã, 1 thị trấn. Trung tâm huyện Hạ Hoà là thị trấn Hạ Hoà cách thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 70 km, cách Thủ đô Hà Nội 170 km. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện bao gồm Quốc lộ 32C và 70C; Tỉnh lộ 311, 320, 314 và có 26 km đường sắt Hà Nội - Lào Cai cùng 32 km đường thuỷ dựa trên Sông Thao chạy dọc, chia huyện thành 2 vùng tả ngạn và hữu ngạn. Tuy có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, nhưng các cơ hội phát triển vẫn chưa được chuyển hoá thành các lợi ích cho người dân và cho doanh nghiệp. Thực tiễn phát triển cho thấy nguyên nhân căn bản ảnh hưởng đến việc chuyển hoá cơ hội phát triển thành lợi ích là do những hạn chế trong việc hình thành môi trường kinh doanh thuận lợi. Một trong những cấu phần yếu kém của môi trường kinh doanh của huyện Hạ Hoà là kết cấu hạ tầng. Dù có những nỗ lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhưng do yêu cầu về quy mô vốn đầu tư cao, nguồn vốn (chủ yếu dựa vào NSNN) còn thấp, không có khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách đã hạn chế việc cải thiện chất lượng kết cấu hạ tầng. Như một vòng luẩn quẩn, các doanh nghiệp ít đầu tư và thu ngân sách thấp hơn dẫn tới hạn chế trong việc chi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Trong bối cảnh đó, việc tìm kiếm những giải pháp để huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hoà, vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là cần thiết. Tuy đã có một số giải pháp được đề xuất, nhưng cơ sở khoa học để vận dụng các giải pháp đó trong trường hợp huyện Hạ Hoà còn đang là vấn 2 đề được bàn luận. Bên cạnh đó, vẫn còn những lĩnh vực kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hoà cần giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển nhưng chưa được đề cập đến (trong phạm vi hiểu biết của học viên). Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế, khoa Kinh tế học, mã số 60.34.04.10 với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hoà, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một vấn đề đặt ra với các địa phương nhất là các huyện nghèo là làm thế nào để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Hơn nữa, kết cấu hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tăng trưởng, phát triển. Song đòi hỏi vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm. Bởi vậy, vấn đề này nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết xoay quanh vấn đề này ví như: - Phạm Ngọc Quyết (1996), Những giải pháp tài chính huy động vốn trong nước để đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính kế toán Hà nội. - Đinh Văn Phượng(2000), Thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế miền núi phía bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Đức Độ(2001), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và vai trò của nó đối với củng cố quốc phòng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội. - Phan Tú Lan (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ký thuật đô thị tại Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 3 - Nguyễn Hữu Lợi (2006) Huy động vốn ngoài ngân sách để phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ở thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Ngoài ra, còn có nhiều các bài báo, bài nghiên cứu công bố trên các tạp chí, báo… Theo Phạm Ngọc Quyết (1996) nghiên cứu về huy động vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-1995. Đã đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế ở nước ta trên các kênh: Ngân sách, tín dụng ngân hang, doanh nghiệp và dân cư. Tác giả đã hệ thống hóa được những nguyên lý về đầu tư và tiết kiệm và rút ra mối quan hệ giữa đầu tư vốn với tăng trưởng, phát triển kinh tế trên phạm vi tầm vĩ mô và vi mô. Phân tích lý thuyết về tiết kiệm và tiêu dùng, chỉ rõ sự hình thành nguồn vốn đầu tư trong nước phụ thuộc vào khả năng huy động các nguồn tiết kiệm của chính phủ, của doanh nghiệp và dân cư. Đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân tác động đến tình hình huy động vốn và sự cần thiết cần phải sử dụng kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông nam Á về huy động vốn. Đồng thời đưa ra hệ thống các giải pháp huy động vốn trong nước cho đầu tư của những năm 1996-2000, bao gồm 6 giải pháp chủ yếu là: Huy động vốn qua ngân sách, chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, giải pháp về tỷ giá ngoại tệ, huy động vốn trong các doanh nghiệp và huy động vốn qua thị trường tài chính, những giải pháp này phù hợp với tình hình thực tế của nước ta và đảm bảo tính khả thi. Cùng các điều kiện đã đề cập trong luận án là: Ổn định chính trị xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô; tạo lập môi trường pháp lý, xây dựng và hoàn thiện các điều kiện về kết cấu hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực, chú ý hơn nữa đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ở nước ta. 4 Nhìn chung, các công trình đã công bố chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung hoặc nghiên cứu về một nguồn vốn cụ thể nào đó trong phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và ở một số tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu đã bàn về huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở cấp huyện, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ là không trùng lắp với các nghiên cứu đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của đề tài luận văn là đề xuất một số giải pháp huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20162020, trên cơ sở (1) xác định khung lý luận về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, và (2) đánh giá thực trạng huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng của huyện Hạ Hoà và những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng có liên quan giai đoạn 2011-2015. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015. - Đề xuất một số giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2020. