Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
--------------------------
TRÇN THÞ HåNG THñY
VIÖN TRî PH¸T TRIÓN CHÝNH THøC (ODA)
TRONG BèI C¶NH VIÖT NAM TRë THµNH N¦íC
Cã THU NHËP TRUNG B×NH (MIC)
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ ph¸t triÓn
M· sè: 62310105
Người hướng dẫn khoa học:
1: GS. TSKH Nguyễn Quang Thái
2: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
Hµ néi, n¨m 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2016
Tác giả luận án
Trần Thị Hồng Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HỘP ........................................................................................ viii
DANH MỤC PHỤ LỤC......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................ 22
1.1. Viện trợ phát triển chính thức ODA ......................................................... 22
1.1.1. ODA - Đầu tư công .................................................................................. 22
1.1.2. Khái niệm viện trợ phát triển chính thức ODA........................................ 23
1.2. Viện trợ tại nước thu nhập trung bình MIC ............................................ 28
1.2.1. Quan điểm về cung cấp viện trợ cho các nước MIC ................................ 28
1.2.2. Lĩnh vực ưu tiên viện trợ tại các nước MIC............................................. 30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến viện trợ ......................................................... 31
1.3.1. Chính trị và viện trợ ................................................................................. 31
1.3.2. Môi trường chính sách và viện trợ ........................................................... 32
1.3.3. Mối quan hệ giữa chiến lược tài trợ, chiến lược nhận tài trợ và nguồn vốn
viện trợ phát triển ............................................................................................... 33
1.4. Đánh giá hiệu quả viện trợ ......................................................................... 34
1.4.1. Viện trợ và tăng trưởng ............................................................................ 34
1.4.2. Nâng cao hiệu quả viện trợ ...................................................................... 36
1.5. Viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam ............................................ 37
1.5.1. Các nghiên cứu tổng quan ODA tại Việt Nam ........................................ 37
1.5.2. Các nghiên cứu ODA theo ngành và theo nhà tài trợ tại Việt Nam ........ 40
1.6. Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 42
iii
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA TẠI QUỐC GIA
TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH ........................... 44
2.1. Tính quy luật của ODA trong quá trình phát triển của một quốc gia ... 44
2.2. Đặc điểm của một nước thu nhập trung bình (MIC) ............................... 46
2.3. ODA tại một quốc gia có thu nhập trung bình- Kinh nghiệm quốc tế và
bài học .................................................................................................................. 48
2.3.1. Đặc điểm của ODA .................................................................................. 48
2.3.2. Phân loại ODA ......................................................................................... 49
2.3.2.1. Phương thức cung cấp ........................................................................49
2.3.2.3. Nguồn cung cấp ODA ........................................................................51
2.3.2.4. Điều kiện cung cấp ODA ...................................................................53
2.3.3. Kinh nghiệm quốc tế về ODA trong bối cảnh MIC ................................. 54
2.4. Khung phân tích của Luận án .................................................................... 58
2.4.1. Những thay đổi của ODA tại Việt Nam khi Việt Nam trở thành nước MIC ... 59
2.4.2. Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi trở thành nước MIC ........ 65
2.4.3. Nhân tố ảnh hưởng ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC ................... 66
2.5. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ODA TẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ
MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH ........................................................................ 70
3.1. Bối cảnh ........................................................................................................ 70
3.2. Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi Việt Nam trở thành nước
có thu nhập trung bình (MIC)........................................................................... 74
3.2.1. ODA – tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 77
3.2.1.1. ODA và tổng sản phẩm quốc nội GDP ..............................................77
3.2.1.2. ODA và đầu tư phát triển ...................................................................80
3.2.1.3. ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ...................................86
3.2.2. ODA - phát triển xã hội ............................................................................ 90
3.2.2.1. ODA hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
.........................................................................................................................90
iv
3.2.2.2. ODA hỗ trợ xóa đói giảm nghèo ........................................................92
3.2.2.3. ODA góp phần cải thiện quản lý nhà nước ........................................93
3.2.3. ODA có hiệu quả chưa cao do năng lực hấp thu viện trợ của Việt Nam
