Luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết và khẳng định vai trò to lớn của VHKD, đặc biệt là sự tương quan giữa VHKD và mức độ hài lòng của khách hàng trong thực tiễn. Luận văn cũng đưa ra định nghĩa và mô hình nghiên cứu về phương pháp xác định các biểu hiện VHKD mang bản sắc văn hoá Việt Nam và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và phát triển VHKD mang bản sắc văn hóa dân tộc tại VinMart+. Từ bài học thực tiễn này, Luận văn đã đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển Văn hóa kinh doanh mang bản sắc văn hóa dân tộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam và định hướng kinh doanh của bản thân...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THÁI ANH
VĂN HÓA KINH DOANH
TẠI CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI VINMART+
TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY DUNG
Hà Nội – 2020.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THÁI ANH
VĂN HÓA KINH DOANH
TẠI CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI VINMART+
TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY DUNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2020.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu........................................................................................... i
Danh mục hình vẽ .............................................................................................. i
Danh mục biểu đồ và sơ đồ ............................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 5
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH ........................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 27
Tóm tắt Chƣơng 1 ........................................................................................ 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 33
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2. Quy trình nghiên cứu định tính ............................................................. 35
Tóm tắt Chƣơng 2 ........................................................................................ 50
Chƣơng 3. NHẬN DIỆN CÁC BIỂU HIỆN VĂN HÓA KINH DOANH TẠI
CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI VINMART+ TẠI HÀ NỘI ....................... 51
3.1. Tổng quan về doanh nghiệp .................................................................. 51
3.2. Nhận diện các biểu hiện VHKD tại VinMart+ tại Hà Nội ................... 59
Tóm tắt Chƣơng 3 ........................................................................................ 76
Chƣơng 4. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA KINH DOANH TẠI CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI
VINMART+ TẠI HÀ NỘI ............................................................................. 77
4.1. Chủ trƣơng của Đảng và hành động của Chính phủ đối với phát triển
Văn hóa trong kinh doanh ............................................................................ 77
4.2. Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và phát triển Văn hóa kinh
doanh tại VinMart+ ...................................................................................... 78
4.3. Đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển Văn hóa kinh doanh đối với
các doanh nghiệp Việt Nam ......................................................................... 89
Tóm tắt Chƣơng 4 ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 96
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn “Văn hóa kinh doanh tại chuỗi cửa
hàng tiện lợi VinMart+ tại Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tôi. Những thông tin thứ cấp có liên quan đến nghiên cứu đã đƣợc trích
dẫn nguồn và toàn bộ kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn đƣợc phân
tích từ nguồn điều tra, sự quan sát thực tế do nỗ lực bản thân tôi thực hiện.
Nội dung luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình đƣợc
nghiên cứu nào khác, các dữ liệu sử dụng trong luận văn phản ánh chính xác
và trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Lê Thái Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tóm tắt cấu trúc nhật ký quan sát các biểu hiện
47
VHKD
2
Bảng 3.1
Số cửa hàng tiện lợi VinMart+ trên địa bàn Hà
59
Nội.
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Các yếu tố cấu thành VHKD
17
2
Hình 1.2
Mô hình nghiên cứu và phƣơng pháp xác định
26
các biểu hiện VHKD mang bản sắc văn hóa Việt
Nam
3
Hình 2.1
Mô hình bốn bƣớc để tìm ra các biểu hiện
42
VHKD mang bản sắc văn hóa dân tộc
4
Hình 3.1
Cửa hàng tiện lợi với biển hiệu của VinMart+
55
5
Hình 3.2
Cách bày bán hàng hóa điển hình của VinMart+
70
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 1.1
Điều gì khiến khách hàng hài lòng và không hài
32
lòng về Circle K trên Social media
2
Sơ đồ 2.1
3
Biểu đồ 3.1. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Quy trình nghiên cứu
36
58
tại Hà Nội giai đoạn 2014-2018
4
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu địa điểm đặt cửa hàng của VinMart+ qua
68
khảo sát
5
Biểu đồ 3.3. Sự tƣơng quan giữa biểu hiện thái độ ứng xử có
72
văn hóa và mức độ hài lòng của khách hàng tại
cửa hàng của VinMart+
6
Biểu đồ 3.4. Kết quả quan sát đánh giá trao đổi thông tin trực
tiếp của nhân viên VinMart+ tại cửa hàng
ii
73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GRDI
Global Retail Develoment
Chỉ số phát triển bán lẻ toàn
Index
cầu
Vietnam Chamber of
Phòng thƣơng mại và Công
Commerce and Industry
nghiệp Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế
VCCI
WTO
giới
2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt
Giải nghĩa tiếng Việt
Chữ viết tắt
CHXHCN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Công ty CP
Công ty Cổ phần
Công ty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TP. Hà Nội
Thành phố Hà Nội
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Uỷ ban nhân dân
VHKD
Văn hoá kinh doanh
VHDN
Văn hoá doanh nghiệp
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, thị trƣờng
bán lẻ Việt Nam đƣợc mở cửa cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài theo cam kết
hội nhập. Một mặt, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc tự
đổi mới từ kinh doanh theo mô hình truyền thống sang kinh doanh mô hình
hiện đại, phải từng bƣớc chủ động phát triển hệ thống phân phối, gắn kết ổn
định hệ thống cung cấp để đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của các
tầng lớp ngƣời tiêu dùng trong nƣớc. Mặt khác trong những năm gần đây, thị
trƣờng bán lẻ Việt Nam không còn giữ đƣợc vị thế hàng đầu thế giới về tốc
độ tăng trƣởng, thị trƣờng bán lẻ khá chật chội tại những thành phố lớn do đã
có rất nhiều các “ông lớn” bán lẻ nƣớc ngoài đến đầu tƣ kinh doanh tại Việt
Nam, đẩy các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc vào hoàn cảnh cực kỳ khó khăn
do phải chịu sức ép cạnh tranh to lớn.