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian Đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các kết cấu hạ tầng thuộc địa bàn huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ và được quy hoạch phát triển, quản lý cũng như thu hút đầu tư bởi chính quyền địa phương huyện Hạ Hoà Pham vi thời gian Đề tài luận văn sẽ phân tích, đánh giá sự phát triển của kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2015 gắn với những thay đổi về chính sách huy động các nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng. Phạm vi nội dung Đề tài luận văn giới hạn việc nghiên cứu vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng cứng (giao thông, thuỷ lợi, năng lượng …,) và không nghiên cứu vốn phát triển kết cấu hạ tầng mềm (y tế, giáo dục ..) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính, trên cơ sở các công cụ phân tích thống kê, phân tích SWOT để làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn vốn hiện đang được sử dụng phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ cũng như cơ hội và thách thức huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm các số liệu từ niên giám thống kê, các số liệu từ hệ thống báo cáo như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa đến năm 2020; báo cáo tình hình sử dụng 6 đất đai của huyện Hạ Hòa; Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Hạ Hòa; Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ NSNN của huyện Hạ Hòa; Tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa theo loại hình công trình xây dựng; Tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa giai đoạn theo chủ đầu tư; Tình hình huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa; tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng KCHT huyện Hạ Hòa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn vốn và các hình thức huy động vốn phát triển KCHT. Góp phần khẳng định vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ cần thiết góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Phân tích đánh giá thực trạng, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ở huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng cho huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được trình bày trong 3 chương. - Chương 1: Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. - Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 - Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2016-2020. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG 1.1. Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư Vốn đầu tư là một trong những yếu tố sản xuất, đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự phát triển của doanh nghiệp. Lý giải cho quá trình tăng trưởng và phát triển, các nhà kinh tế đã sử dụng lý thuyết tăng trưởng, trong đó sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong giới hạn của công nghệ sẵn có, cho phép sản xuất ra các hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Một trong các yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất là vốn. Theo nghĩa rộng, vốn với tư cách là đầu vào cho quá trình tạo ra của cải vật chất bao gồm cả những nguồn lực do tự nhiên ban tặng cho một quốc gia như dầu mỏ, vàng, cao su, rừng cây, hồ hay đại dương. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các nguồn lực tự nhiên được tách ra để làm rõ hơn vai trò của vốn, của lao động, của các nguồn lực tự nhiên đối với tăng trưởng kinh tế của một nước cũng như sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế giữa các nước. Theo nghĩa hẹp, vốn đầu tư có thể được hiểu là toàn bộ lượng tiền và các tài sản được tiền tệ hoá được đưa vào quá trình sản xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp gia tăng của cải vật chất cho xã hội. Trong cơ chế thị trường, để khai thác và phát huy đầy đủ các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn được mở rộng về phạm vi và có các đặc trưng cơ bản sau đây: Vốn được biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hoạt động được dùng vào mục đích đầu tư kinh doanh để sinh lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vô hình, những tài sản nếu được giá trị hoá và đưa vào đầu tư thì được gọi là vốn đầu tư. 8 Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh. Tiền tiêu dùng hằng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại hàng hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có chủ sở hữu nhất định về vốn, người chủ sở hữu vốn chỉ chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chính nhờ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vật chất mà còn là của các dạng tiềm năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế vô hình chính là một nguồn vốn to lớn, cần phải được huy động tích cực hơn nữa cho chu trình vận động của nền kinh tế. Nếu không "giá trị hóa" được nó, rõ ràng nó không thể trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế mà còn chỉ là vốn ở dạng "tiềm năng" mà thôi. Do đặc điểm trên, vốn có thể phân thành 4 loại: “Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu), và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư và chỉ được điều chỉnh theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng” [13]; Như vậy vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.1.2. Khái niệm kết cấu hạ tầng Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ 9 bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường, tạo điều kiện cho cho sự phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Ở Việt Nam, thuật ngữ KCHT được dùng khá phổ biến trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng quan điểm nhìn nhận khác nhau, chưa thật nhất quán. Một số nhà học giả cho rằng, KCHT là những cấu trúc vật chất - kỹ thuật, là hệ thống những công trình, thiết bị làm nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động văn hóa, xã hội và các hoạt động khác diễn ra trên đó. Cũng có tác giả định nghĩa kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm những cơ sở kinh tế xã hội của đất nước như giao thông, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống năng lượng, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại… Đặc biệt là theo giáo sư, tiến sĩ khoa học Lê Du Phong cho rằng: Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong mỗi khu vực, vùng lãnh thổ đất nước. Như vậy, khái niệm KCHT được hiểu là tổng thể những hệ thống, cấu trúc, thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, tồn tại và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay mỗi vùng lãnh thổ; đóng vai trò nền tảng và là điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội, cho các quá trình sản xuất, tái sản xuất và nâng cao đời sống của dân cư. 1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng 10 Vốn đầu tư luôn là vấn đề hàng đầu đặt ra cho mọi nền kinh tế, trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể về kinh tế - xã hội cũng như lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, Con đường tạo ra các nguồn vốn cũng hết sức khó khăn và phức tạp, các chủ đầu tư khi bỏ một lượng vốn ra để đầu tư đều mong muốn làm sao đem lại hiệu quả ngày càng cao cho nền kinh tế trong tương lai. Chính vì vậy, người ta cho rằng, vốn đầu tư là “chìa khóa” của quá trình phát triển, trong đó vốn đầu tư để phát triển KCHT có vai trò hết sức quan trọng được thể hiện ở những nội dung sau: + Vốn đầu tư cho phát triển KCHT tác động tới quy mô, năng lực sản xuất của nền kinh tế, quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. + Vốn đầu tư cho phát triển KCHT không chỉ tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước, mà còn tạo điều kiện tăng cường phát triển kinh tế đối ngoại phù hợp với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. + Là điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một hệ thống KCHT hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho phân công lao động xã hội, hình thành và phát triển các ngành nghề mới. + Góp phần tăng cường KCHT quân sự, củng cố an ninh, quốc phòng cho đất nước. + Ngoài những vai trò đã nêu trên vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT còn có vai trò trong việc thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước như chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nhà ở đô thị, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm… 1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng Theo những cách tiếp cận khác nhau, KCHT có thể phân chia thành các nhóm khác nhau. 1.3.1. Theo tính chất và công năng thì kết cấu hạ tầng chia thành 11 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống cung cấp năng lượng (điện, khí đốt...); Hệ thống giao thông, vận tải; Hệ thống cung cấp nước sạch; Hệ thống xử lý nước thải; Hệ thống xử lý rác thải; Hệ thống bưu chính viễn thông; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác Kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội bao gồm: Hệ thống thương mại, dịch vụ (chợ, ngân hàng...); Hệ thống giáo dục, đào tạo; Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe; Hệ thống các công trình phục vụ công cộng (vườn hoa, công viên...); Hệ thống văn hóa, thể thao và giải trí; Các hệ thống hạ tầng xã hội khác. 1.3.2. Theo lĩnh vực kinh tế- xã hội Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: (1) kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, (2) kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội, và (3) kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại. 1.3.3. Theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: (1) kết cấu hạ tầng công nghiệp, (2) kết cấu hạ tầng nông nghiệp, (3) kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, (4) kết cấu hạ tầng bưu chính- viễn thông, (5) kết cấu hạ tầng tài chính, ngân hàng, (6) kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, (7) kết cấu hạ tầng văn hoá- xã hội… 1.3.4. Theo vùng lãnh thổ Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; Kết cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển lớn như ở nước ta), kết cấu hạ tầng 12 đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn… 1.4. Đặc trưng của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng 1.4.1. Vốn đầu tư phát triển KCHT có quy mô lớn và thời hạn thu hồi vốn dài. Thông thường để phát triển KCHT người ta đầu tư vào các lĩnh vực như là hệ thống giao thông (đường xá, cầu cống…), hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện lưới quốc gia, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước…Đây là những lĩnh vực đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn, thời hạn hoàn vốn dài, thậm chí có những dự án không thể tính được thời hạn thu hồi vốn trực tiếp được. Điều này gây rất nhiều khó khăn và gây nên tâm lý e ngại của các chủ đầu tư khi định thực hiện một dự án phát triển KCHT. Vì vậy, khi huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT cần có biện pháp sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả. 1.4.2. Vốn đầu tư cho phát triển KCHT có độ rủi ro cao Tính rủi ro của vốn đầu tư phát triển KCHT phụ thuộc vào tính chất môi trường và cơ hội đầu tư, cũng như phương thức và chính sách huy động và sử dụng vốn. Vốn đầu tư cho phát triển KCHT có thời gian thu hồi vốn chậm và ít có khả năng sinh lời nên đầu tư vào lĩnh vực này dễ gặp nhiều rủi do về kinh tế (giá cả, lãi suất, lạm phát, khấu hao vô hình, sự thay đổi quan hệ cung - cầu …) và phi kinh tế (như thay đổi chính sách, thể chế, môi trường…), đây chính là trở ngại cho chủ đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, tùy theo sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, nhất là mức độ tự do hóa kinh doanh, sự ổn định và dự báo trước về chính sách, độ thông thoáng về quản lý nhà nước và các ưu đãi khác… mà vốn đầu tư dài hạn có thể được huy động ngày càng nhiều hơn thông qua sự kết hợp linh hoạt của các công cụ và kênh huy động vốn đa 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan