BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
•
•
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
•
•
•
TRẦN THỊ KIM ANH
VIỆT NAM HỘI NHẤP KINH TE QUOC TE TRONG
LĨNH Vực DỊCH vụ KẾ TOÁN, KIÊM TOÁN
THƯC TRANG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
M ã số
: 62.31.07.01
í
THƯ
VIÊN
I
LUẨN ÁN TIẾN Sĩ KINH TẾ
I
Â.0CẨ
Người hướng dẫn khoa học:
Ì - GS.TS.NGND. Nguyễn Thị M ơ
2 - TS. Phùng Thị Đoan
HÀ NỘI - 2008
ĩ
í
li
L Ờ I CAM Đ O A N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
SỐ liệu nêu ương luận án là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học có tính mới của luận án chưa
từng được ai công bố ở công trình khác.
Người cam đoan
Trần Thị Kim Anh
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
r
r
ACCA
Hiệp hội K ê toán Công chứng Anh quôc
AFA
Liên đoàn Kế toán các nước Đông Nam
AFAS
Hiệp định Khung A S E A N về dịch vụ
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do A S E A N
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BTA
Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
CEPT
Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CICPA
Hiệp hội Kế toán công chứng Trung Quốc
CMOF
Bộ Tài chính Trung Quốc
CPA
Kế toán viên công chứng
CPC
Danh mục sản phợm trung tâm tạm thời của Liên Hợp Quốc
CSRC
Ư ỷ ban Quản lý Chứng khoán Trung Quôc
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
EU
Liên minh Châu  u
FASB
Ban các chuợn mực kế toán tài chính của Mỹ
GATS
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ
HĐQT
Hội đồng quản trị
IAS
Chuân mực Kê toán Quôc tê
IASB
Hội đồng Chuợn mực Kế toán Quốc tế
IASC
Ưỷ ban Chuợn mực Ke toán Quốc tế
ì
r
r
Á
Á
t
ICPAS
Hiệp hội kế toán công chứng Singapore
IFAC
Liên đoàn Kế toán Quốc tế
IFRS
Chuẩn mực B C T C Quốc tế
IOSCO
Tổ chức những Nhà điều phối chứng khoán Quốc tế
KTĐL
Kiểm toán độc lập
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
KTNN
Kiểm toán nhà nước
MFN
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
MRA
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
NAFTA
Hiệp đủnh Thương mại tự do Bắc Mỹ
NT
Nguyên tắc đối xử quốc gia
PAB
ủ y ban Kế toán công
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBCKNN
Ư ỷ ban Chứng khoán Nhà nước
VAA
Hội K ê toán và Kiểm toán Việt Nam
VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
V
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
Ì
1: Cơ
SỞ LÝ
VÈ
LUẬN
DỊCH
vụ
KÉ TOÁN, KIỀM TOÁN
VÀ HỘI
NHẬP KINH TÉ QUỐC TẾ VÈ DỊCH vụ KÉ TOÁN, KIỀM TOÁN 7
1.1. Tổng quan về dịch vụ kế toán, kiểm toán 7
Ì. Ì. Ì. Kê toán và dịch vụ kê toán
t
7
i
1.1.2. Kiêm toán và dịch vụ kiêm toán
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ kế toán, kiểm toán
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ kế toán, kiểm toán
Ì .2. Ì. Các rào cản trong thương mại quốc tế về dịch vụ kế toán, kiểm toán
r
r
r
-\
í
*
21
37
43
43
ì
Ì .2.2. Nội dung của hội nhập kinh tê quôc tê vê dịch vụ kê toán, kiêm toán
46
1.2.3. Ý nghĩa của hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ kế toán, kiểm toán
53
Ì .2.4. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ kế toán, kiểm toán trong
điều kiện hội nhập
55
1.3. Các quy định của WTO về dịch vụ kế toán, kiểm toán
59
1.3.1. WTO và Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
59
1.3.2. Vị trí của dịch vụ kế toán, kiểm toán trong GATS
60
Ì .3.3. Các phương thức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán theo GATS
62
1.3.4. Những quy định của GATS về tự do hóa thương mại dịch vụ kê toán, kiêm
toán quốc tế
65
Ì .3.5. Cam két của các nước vê dịch vụ kê toán, kiêm toán trong GATS
71
C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R ạ N G VIỆT N A M HỘI NHẬP KINH T Ế Q U Ố C T É
TRONG LĨNH vực DỊCH vụ KÉ TOÁN, KIỀM TOÁN 75
2.1. Thực trạng khung pháp luật về hoạt động kế toán, kiểm toán từ sau thời
kỳ Đổi mới (từ năm 1987 đến nay)
75
2.1.1. Giai đoạn 1987-1994
75
2.1.2. Giai đoạn 1995-1999
77
2.1.3. Giai đoạn tở năm 2000 - đến nay
78
2.2. Thực trạng các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ kế toán, kiểm toán 82
2.2. Ì. Các cam kết trong Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
.82
2.2.2. Các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
86
2.2.3. Cam kết trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO
89
2.2.4. So sánh các cam kết về dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam trong
khuôn khổ GATS với các cam kết trong AFAS và trong BTA
92
2.3. Tình hình Việt Nam hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán từ sau thời
kỳ Đôi mới đèn nay
94
2.3.1. Quá trình mở cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiêm toán
94
2.3.2. Quá trình tự do hóa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán
97
2.3.3. Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán hình thành và phát triển
105
2.3.4. Đ ổ i mới công tác quản lý hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán
112
2.3.5. Hình thành hệ thống đào tạo và thi tuyển cấp chứng chỉ hành nghề cung cấp
dịch vụ kế toán, kiểm toán
113
vi
2.4. Đánh giá chung vê tiên trình Việt Nam hội nhập K T Q T vê dịch vụ
toán, kiểm toán
2.4. Ì. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những mặt hạn chế và tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại
kê
118
118
123
132
C H Ư Ơ N G 3: P H Ư Ơ N G H Ư Ớ N G V À GIẢI P H Á P T H Ú C Đ Ả Y TIÊN T R Ì N H H Ộ I
NHẬP KINH TẾ QUÓC TÉ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH vực DỊCH
TOÁN, KIỀM TOÁN 134
3.1. Phương hướng chung 134
r
i
y
F
r
r
3.1.1. N ă m vững các quan diêm của Đảng và Nhà nước vê hội nhập kinh tê quôc tê
r
t
trong lĩnh vực dịch vụ kê toán, kiêm toán
134
3.1.2. Tận dụng t ố i đa cơ hội và thuận lợi có được trong tiến trình Việt Nam h ộ i
r
r
r
\
f
t
nhập kinh tê quôc tê vê dịch vụ kê toán, kiêm toán
136
3.2. Tìm hiêu kinh nghiệm quốc tê vê hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ kê
toán, kiểm toán
143
3.2.1. K i n h nghiệm của Trung Quốc
143
3.2.2. K i n h nghiệm của Singapore
153
3.3. Gi
i pháp thúc đây tiên trình hội nhập kinh tê quôc tê của Việt Nam
trong lĩnh vực dịch vụ kê toán, kiêm toán
157
3.3.1. N h ó m giải pháp về phía Nhà nước, các Bộ, Ngành
157
3.3.2. N h ó m giải pháp về phía các tổ ch
c nghề nghiệp
164
3.3.3. Các giải pháp về phía các công ty kế toán, kiểm toán
169
3.3.4. N h ó m giải pháp về phía khách hàng sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toánl73
3.3.5. Các giải pháp khác
175
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO 187
PHỤ LỤC 193
183
vii
DANH M Ụ C C Á C BẢNG, BIỂU Đ Ồ
Trang
Sơ đồ 1.1.
Chức năng của kế toán
Bảng LI.
Dịch vụ kế toán và ghi sổ kế toán
15
Bảng 1.2.
Dịch vụ kiểm toán
28
Bảng 1.3.
Tổng hợp các cam kết của các nước thành viên đối v ớ i
72
9
dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán.
Bảng 1.4.
Các biện pháp hạn chế đối với tiếp cận thị trường
73
Bảng 1.5.
Các biện pháp hạn chế đối với đối xử quốc gia
74
Bảng 2.1.
Tổng hợp các cam kết của Việt Nam về dịch vụ kế toán,
93
kiểm toán trong AFAS, B T A và GATS.
Bảng 2.2.
Số lượng công ty kiểm toán theo từng loại hình
99
Bảng 2.3.