Tuy nhiên, có một doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam không những tồn tại
đƣợc mà còn nổi lên nhƣ một biểu tƣợng quốc gia, không chỉ với doanh thu
và thị phần ấn tƣợng, mà còn với một khát vọng chiến thắng tuyệt vời, đó
chính là Chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+.
VinMart+ là thƣơng hiệu bán lẻ thuộc Công ty VinCommerce (đơn vị
thành viên của Tập đoàn đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam và trong
khu vực - VinGroup). Khai trƣơng cửa hàng đầu tiên vào tháng 11 năm 2014,
cho đến tháng 6 năm 2018 số cửa hàng tiện lợi VinMart+ đã lên tới trên 2.600
cửa hàng, phủ rộng gần 50 tỉnh tại Việt Nam, mang đến cho ngƣời tiêu dùng
sự lựa chọn đa dạng về chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trải
nghiệm mua sắm từ bình dân đến cao cấp của mọi khách hàng. Cũng chỉ trong
thời gian này, hệ thống VinMart+ cũng đã đƣợc nhận nhiều giải thƣởng cao
1
nhƣ “Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em” , “Top 2 nhà
bán lẻ đƣợc ngƣời tiêu dùng nghĩ đến nhiều nhất”; “Top 10 những nhà bán lẻ
uy tín nhất”, v.v.
Về mặt tài chính, theo Báo cáo tài chính soát xét cho nửa đầu năm
2019, doanh thu bán hàng tại siêu thị và các chuỗi bán lẻ của VinGroup đạt
14.020 tỷ đồng, tăng trƣởng mạnh 72% so với cùng kỳ 2018. Còn so với các
năm trƣớc, doanh thu mảng bán lẻ của VinGroup đều tăng nhanh cực kỳ ấn
tƣợng. Cụ thể năm 2014, VinGroup chỉ thu về khoảng 420 tỷ từ việc thâu tóm
hệ thống siêu thị Oceanmart. Sang năm 2015, doanh thu mảng này của
VinGroup đã đạt 4.300 tỷ đồng và 2016 là hơn 9.200 tỷ đồng, tiếp theo trong
2 năm 2017 và 2018, VinGroup thu lần lƣợt hơn 13.000 tỷ và 19.300 tỷ đồng.
Sự tăng trƣởng thần tốc của VinGroup về doanh thu bán lẻ đến từ việc
doanh nghiệp này liên tục thâu tóm và mua lại các hệ thống siêu thị trên thị
trƣờng nhƣ Oceanmart (2014), Fivimart (2018), Shop & Go và Queenland
Mart (2019). Mới đây trong tháng 9 năm 2019, Tập đoàn VinGroup đã công
bố về việc Quỹ đầu tƣ Chính phủ Singapore (GIC) đầu tƣ 500 triệu USD vào
Công ty CP Phát triển thƣơng mại và dịch vụ VCM.
Câu hỏi đƣợc đặt ra là trong bối cảnh toàn cầu hóa và thị trƣờng trong
nƣớc cực kỳ khắc nghiệt, yếu tố nào đã giúp VinMart+ không những vƣợt qua
những thƣơng hiệu quốc tế tên tuổi mà còn thâu tóm đƣợc những chuỗi cửa
hàng cạnh tranh để dẫn đầu thị trƣờng với những con số về doanh thu ấn
tƣợng cùng với độ phủ rộng lớn đi cùng với uy tín và chất lƣợng.