yếu
94
3.2.3.1. Tỷ lệ giải ngân thấp............................................................................94
3.2.4.2. Tính bền vững của dự án ODA chưa cao.........................................100
3.2.4.3. Tình trạng thất thoát, lãng phí của các dự án ODA .........................102
3.2.4. ODA và nợ công .................................................................................... 106
3.2.4.1. ODA vốn vay cũng như viện trợ không phải là “thứ cho không”. ..106
3.2.4.2. ODA chỉ có tính chất xúc tác ...........................................................113
3.3. Các nhân tố tác động đến ODA tại Việt Nam khi trở thành nước có thu
nhập trung bình ................................................................................................ 116
3.3.1. Các nhân tố từ phía cung cấp viện trợ .................................................... 116
3.3.1.1. Chiến lược, chính sách viện trợ của các nhà tài trợ .........................116
3.3.1.2. Tình hình kinh tế chính trị của các nước tài trợ ...............................123
3.3.1.3. Quan hệ quốc tế và hợp tác phát triển ..............................................127
3.3.2. Các nhân tố nội tại của Việt Nam .......................................................... 129
3.3.2.1. Môi trường kinh tế xã hội Việt Nam................................................129
3.3.2.2. Chính sách ODA của Việt Nam .......................................................130
3.3.2.3. Năng lực hấp thu vốn ODA của Việt Nam ......................................135
3.4. Tiểu kết chương 3. Đánh giá chung về ODA tại Việt Nam khi trở thành
nước MIC .......................................................................................................... 138
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ODA TRONG THỜI GIAN
TỚI.......................................................................................................................... 141
4.1. Một số quan điểm về ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC ............. 141
4.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp ...................................................................... 142
4.3. Định hướng và giải pháp viện trợ phát triển tại Việt Nam trong bối
cảnh MIC ........................................................................................................... 144
4.3.1. Xây dựng lộ trình “tốt nghiệp” ODA để bước vào thời kỳ phát triển mới... 144
v
4.3.2. Đảm bảo an toàn nợ công bền vững ....................................................... 152
4.3.3. Có tư duy mới về quan hệ đối tác .......................................................... 158
4.3.4. Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia ODA của người dân ............ 160
4.3.4.1. Tăng cường sự giám sát của người dân đối với ODA .....................161
4.3.4.2. Khu vực tư nhân tiếp cận ODA .......................................................161
4.4. Tiểu kết chương 4 ...................................................................................... 165
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ........................................................... 170
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 171
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 181
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAA
Chương trình hành động Accra
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BPD
Văn kiện quan hệ đối tác Bu-san về hiệu quả viện trợ
CPS
Chiến lược đối tác quốc gia
DAC/OECD
Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
HCS
Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ
Hội nghị CG
Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
INGO
Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
LDC
nước chậm phát triển thu nhập thấp
LMIC
Nước thu nhập trung bình thấp
MDGs
Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
PD
Tuyên bố Pa-ri về hiệu quả viện trợ
USD
Đồng đô la Mỹ
VPD
Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam
VND
Việt Nam đồng
WB
Ngân hàng Thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả đối tượng tham gia phỏng vấn ................................................... 16
Bảng 2.2. Một số chỉ số so sánh LIC và MIC........................................................ 55
Bảng 2.3. Điều kiện tài chính vốn vay ODA của ba nhà tài trợ có quy mô vốn
vay lớn ...................................................................................................................... 61
Bảng 2.4. Tổng vốn vay ODA kém ưu đãi ký kết thời kỳ 2006-2014 ................. 62
Bảng 3.1. Những cột mốc phát triển kinh tế-xã hội 1990-2014 ........................... 71
Bảng 3.2. Cam kết, ký kết và giải ngân ODA qua các thời kỳ ............................ 75
Bảng 3.3. Quy mô trung bình của các chương trình dự án ODA ....................... 77
Bảng 3.4. ODA và GDP của Việt Nam .................................................................. 77
Bảng 3.5. ODA và Vốn đầu tư phát triển của Việt Nam ..................................... 81
Bảng 3.6. ODA và vốn FDI thực hiện .................................................................... 87
Bảng 3.7. Vốn ODA chưa giải ngân 1993-2015 (lũy kế) ...................................... 94
Bảng 3.8. Thời gian từ khi nhà tài trợ phê duyệt đến khi dự án có hiệu lực của
một số nhà tài trợ .................................................................................................... 96
Bảng 3.9. Tỷ lệ các Dự án gia hạn của một số Ngân hàng phát triển ................. 97