Tình hình doanh thu cơ cấu theo loại hình dịch vụ
Bảng 2.4.
Tình hình doanh thu cơ cấu theo đối tượng khách hàng
105
Bảng 2.5.
Thị phẩn của các loại hình công ty kiểm toán
106
Biểu đồ 2.1.
Doanh thu của các công ty kiểm toán nước ngoài
107
Bảng 2.6.
M ộ t số chỉ tiêu của 4 công ty kiểm toán nước ngoài
108
Biểu đồ 2.2.
Doanh thu của các công ty kiểm toán Việt Nam
109
Bảng 2.7.
Tổng hợp qui định về thi tuyển và cấp chứng chỉ K T V và
114
loi
chứng chỉ hành nghề kế toán
Bảng 3.1.
Tình hình xuất, nhập khẩu dịch vụ kế toán, kiểm toán của
Singapore (2000-2005).
156
Ì
MỞ
ĐẦU
1. Tính c ấ p thiết c ủ a đề tài
Ngày nay, thương mại dịch vụ đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
thương mại quốc tế, thu hút sự quan tâm của hầu hét các quốc gia. Khu vực dịch vụ
chiếm đến 6 0 % GDP của toàn thế giới, 3 0 % lao động toàn cầu và tới 19,5% ừong tổng
khối lượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của thế giới. Sự phát triển của khu vực dịch
vụ nói chung và của thương mại dịch vụ nói riêng đã trử thành thước đo cho tính năng
động và mức độ phát triển kinh tế của một nước. Vì vậy, nhiều nước đã xây dựng
chiến lược quốc gia về phát triển thương mại dịch vụ, từng bước mử cửa thị trường
dịch vụ, tham gia vào tiến trình tự do hóa thương mại dịch vụ ử phạm vi song phương
cũng như ử phạm v i khu vực và toàn cầu.
Trong các lĩnh vực dịch vụ, dịch vụ kế toán, kiểm toán có tầm quan trọng đặc
biệt. Kế toán, kiểm toán ngày càng được thừa nhận là những hoạt động cấu thành một
khâu quan trọng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội nhằm quản lý
và điều tiết hiệu quả quátànhnày. Dịch vụ kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp, có chất
lượng cao sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, lành mạnh hóa
các hoạt động sản xuất, kinh doanh để tham gia thành công trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. ử tầm quốc gia, dịch vụ kế
toán, kiểm toán phát ữiển sẽ góp phần minh bạch hóa môi trường đầu tư, tạo sự hấp
dẫn đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thuộc lĩnh vực dịch vụ chuyên môn, vì vậy
dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, sự
phát triển khu vực dịch vụ này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tri
thức, thúc đẩy khu vực dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao phát triển, từ đó, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế và mử cửa thị trường dịch vụ, ừong đó có thị trường
dịch vụ kế toán, kiểm toán không những trử thành một thực tế khách quan m à còn là
một yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh
rằng: "Cần phải xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trử thành một
nước công nghiệp [Ì, tr.148]. Đê đạt được mục tiêu này cân phải "mử rộng các dịch vụ
2
như dịch vụ kiểm toán, chứng khoán, ...đi thẳng vào công nghệ hiện, áp dụng qui
chuẩn quốc tế" [l,tr.l79].
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát
triển sâu rộng và toàn diện với hàng loạt các sự kiện quan ữọng. Việt Nam đã ký các
hiệp định song phương và đa phương,toongđó đưa ra các cam kết mổ cửa thị trường
dịch vụ kế toán, kiểm toán với các nước, ví dụ như với Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) trong khuôn khổ Hiệp định Khung ASEAN về dịch vụ (AFAS), với
Hoa Kỳ trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và gần
đây nhất là với các nước Thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) khi
nước ta trổ thành thành viên chính thức của Tổ chức này. Các cam kết song phương và
đa phương nói trên đã khẳng định hoạt động kế toán, kiểm toán là một khu vực dịch vụ
quan trọng, đóng góp không chỉ vào tăng trưổng kinh tế của đất nước mà cả sự phát
triển của thương mại quốc tế. Các cam kết quốc tế này cũng đã và đang đem đến nhiều
cơ hội cho ngành kế toán, kiểm toán nói chung và cho hoạt động cung cấp dịch vụ kế
toán, kiểm toán của Việt Nam nói riêng. Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán đang
từng bước hình thành và phát triển. Đ ộ i ngũ cán bộ kế toán, kiểm toán cũng như các tổ
chức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam đã lớn mạnh và phát triển với
qui m ô ngày càng đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức.
Thách thức trước yêu cầu phải thực hiện cam kết về mổ cửa khu vực dịch vụ kế toán,
kiểm toán; Thách thức về sự lạc hậu của cơ sổ hạ tầng cho dịch vụ kế toán, kiểm toán
cũng như sự bất cập về chất lượng của nguồn nhân lực trong lĩnh vực này...Làm thế
nào để tận dụng được cơ hội và vượt qua thách thức trong tiến tành dịch vụ kế toán,
kiểm toán hội nhập kinh té quốc tế ? Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ,
cụ thể về hội nhập KTQT của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đ ó
chính là lý do để vấn đề: "Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ữong lĩnh vực dịch vụ kế
toán, kiểm toán: thực trạng và giải pháp" được NCS lựa chọn làm đề tài nghiên cứu
của Luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Tinh hình nghiên c ứ u
2.1. Ở nước ngoài
3
Ở nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này
như: tác giả Lauwrence J.White với công trình "Reducing the barriers to international
trade in accounting services", xuất bản năm 1999; Của tác giả Shyam Sunder với công
trình "Rethinking the Sữncture of Accounting and Auditing" năm 2003.
2.2. Ở trong nước
Có một số công trình nghiên cứu về thương mại dịch vụ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế như: "Nghiên cứu về Dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc
tế", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006; "Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt
Nam mở cửa về dịch vụ thương mại", GS.TS Nguyễn Thị Mơ, NXB Lý luận Chính trị,
Hà Nội, 2005; "Phát triển các dịch vụ tài chính theo hưởng hội nhập và các giải pháp
đẩy mạnh xuầt, nhập khẩu dịch vụ tài chính của Việt Nam",
Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ
Thương mại, 2004; "Định hướng phát triển các ngành dịch vụ của TP. Hồ Chí Minh
đáp ứng yêu cầu Hiệp định Thương mại Việt - Mỹfronglĩnh vực thương mại dịch vụ",
GS.TS Hoàng Văn Châu, Đ ề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, v.v...
về lĩnh vực kế toán, kiểm toán, có một số công trình nghiên cứu về thị trưỹng
é
...
_
"i
f
*
dịch vụ kê toán ở Việt Nam như: "Hành nghê kê toán và thị truồng dịch vụ kê toán ở
Việt Nam ", NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004; và một số luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về
các khía cạnh kỹ thuật hoặc chuyên môn của kế toán, kiểm toán, như: "Biện pháp hoàn
r
Ị
ĩ
*
thiện hệ thông kê toán doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tê quá
tê", của tác giả Đào Thị Minh Thanh, 2006; "Hoàn thiện tô chức kiêm toán BCTC
doanh nghiệp ở Việt Nam ", của tác giả Đoàn Thị Ngọc Trai, 2003. Đặc biệt, sách tham
khảo với tựa đê "Hội nhập với các nguyên tác kê toán và kiêm toán quác tê " của hai
tác giả Hugh A. Adams và Đ ỗ Thúy Linh, 2005, là một công trình nghiên cứu công
phu về quá trình phát triển của hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, đồng thỹi so
sánh với hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế. Công trình này đã tập trung
nghiên cứu về tiến trình Việt Nam hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm toán
quốc tế, chứ không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực dịch vụ ké toán, kiểm toán.
Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác,
chỉ đề cập đến hội nhập KTQT trong lĩnh vực thương mại dịch vụ hoặc nghiên cứu kế
toán, kiểm toán với góc độ kỹ thuật. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu
4
toàn diện cả về lý luận và thực tiễn vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Đây là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên c ứ u
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ kế toán, kiểm toán;
sau khi phântíchthực trạng tiến tình hội nhập cẩa Việt Nam trong lĩnh vực kế toán,
í
ĩ
ế
'
kiểm toán đê làm rõ những thành công, những bát cập và nguyên nhân cẩa những bát
cập cũng như những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam ương quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế về dịch vụ kế toán, kiểm toán, luận án đề xuất giải pháp thúc đẩy một cách tích
cực tiến trình Việt Nam hội nhập KTQT trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về ké toán, kiểm toán, về
dịch vụ kế toán, kiểm toán và về thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Làm rõ cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế (hội nhập ở cấp độ song
phương, khu vực và đa phương) trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Phân tích các cam kết cẩa Việt Nam trong WTO về mở cửa thị trường dịch vụ
kế toán, kiểm toán;
- Đánh giá thực ừạng hội nhập cẩa Việt Nam về dịch vụ kế toán, kiểm toán nói
chung và thực trạng mở cửa khu vực dịch vụ này nói riêng;
- Phântíchyêu cầu và đề xuất giải pháp để Việt Nam hội nhập thành công trong
lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán đáp ứng yêu cầu cẩa sự nghiệp CNH, H Đ H đất
nước.
4. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên c ứ u
4.1. Đối tượng nghiên cửu
Đ ố i tượng nghiên cứu cẩa luận án là các nỗ lực về tự do hóa và mở cửa thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán cẩa Việt Nam ở các cấp độ song phương, khu vực
và đa phương. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu các cam kết cẩa Việt Nam về mở
cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN
5
về Dịch vụ (AFAS); Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Bên
cạnh đó, luận án cũng nghiên cứu thực trạng Việt Nam xây dựng, điều chỉnh các chính
sách, quy định pháp luật về dịch vụ kế toán, kiểm toán và phát triển thị trường dịch vụ
kế toán, kiểm toán trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ả việc phân tích thực trạng Việt Nam
hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán từ sau thời kỳ Đ ổ i mới, tức làtò1987 đến nay.
Đ ể có cái nhìn cụ thể về thực trạng dịch vụ kế toán, kiểm toán ả Việt Nam, luận án
chia thời kỳ này ra làm 3 giai đoạn. Giai đoạn đổi mới và mả cửa (1987-1994); Giai
đoạn cải cách (1995-1999) và Giai đoạn chuẩn hóa và hội nhập (từ năm 2000 đến nay).
Do hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam mới phát triển ương
những năm gần đây, việc thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài của các công ty kế
toán, kiểm toán Việt Nam trong thời gian qua còn rất hạn chế, vì vậy, luận án sẽ chủ
yếu tập trung nghiên cứu quá trình Việt Nam mả cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm
toán cho nước ngoài và thực hiện các công việc cần thiết ả trong nước để thực hiện các
cam kết quốc tế, chủ động hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ này.
5. Phương pháp nghiên c ứ u
Phương pháp luận nghiên cứu của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưảng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và hội nhập KTQT. Ngoài ra, luận án sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp phân tích, thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải, qui nạp,
phương pháp dự báo...
6. Những đóng góp mới của luận án
- Là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến dịch vụ kế toán, kiểm toán với ý nghĩa là một lĩnh vực,
một khu vực, một ngành dịch vụ trong số các lĩnh vực dịch vụ thuộc thương mại
dịch vụ theo cách hiểu của các Hiệp định song phương và đa phương về thương mại
dịch vụ với cách tiếp cận mới: thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán;
6
- Phân tích, theo phương pháp so sánh, các cam kết của Việt Nam về mở cửa khu
vực dịch vụ kế toán, kiểm toán trong các hiệp định song phương, khu vực và trong
WTO, từ đó nêu rõ những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc thực hiện các
cam kết đó;
- Đánh giá thực trạng hội nhổp của Việt Nam về kế toán, kiểm toán nói chung và về
dịch vụ kế toán, kiểm toán nóiriêngtrước yêu cầu của tiến trình Việt Nam hội
nhổp kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ và dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Làm rõ các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kế toán, kiểm toán nói chung và
đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán nói riêng trong tiến trình
hội nhổp kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhổp WTO;
- Đ ề xuất giải pháp để Việt Nam hội nhổp thành công trong M i vực dịch vụ kế toán, kiểm
toán.
7. Kết cấu của luân án
•
Ngoài phần mở đầu, kết luổn, các phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luổn án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luổn về dịch vụ kế toán, kiểm toán và hội nhổp kinh tế quốc tế
về dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Chương 2: Thực trạng Việt Nam hội nhổp kinh tế quốc té ữong lĩnh vực dịch vụ
kế toán, kiểm toán.