Bảng 3.10. Số năm thực hiện dự án trung bình và thời gian gia hạn của .......... 98
các dự án của một số nhà tài trợ ............................................................................ 98
Bảng 3.11. Hủy khoản vay, viện trợ của một số nhà tài trợ .............................. 105
Bảng 3.12. Tình hình vay trả nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2006-2013110
Bảng 3.13. Ưu tiên hỗ trợ trong ODA dành cho Việt Nam của một số đối tác
phát triển ................................................................................................................ 117
Bảng 3.14. Vốn ODA thế giới giải ngân giai đoạn 2003-2014 ........................... 126
Bảng 4.1. So sánh ODA bình quân đầu người củaViệt Nam và một số nước thu
nhập trung bình ..................................................................................................... 146
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình các giai đoạn phát triển của Rostow ..................................... 45
Hình 2.2. Khung phân tích của Luận án ............................................................... 58
Hình 3.1. Tương quan giữa ODA và GDP ............................................................ 79
Hình 3.2. Tương quan giữa ODA và Tổng đầu tư phát triển toàn xã hội ......... 82
Hình 3.3. Tương quan giữa ODA và Đầu tư phát triển từ NSNN ...................... 83
Hình 3.4. Ý kiến khảo sát về “ODA hỗ trợ đầu tư phát triển” ........................... 83
Hình 3.5. Cơ cấu sử dụng vốn ODA cho các ngành và lĩnh vực ......................... 84
Hình 3.6. Tương quan ODA và FDI ...................................................................... 88
Hình 3.7. Đánh giá về tác động của ODA đến FDI .............................................. 88
Hình 3.8. Đánh giá về tỷ lệ giải ngân ODA bình quân ........................................ 95
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1.1. Nội dung phiếu phỏng vấn sâu ............................................................... 18
Hộp 3.1. Dự án Thoát nước Hà Nội giai đoạn II .................................................. 85
Hộp 3.2. Dự án cải thiện môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ......................... 96
Hộp 3.3. Dự án trồng ca cao ở Tây nguyên......................................................... 101
Hộp 3.4. Dự án cải tạo, nâng cấp Cảng Hải Phòng ............................................ 103
Hộp 3.5. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý nợ công tại Nhật Bản và Hy Lạp ....... 113
Hộp 3.6. Chính sách viện trợ của Nhật Bản dành cho Việt Nam ..................... 121
Hộp 3.7. Dự án Đại lộ Đông Tây Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 136
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thông tin chung về ODA và vốn vay ưu đãi tại Việt Nam
Phụ lục 2: ODA tại Việt Nam theo ngành và lĩnh vực
Phụ lục 3: ODA tại Việt Nam theo khu vực địa lý
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu
Sau 30 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Từ năm 2010, Việt Nam đạt
mức thu nhập GNI bình quân đầu người khoảng 1.168 USD/người, trở thành quốc
gia có mức thu nhập trung bình. Chính sách viện trợ cho Việt Nam đang thay đổi,
theo đó, tính chất, quy mô, cơ cấu, điều kiện và phương thức cung cấp ODA cho
Việt Nam của đối tác phát triển sẽ khác so với trước đây khi Việt Nam là nước
chậm phát triển, thu nhập thấp. Để phù hợp với bối cảnh mới, Việt Nam cần có một
chính sách và thể chế thu hút và sử dụng tài trợ nước ngoài phù hợp để tối đa hóa
hiệu quả của nguồn vốn này, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất
nước.
Luận án “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh Việt Nam
trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” nhằm góp phần giải quyết một
phần yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn này trong giai
đoạn phát triển mới của đất nước.
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án được trình bày theo 4 chương: Chương 1-Tổng quan nghiên cứu (22 trang),
Chương 2-Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ODA của một quốc gia khi trở thành
nước MIC (26 trang), Chương 3-Thực trạng ODA ở Việt Nam trong điều kiện MIC
(70 trang) và Chương 4-Quan điểm và định hướng ODA trong thời gian tới (26
trang). Luận án sử dụng 19 bảng, 10 hình, 8 hộp và 3 phụ lục minh chứng cho
những luận điểm trong luận án.
Dựa trên kết quả những phân tích, nghiên cứu, luận án đề xuất 4 nhóm
khuyến nghị chính sách cho Việt Nam như sau: (1) Xây dựng lộ trình “tốt nghiệp”
ODA ưu đãi cho Việt Nam; (2) Đảm bảo an toàn nợ công bền vững; (3) Tư duy mới
2
về hợp tác phát triển dựa trên quan hệ đối tác và (4) Xây dựng cơ chế tăng cường sự
tham gia của xã hội vào quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Sau 30 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội: Kinh tế tăng trưởng liên tục
với tốc độ bình quân 7,5%/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn
9,45% vào năm 2010 và 4,5% năm 2015. Trong quá trình thực hiện các Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm (SEDS) 1991-2000; 2001-2010 và 2011-2020 và
các Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội (SEDP) 2001-2005, 2006-2010 và
2011-2015, bên cạnh nỗ lực của mình, Việt Nam đã tranh thủ được sự hỗ trợ của
quốc tế để phát huy nội lực, tận dụng thời cơ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức
ở trong nước cũng như những tác động tiêu cực của khủng khoảng kinh tế toàn cầu
để duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục đà tăng trưởng tương đối khá và bảo
đảm an sinh xã hội.
Trong giai đoạn 1993-2015, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm
ODA không hoàn lại, vốn vay ưu đãi và vốn vay kém ưu đãi (sau đây gọi chung là
viện trợ phát triển ODA) đã trở thành một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho ngân
sách trung ương và địa phương. Trong thời kỳ này, tổng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
cam kết đạt khoảng hơn 85 tỷ USD, vốn ký kết đạt hơn 72 tỷ USD và vốn giải ngân
hơn 53 tỷ USD. Các điều kiện tài chính của vốn vay ODA rất ưu đãi (lãi suất vay
thấp, giao động từ 0-3% năm, thời hạn trả nợ khoảng 30-40 năm, trong đó có 10
năm ân hạn) [3]. Vốn vay kém ưu đãi có các điều kiện tài chính kém ưu đãi hơn so
với vốn vay ưu đãi ODA, song ưu đãi hơn so với vốn vay thương mại. Ngoài vốn
vay, các nhà tài trợ còn cung cấp viện trợ không hoàn lại, chiếm bình quân khoảng
10% tổng vốn ODA giai đoạn 1993-2015 đã có tác động tích cực hỗ trợ nhiều
chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước (y tế, giáo dục, xóa
đói, giảm nghèo, cũng như phát triển thể chế và tăng cường năng lực con người,
nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án...) [3]. Nguồn hỗ trợ phát triển ODA này đã
3
có vị trí quan trọng, đáp ứng một phần nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế và xã hội và trên thực tế trong nhiều năm đã chiếm tới hơn 40% tổng vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước. Thông qua các chương trình, dự án ODA, công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến được chuyển giao, đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật và quản lý được tăng cường năng lực. Việc sử dụng nguồn vốn này về
cơ bản có hiệu quả, góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội của Việt Nam trong giai đoạn phát triển vừa qua.
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi,
Việt Nam có nhiều thuận lợi cho phát triển, song cũng phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức.
Năm 2010, Việt Nam đạt mức thu nhập GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 1.168 USD/người - vượt mức khởi điểm của nước thu nhập trung bình
(theo phân loại của Ngân hàng thế giới) [1]. Đây là một cột mốc quan trọng mà Việt
Nam đạt được trên con đường phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những cơ hội phát
triển mới, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc hướng tới mục tiêu về
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Để thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, bên cạnh nguồn vốn trong nước có
vai trò quyết định, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài, trong đó có nguồn vốn viện trợ phát triển của các nhà tài trợ nước ngoài.
Theo tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng 6,5-7%/năm trong thời kỳ 2016-2020 cần tổng nguồn vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách Nhà nước khoảng 180 tỷ USD, trong đó 25% phải dựa vào các nguồn vốn
ngoài nước, chủ yếu là vốn FDI và vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài. Do vậy, nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi vẫn tiếp tục có vai trò quan
trọng đối với Viêt Nam trong bối cảnh MIC.
Phù hợp với thông lệ viện trợ phát triển quốc tế, các nhà tài trợ áp dụng
chính sách hỗ trợ khác nhau với nhóm nước chậm phát triển thu nhập thấp và nhóm
nước thu nhập trung bình. Trở thành một nước có mức thu nhập trung bình, mặc dù
trung bình thấp, song các nhà tài trợ áp dụng đối với Việt Nam một chính sách tài
4
trợ như một nước thu nhập trung bình không có ngoại lệ. Theo đó, tính chất, quy
mô, cơ cấu, điều kiện và phương thức cung cấp ODA cho Việt Nam của các đối tác
phát triển sẽ khác so với trước đây khi Việt Nam là nước chậm phát triển, thu nhập
thấp. Những sự thay đổi chủ yếu bao gồm:
Về tính chất: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức sẽ có những biến
chuyển, từ quan hệ hợp tác thiên về “cho - nhận” để đáp ứng nhu cầu phát triển bức
xúc chuyển sang mối quan hệ “đối tác” với yêu cầu cao hơn để viện trợ phát triển
chính thức không chỉ để khỏa lấp khoảng trống của sự thiếu hụt những nguồn lực
phát triển như trước đây mà hòa quyện vào nguồn lực quốc gia, tạo ra tác động lan
tỏa lớn cho sự phát triển kinh tế-xã hội bền vững.
Về quy mô của vốn tài trợ: giảm dần, trong khi Việt Nam có nhu cầu lớn về
vốn để tiếp tục phát triển. Trong 3 năm gần đây, quy mô nguồn vốn vốn viện trợ
cam kết cho Việt Nam đang giảm dần: từ 8 tỷ USD năm 2009, xuống 7,9 tỷ USD
(năm 2010) và 7,3 tỷ USD (năm 2011) và 6,5 tỷ (năm 2012 và 2013) [5].