ì
r
r
£
f
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đây tiên trình hội nhổp kinh tê quôc tê
của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán.
7
C H Ư Ơ N G Ì: C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀDỊCH vụ K É TOÁN, KIỀM T O Á N V À
HỘI NHẬP KÊNH TẾ QUỐC TÉ VỀDỊCH vụ KẾ TOÁN, KIỂM T O Á N
1.1. Tông quan vê dịch vụ kê toán, kiêm toán
1.1.1. Kế toán và dịch vọ kế toán
1.1.1.1. Khái niệm, phân hợi và vai trồ của kế toán
•
Khái niệm về kế toán
Có nhiều cách hiểu về kế toán. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khái
niệm về kế toán cũng luôn thay đổi. Vì vậy, để hiểu rõ khái niệm về kế toán cần phải
đặt kế toán trong sự vận động và phát triển để phân tích nhàm làm rõ khái niệm, đặc
điểm của kế toán.
Sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ là cơ sở tồn tắi và phát triển của xã hội
loài người. Con người luôn luôn mong muốn nắm được thông tin phục vụ công tác
quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Kế toán ra đời xuất phát
từ yêu cầu thực tế khách quan của quá trình quản lý hoắt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ rõ tâm quan trọng của kê toán trong quá trình phát triển sản xuât và xã hội, Mác đã
viết: "Kế toán như là phương tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm,
càng cân thiêt chừng nào m à quá trình càng có một quy m ô xã hội càng mát tính chát
thuần túy cá thể...." [22, tr.5]. Quan điểm này của Mác đã cung cấp một cách hiểu về
kế toán: Kế toán là một phương tiện kiểm soát quá trình sản xuất khi xã hội phát triển
đắt đến một qui mô, tình độ nhất định -tìnhđộ mà, như Mác nói, là tính cá thể ngày
càng mất đi.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của nền thương mắi cũng như sự phát
triển của doanh nghiệp, trong đời sống thông thường, kế toán được hiểu là công việc
đo lường, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên, liên tục mọi hoắt động kinh tế
- tài chính diễn ra trong một tổ chức. Đây là cách hiểu về kế toán khi các hoắt động
kinh tế mang tính đơn giản, thủ công. Khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì
yêu cầu, phắm v i kế toán ngày càng được mở rộng. Nhiều hoắt động kinh tế phức tắp
đòi hỏi cần có sự phân tích, diễn giải và quyết định của người làm kế toán trước khi
những con số cụ thể được phản ánh vào sổ sách kế toán.
8
GS.TS Grene Allen Gohlke (Viện đại học Wisconsin) cho ràng: "Kê toán là một
khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài
chính của một tổ chức, giúp cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra các quyết
định kinh tế"[15, tr.5]. Định nghĩa này cho thấy kế toán lúc này đã được nhìn nhận ử
góc độ có tính nghiệp vụ, chuyên môn, nghề nghiệp. Nói cách khác, nói đến kế toán là
ị
r
í
£
nói đến nghiệp vụ ghi chép, phân tích các con sô liên quan đèn hoạt động kinh tê - tài
chính. Đây là cách hiểu về kế toán như một hoạt động chuyên nghiệp.
Luật Kế toán Việt Nam, ban hành ngày 17/06/2003 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2004, đã qui định: "Kế toán việc thu thập, xử lý, kiểm Ưa, phân tích và cung cấp
thôngtinkinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động" [43,
tr.13]. Theo quan niệm này, kế toán là một trong những hoạt động liên quan đến thu
thập, xử lý các thông tin kinh tế tài chính. Quan niệm này cho thấy sự phát ữiển của
hoạt động kế toán đạt đến việc cung cấp, xử lý cả một hệ thống thông tin của doanh
nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp đã ra đời nhờ sự phát triển của hoạt
động kế toán. Hệ thống này bao gồm tổng hợp các yếu tố: con người, thiết bị máy tính,
sổ sách, phần mềm kế toán.. .cho phép thu thập, xử lý, cung cấp và phântíchcác thông
r
'Ế • ĩ
tin kinh tê tài chính liên quan đèn toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thông thông
tin kế toán trợ giúp nhà quản lý trong việc thực hiện các chức năng hoạt động tác
nghiệp và ra quyết định.