Về phương thức cung cấp vốn: chuyển đổi dần từ quan hệ trực tiếp Chính
phủ-Chính phủ sang giai đoạn các Chính phủ giữ vai trò hỗ trợ gián tiếp để xúc tác
sự hợp tác giữa các thực thể của các Bên với nhau như giữa các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, địa phương.
Về cơ cấu vốn viện trợ: vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA vay ưu đãi có
chiều hướng giảm dần. Đơn cử ADB đã giảm 50% vốn vay ODA (ADF) và thế vào
đó là vốn vay thông thường (OCR) với lãi suất cao hơn và thời gian trả nợ ngắn hơn
so với vốn vay ODA ưu đãi (ADF). Vốn ODA không hoàn lại giảm mạnh từ 20%
trên tổng vốn ODA trong giai đoạn trước năm 2010 nay chỉ còn khoảng 4%1 [5],
[10]. Thực tế này đặt ra một thách thức thật sự đối với một số ngành, lĩnh vực vốn
sử dụng nhiều vốn ODA không hoàn lại trong thời gian qua như Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Xóa đói, giảm nghèo.
Giai đoạn 2006-2010: Tỷ lệ vốn vay kém ưu đãi / tổng vốn cam kết của nhóm 6 ngân hàng tăng từ 0% năm
2010 lên 23% năm 2010 – Báo cáo tình hình ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư – 2011 [5]. Trong tổng số 27,7 tỷ
USD dư nợ nước ngoài của Chính phủ, tổng dư nợ có lãi suất thấp (0% - 3%) là 21,9 tỷ USD (78,4%). Dư nợ
có lãi suất 3%-10% là trên 4 tỷ USD (chiếm 14%), năm 2009, con số này là 10% - Bản tin nợ nước ngoài số
7, Bộ Tài Chính, 2011 [10]
1
5
Về mô hình cung cấp vốn: Các mô hình đa dạng hơn, bên cạnh mô hình viện
trợ truyền thống theo dự án, các nhà tài trợ có khuynh hướng sử dụng cách tiếp cận
theo chương trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân sách
có mục tiêu (TBS)), hỗ trợ khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực
công theo phương thức khác nhau như phương thức đối tác công-tư (PPP) với sự hỗ
trợ của nguồn Tài chính phát triển chính thức ODF2. Có thể nói đây không chỉ là sự
thay đổi mô hình tài trợ mà còn là sự thay đổi về cách tiếp cận viện trợ phát triển
với sự nhấn mạnh vào kết quả cuối cùng của việc sử dụng vốn tài trợ đi kèm với
yêu cầu cao về tính minh bạch, trách nhiện giải trình và thể chế quản lý đáp ứng
những thông lệ tốt của quốc tế. Lấy thí dụ mô hình hỗ trợ ngân sách đòi hỏi việc
lập, thực hiện và kết quả ngân sách phải công khai, minh bạch và có thể kiểm
chứng. Nhà tài trợ quan tâm đến kết quả cuối cùng của ngân sách với báo cáo đầy
đủ và minh bạch đối với người dân đóng thuế.
Về sự phối hợp giữa các nhà tài trợ: hoạt động này sẽ được tăng cường hơn
dựa trên sự phân công lao động và bổ trợ lẫn nhau để khai thác những lợi thế so
sánh của các nhà tài trợ. Sự phối hợp này là cần thiết trong bối cảnh mới một số nhà
tài trợ như Đan Mạch, Nay Uy, Thụy Điển, ... đóng cửa chương trình ODA cho Việt
Nam, song quan hệ hợp tác phát triển với các nước này sẽ không dừng lại mà
chuyển đổi dưới nhiều hình thức gián tiếp khác như họ sẽ hỗ trợ Việt Nam thông
qua nhà tài trợ khác, các tổ chức quốc tế (INGO), hoặc ủng hộ hợp tác trực tiếp
giữa các đối tác của Việt Nam và các nước này.
Việt Nam tiếp tục có nhu cầu nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức để đầu tư
phát triển trong giai đoạn mới, song chính sách tài trợ cho Việt Nam đang thay đổi.
Trong bối cảnh đó, vấn đề đặt ra là, để thích nghi với tình hình thực tế, Việt Nam cần
có một chính sách và thể chế thu hút và sử dụng tài trợ phát triển phù hợp để tối đa hóa
hiệu quả của nguồn vốn này, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất
nước.