Ngày nay, kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ, các quan hệ kinh doanh ngày
càng đa dạng. Thông tin kế toán không chỉ cần thiết cho các nhà quản lý, chính phủ m à
còn thu hút sự quan tâm của nhiều chủ thể kinh tế khác như các nhà đầu tư, ngân hàng,
người lao động... Chính vì vậy, kế toán ngày nay được hiểu là: "Nghệ thuật phân loại
(classiíying), ghi chép (recording), và tổng hợp (summarising) tất cả các giao dịch
kinh tế (transactions) tại một đơn vị theo những hình thức riêng có của mình, góp phần
giải thích kết quả của các nghiệp vụ phát sinh đó"[20, tr.5].
Từ những phân tích ử trên, tác giả cho rằng: "Kể toán là khoa học về thông tin và
kiêm tra mọi hoạt động kinh tê, tài chính gân liên với một tô chức nhát định thông qua
một hệ thống các phương pháp riêng biệt, được áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ra
r
i
*
f
quyêt định và kiêm soát của các đôi tượng sử dụng thông tin kê toán khác nhau ".
9
Ở góc độ khoa học, kế toán có đối tượng nghiên cứu, có phương pháp, có chức
năng và nguyên tắc độc lập, khách quan riêng. Ở góc độ là phương tiện kiểm soát, kế
toán còn phải phục vụ nhu cầu của người sử dụng chúng. Các đối tượng sử dụng thông
tin kế toán v ặ i các mục đích khác nhau. Việc thu thập, x ử lý và tổng hợp thông tin kế
toán tùy thuộc vào việc thông tin đó sẽ được cung cấp cho ai, nhàm mục đích gì và v ặ i
mức độ như thế nào. Vì vậy, bản thân kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đó và do đó,
nó có chức năng rất đặc biệt.
•
Chức năng của kê toán
Chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin và giám sát một cách liên
tục và toàn diện các hoạt động nói riêng và các hiện tượng kinh tế tài chính nói chung,
phát sinh ương quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của một đơn vị (sơ đồ 1.1).
Chức năng cung cáp thông tin là chức năng quan trọng nhát của kê toán. Thông
qua việc thu thập thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính và x ử lý các thông tin đó
theo các phương pháp và nguyên tắc riêng, kế toán có thể cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, về kết quả hoạt động kinh doanh của một đơn vị, một tổ chức, một
doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau để họ có thể ra được các
quyết định thích hợp.
Thông qua việc cung cấp thông tin, kế toán cho phép những người ra quyết định
thực hiện việc kiểm tra, giám sát m ọ i hoạt động kinh té, tài chính của đơn vị mình.
Đây chính là chức năng giám sát của kế toán. Nhà nưặc có thể được đảm bảo rằng các
đơn vị, các tổ chức, các doanh nghiệp đã thực hiện đúng các quy định về quản lý tài
chính, về nghĩa vụ thu, nộp thuế. Ngân hàng có thể giám sát việc thực hiện các cam kết
vay nợ từ phía doanh nghiệp. N h ư vậy, kế toán là một công cụ quản lý kinh tế.
Sơ đồ LI: Chức năng của kế toán
®
Các hoạt động
kinh doanh
Người sử dụng thông tin
kế toán, đề ra quyết định
©
Thu thập,
phản ánh, ghi chép
®
Xử lý,
phân loại, sắp xếp
•> : chức năng thông tin
©
Tổng hợp,
lập báo cáo
-• : chức năng giám sát
10
Đê thực hiện tốt hai chức năng là chức năng cung cấp thông túi và chức năng
giám sát, kế toán phải tiến hành một loạt các hoạt động cụ thể có tính chuyên môn,
nghiệp vụ, đó là:
© Nắm được việc ra quyết định và triển khai thực hiện các hoạt động kỉnh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
® Lập hoặc tiếp nhận chứng từ kế toán để thu nhận thông tin: phản ánh kịp thời, đầy
đủ, trung thực và chính xác mọi giao dịch hoậc sự kiện có thể biểu hiện bằng tiền vào
các bản chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chứng minh tính họp pháp của các nghiệp
vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực hiện chức năng thông tin ban đầu đến các bộ
phận chức năng.
- Xem thêm -