2
Hiện nay, khái niệm Tài chính phát triển chính thức (Official Development Finance - ODF) được dùng ngày một
phổ biến. ODF bao gồm tất cả các nguồn tài chính mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương
dành cho các nước đang phát triển. Một số khoản tài trợ này có mức lãi suất gần với lãi suất thương mại.
6
Trong bối cảnh mới, chủ trương sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Việt Nam cũng có những thay đổi, đáng chú ý nhất là kết luận của Ban Bí thư
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam cho phép doanh nghiệp tư nhân tiếp cận vốn
vay ODA và yêu cầu các cơ quan Chính phủ có liên quan thể chế hóa chủ trương này
[4]. Việc thực hiện chủ trương trên không những đảm bảo sự công bằng trong tiếp
cận và sử dụng nguồn vốn công giữa các thành phần kinh tế, mà còn góp phần nâng
cao năng lực hấp thụ viện trợ quốc gia để thúc đẩy cải thiện tình hình giải ngân nguồn
vốn viện trợ nhằm cải thiện tình hình giải ngân vốn ODA, phấn đấu đạt và vượt mực
giải ngân vốn ODA của nhiều nước tiếp nhận nguồn vốn này trong khu vực và trên
thế giới.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong
thời gian qua có những hạn chế và yếu kém, thể hiện trong chỉ tiêu tổng hợp về giải
ngân nguồn vốn này đạt thấp đã tác động đến hiệu quả đầu tư của một số chương
trình và dự án. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 1993-2015,
tổng vốn ODA cam kết đạt khoảng 85 tỷ USD, vốn ODA ký kết đạt hơn 72 tỷ USD,
giải ngân đạt hơn 53 tỷ USD bằng 74% ODA ký kết [5]. Tỷ lệ giải ngân thấp phản ảnh
sự bất cập của hệ thống quản lý và năng lực tổ chức thực hiện dự án ở tất cả các cấp.
Điều này làm chậm quá trình hoàn thành và triển khai các công trình bằng vốn ODA,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả đầu tư. Hơn thế nữa, trình trạng này sẽ làm sói
mòn niềm tin của các nhà tài trợ đối với năng lực hấp thu viện trợ quốc tế và gây ra bức
xúc trong công luận.
Tại diễn đàn Quốc hội cũng như dư luận xã hội đang lo ngại về sự an toàn
của nợ công, trong đó nợ ODA chiếm tỷ trọng cao. Tổng dư nợ nước ngoài cuối kỳ
tính đến 31/12/2013 của Việt Nam hơn 36 tỷ USD. Nợ nước ngoài quốc gia so với
GDP bằng 37,3% GDP [11]. So với chuẩn mực về an toàn nợ công quốc tế và sự
đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế giới WB và một số nhà tài trợ
khác khẳng định nợ công của Việt nam hiện trong giới hạn an toàn. Tuy nhiên, để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, Việt nam tiếp tục phải vay nợ nước ngoài, trong
đó có vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức, do vậy nợ nước ngoài của Việt Nam sẽ
7
tăng hàng năm. Thực tế đó đòi hỏi phải có một chính sách và thể chế quản lý phù
hợp hơn để sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức góp phần bảo đảm
đảm bảo an toàn nợ công (kể cả vay trong và ngoài nước).
Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức; đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển trong bối cảnh Việt Nam đạt mức
thu nhập trung bình; phù hợp với những sự thay đổi về chính sách viện trợ cho Việt
Nam cũng như đảm bảo nợ công bền vững của quốc gia, cần thay đổi nhận thức, tầm
nhìn, những nguyên tắc ở tầm vĩ mô, cũng như các giải pháp tổ chức, quản lý và thực
hiện cụ thể nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức một cách có hiệu quả ở các cấp.
Đây là những thách thức mới đặt ra cho những người làm công tác nghiên cứu kinh
tế, các nhà hoạch định chính sách và những người quản lý ở cơ sở liên quan tới thu
hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho
đến nay, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề cấp thiết nêu trên. Xuất phát
từ những lý do này, đề tài nghiên cứu “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong
bối cảnh Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” nhằm góp
phần giải quyết một phần yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý và sử dụng nguồn
vốn này trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
3. Khoảng trống cần nghiên cứu
Từ phân tích nêu trên cho thấy hiện nay ở Việt Nam thiếu các nghiên cứu
chuyên sâu về ODA trong bối cảnh MIC, tạo ra một khoảng trống về kiến thức, thông
tin liên quan đến việc quản lý ODA ở Việt Nam khi trở thành nước MIC. Luận án tập
trung phân tích, nghiên cứu nhằm thu hẹp lại khoảng trống này. Cụ thể:
Bản chất và đặc điểm các loại vốn ODA cũng như chính sách viện trợ của
các nhà tài trợ nước ngoài cho Việt Nam khi trở thành nước có thu nhập trung bình
(MIC);
Tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội tại
Việt Nam trong thời kỳ MIC;
Các nhân tố tác động tới ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC;
8
Khung chính sách quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA trong bối
cảnh MIC.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án xác định bốn (04) câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất là “Nguồn vốn ODA có đóng góp như thế nào
đối với những thành tựu kinh tế xã hội trước và sau khi Việt Nam trở thành nước
MIC?” Câu hỏi này tập trung vào những thành tựu kinh tế xã hội của Việt Nam,
đánh giá tác động ODA trong giai đoạn 1993-2015 và tính riêng giai đoạn 20102015.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai là “Bản chất, đặc điểm, điều kiện và phương thức
cung cấp của ODA tại Việt Nam khi trở thành nước MIC là gì?” Câu hỏi này tập
trung xác định đặc điểm, phương thức tài trợ cũng như chính sách viện trợ của các
nhà tài trợ đối với Việt Nam khi Việt Nam trở thành nước MIC.
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba là “Các nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại Việt
Nam khi trở thành nước MIC là gì?” Câu hỏi này tập trung phân tích, xác định các
nhân tố bên ngoài và nhân tố nội tại của Việt Nam ảnh hưởng đến ODA tại Việt
Nam khi Việt Nam trở thành nước MIC.
Câu hỏi nghiên cứu thứ tư là “Các khuyến nghị để cải thiện việc khung chính
sách ODA ở Việt Nam khi chuyển sang MIC là gì?” Câu hỏi này tập trung vào việc đưa
ra một số khuyến nghị để cải thiện khung chính sách quản lý và sử dụng ODA ở Việt
Nam trong bối cảnh MIC.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung:
Luận án nhằm góp phần giải quyết một phần yêu cầu đặt ra đối với công tác
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong giai đoạn phát triển
mới của đất nước khi Việt Nam chuyển từ nước chậm phát triển, thu nhập thấp sang
nước thu nhập trung bình thấp, đồng thời, chính sách ODA cho Việt Nam thay đổi
từ quan hệ hai bên cho và nhận ODA sang quan hệ đối tác phát triển (khác biệt cả
tính chất, quy mô, cơ cấu, điều kiện và phương thức cung cấp ODA). Xuất phát từ
9
đó, Luận án đề xuất chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA phù hợp để tối
đa hóa hiệu quả của nguồn vốn này, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội
của đất nước.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá tác động của ODA đến sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam
nói chung và trong điều kiện phát triển mới;
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ODA trong bối cảnh Việt Nam đã trở
thành nước thành viên MIC;
Thông qua thực tế và những kinh nghiệm thu hút, quản lý và sử dụng ODA
tại Việt Nam trong hơn 20 năm qua, đề xuất một số khuyến nghị phù hợp với bối
cảnh Việt Nam là nước thu nhập trung bình, cách tiếp cận mới đa dạng và cập nhật
từ khái niệm, đặc điểm, xu thế đến quan điểm học thuật.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong bối cảnh MIC, bên cạnh vốn ODA (gồm vốn ODA không hoàn lại,
vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi), các nhà tài trợ còn cung cấp các nguồn vốn vay
khác huy động được từ thị trường vốn với các điều kiện tài chính mềm hơn so với
vốn vay thương mại nhờ vào uy tín của họ. Như vậy so với trước đây, trong môi
trường MIC, nguồn vốn hỗ trợ phát triển rộng mở hơn và được gọi chung là tài
chính phát triển chính thức (ODF). Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của Luận án
tập trung vào vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Trong thực tế và học thuật hiện người ta sử dụng một số thuật ngữ khác
nhau như “Hỗ trợ phát triển chính thức”, “Viện trợ phát triển chính thức” hoặc “Tài
trợ phát triển chính thức”, song các thuật ngữ này đều có cùng một nội hàm là vốn
ODA gồm vốn vay ODA và vốn ODA không hoàn lại của các nhà tài trợ nước
ngoài dành cho Chính phủ hoặc Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó, trong môi
trường MIC một số nhà tài trợ còn cung cấp vốn vay kém ưu đãi hơn so với vốn vay
ODA song ưu đãi hơn so với vốn vay thương mại. Luật Quản lý nợ công gọi nguồn
vốn này là vốn vay ưu đãi. Để thống nhất trong phân tích, đánh giá, trong Luận án
10
sẽ sử dụng thuật ngữ “viện trợ phát triển chính thức ODA” cho nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA (giai đoạn LIC) và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức + nguồn vốn vay kém ưu đãi (giai đoạn MIC). Đối tượng nghiên cứu của Luận
án là viện trợ phát triển chính thức ODA trong bối cảnh Việt Nam trở thành nước
thu nhập trung bình với nội hàm rộng hơn như đã nêu ở trên. ODA đề cập trong
phạm vi Luận án mang tính tổng quan, không đi vào phân tích chuyên sâu, bao gồm:
ODA trong bối cảnh mới, các nhân tố ảnh hưởng đến ODA trong bối cảnh mới, quy
luật của ODA cùng với quá trình phát triển của một quốc gia, khi quan hệ cho và
nhận ODA đã chuyển sang giai đoạn mới của đối tác phát triển và chiến lược hội
nhập quốc tế chủ động, tích cực.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ mục tiêu nêu trên, Luận án tập trung phân tích ODA trong giai đoạn
1993-2015, chú trọng vào các vấn đề nổi lên trong thờ kỳ 2010-2015 (Việt Nam bước
vào ngưỡng cửa của nước có thu nhập trung bình MIC). ODA đề cập trong phạm vi
Luận án mang tính tổng quan, không đi vào phân tích chuyên sâu một lĩnh vực, một
ngành nghề cụ thể. Đó là: Xác định những thay đổi của ODA tại Việt Nam khi trở
thành nước MIC, Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi trở thành nước MIC
và những nhân tố ảnh hưởng tới ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC. Từ những
phân tích đánh giá này, Luận án đề xuất định hướng ODA trong thời gian tới trong đó
có đưa ra lộ trình để Việt Nam “tốt nghiệp” ODA ưu đãi để chuyển sang giai đoạn
mới của hội nhập quốc tế đi vào chiều sâu.
Về mặt không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn Việt Nam; các bài học
kinh nghiệm quốc tế được phân tích dựa trên các báo cáo, nguồn dữ liệu sẵn có từ
các nước trong khu vực và quốc tế có bối cảnh, điều kiện kinh tế-xã hội tương tự
Việt Nam. Từ đó có thể phát hiện một số khía cạnh mang tính quy luật chung cho
các nước MIC để nhận dạng tốt hơn ODA trong điều kiện MIC.
7. Đóng góp mới của nghiên cứu
Đề tài Luận án “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh Việt
Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” có một số đóng góp mới, có
11
ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức trong bối cảnh tình hình mới tại Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, đóng góp một số hiểu biết ban đầu dựa trên kinh nghiệm thực tế
Việt Nam quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ trong môi trường MIC, bao gồm:
Luận án đã nêu rõ các đặc điểm mới trong việc huy động và sử dụng vốn
ODA trong điều kiện quốc gia có thu nhập trung bình (MIC), theo đó việc chuyển
từ quan hệ viện trợ sang quan hệ đối tác phát triển, đòi hỏi sự nỗ lực với tinh thần
chủ động của Việt Nam để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này mà không chịu
sức ép “khát vốn” và đi tới “từ chối” ODA ưu đãi trong tương lai.
Luận án đã làm rõ nội hàm của viện trợ phát triển chính thức trong điều
kiện Việt Nam là nước thu nhập trung bình (MIC) không chỉ bao gồm vốn ODA
không hoàn lại và vốn ODA vay ưu đãi mà còn bao gồm các khoản vay kém ưu đãi
(nhưng vẫn có tính ưu đãi hơn vay thương mại).
Luận án đã xác định được quy luật của ODA cùng với quá trình phát triển
của một quốc gia đưa vào trường hợp cụ thể là Việt Nam. Từ đây, Luận án xây
dựng lộ trình ODA ở Việt Nam song hành cùng quá trình phát triển trong bối cảnh
nước có thu nhập trung bình. Đồng thời, Luận án cũng đưa ra những phân tích về
việc: cùng với lộ trình tốt nghiệp ODA, quốc gia có thu nhập trung bình cần bắt đầu
tính đến chiến lược cung cấp ODA của riêng mình như một công cụ ngoại giao và
mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư với các nước chậm phát
triển thu nhập thấp khác.
Luận án đã xác định được tính chất của các nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại
Việt Nam trong bối cảnh MIC (mối liên kết kinh tế-chính trị, mối quan hệ đối tác
chiến lược cũng như quyền tự chủ). Luận án đã luận giải được 2 nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến ODA trong bối cảnh MIC tại Việt Nam: (1) nhóm nhân tố xuất phát từ
phía cung cấp viện trợ (chiến lược, chính sách viện trợ của nhà tài trợ; tình hình
kinh tế, chính trị cũng như các biến động bất thường có thể xảy ra ở phía nhà tài trợ;
bầu không khí quốc tế và sự phát triển các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa hai
- Xem thêm -