Trong tác phẩm Nghệ thuật quản trị Nhật Bản và Kinh nghiệm doanh
nghiệp tốt nhất của Mỹ, hai nhà nghiên cứu Pascale và Althos, đã phát hiện ra
rằng bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải kết hợp nhuần nhuyễn 7 nhân tố
theo mô hình 7S của McKinsey. Với mô hình này, trong ba chữ “S cứng” đầu
2
tiên, tức là phƣơng diện “Chiến lƣợc”, “Kết cấu”, “Thể chế” các doanh
nghiệp Nhật và Mỹ có sự tƣơng đồng nhau. Nhƣng với bốn chữ “S mềm” sau,
tức là: “Nhân viên”, “Phong cách”, “Kỹ năng”, “Các giá trị đƣợc chia sẻ” đã
có sự khác biệt rõ rệt. Chính các “S mềm” đã giúp cho các doanh nghiệp Nhật
Bản vƣơn lên một bậc cả về hiệu quả SXKD lẫn khả năng tồn tại bền vững và
lợi thế cạnh tranh độc tôn. (Lê Hồng Lôi, Đạo quản trị, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2004, trang 320). Đánh giá về kết quả nghiên cứu này, trong cuốn
“Ra quyết định quản trị” Hoàng Văn Hải đã nhận định nhƣ sau: “Sở dĩ có sự
khác biệt tạo nên lợi thế độc tôn nhƣ vậy, bởi các nhà quản trị Nhật Bản đã
khai thác một cách hiệu quả các yếu tố văn hóa Nhật vào quản trị kinh
doanh, biến chúng thành nghệ thuật quản trị kiểu Nhật” (Ra quyết định quản
trị, trang 161).
Vậy nên, nếu Văn hoá là giá trị cốt lõi làm nền tảng tinh thần đảm bảo
sự phát triển hài hòa trong mọi lĩnh vực của xã hội loài ngƣời nói chung của
mỗi quốc gia nói riêng, thì VHKD chính là cốt cách bên trong để dẫn lối cho
mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh. Biểu hiện của VHKD chính là biểu
hiện ra những cốt cách tốt đẹp làm cho chủ thể kinh doanh phát triển bền
vững, lâu dài. Cốt cách chƣa hoàn thiện sẽ làm chủ thể kinh doanh gặp lúng
túng trong việc ra quyết định, ngƣời tiêu dùng hoài nghi và có hành vi tiêu
cực. Trong cốt cách văn hóa của mỗi một chủ thể kinh doanh lại bị ảnh hƣởng
sâu sắc từ bản sắc riêng của văn hóa lãnh thổ, vùng miền, nơi mà chủ thể đó
hình thành. Không nằm ngoài nguyên lý đó, bản sắc VHKD của các chủ thể
kinh doanh quốc tịch Việt Nam cũng luôn sẵn có và luôn tác động vào hành
vi, biểu hiện, tƣ duy và tình cảm của từng con ngƣời trong các doanh nghiệp
Việt Nam. Đặc biệt đối với cửa hàng bán lẻ, nơi mà việc giao tiếp giữa ngƣời
mua và ngƣời bán theo phƣơng thức tuyền thống (offline) thì những biểu
3
hiện, hành vi, tƣ duy, tình cảm mang màu sắc văn hóa bản địa đã và đang
mang lại sức thu hút nhất định đối với ngƣời tiêu dùng.
Và đây cũng chính là sự cần thiết mà Luận văn này cần nghiên cứu, đó
là các biểu hiện VHKD của VinMart+ đƣợc nhận biết nhƣ thế nào và với mức
độ vận dụng văn hóa dân tộc ra sao mà đã giúp VinMart+ dành đƣợc lợi thế
cạnh tranh và có đƣợc lợi thế độc tôn trên chính thị trƣờng Việt Nam.
Để làm rõ cho sự cần thiết này, luân văn nghiên cứu với những câu hỏi
nhƣ sau:
Câu hỏi 1: Những biểu hiện VHKD tại chuỗi cửa hàng tiện ích
VinMart+ tại Hà Nội nhƣ thế nào?.
Câu hỏi 2: Chuỗi cửa hàng bán lẻ VinMart+ cần những giải pháp nào
để hoàn thiện và phát triển VHKD nhằm giữ vững lợi thế cạnh tranh độc tôn
trên thị trƣờng Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Chỉ ra những biểu hiện VHKD thuộc chuỗi cửa hàng VinMart+ tại Hà
Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn tìm hiểu về những biểu hiện VHKD thuộc chuỗi cửa hàng
tiện lợi VinMart+ tại Hà Nội, từ đó đƣa ra những đề xuất nhằm phát huy và
thay đổi những giá trị văn hóa của Việt Nam tại chuỗi cửa hàng bán lẻ này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biểu hiện VHKD tại chuỗi cửa hàng tiện lợi
VinMart+ tại Hà Nội.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về nội dung: Nghiên cứu những biểu hiện VHKD.
3.2.2. Về không gian và thời gian: Trong chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+ tại
Hà Nội giai đoạn từ 2017-2019.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Các đóng góp về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa góp phần làm rõ thêm vai trò của VHKD đối
với các thƣơng hiệu nội địa; đề xuất định nghĩa về biểu hiện VHKD cũng nhƣ
đƣa ra mô hình nghiên cứu và phƣơng pháp xác định các biểu hiện VHKD và
mô hình các bƣớc sàng lọc để tìm ra các biểu hiện của VHKD.
4.2. Đóng góp mới về thực tiễn:
Qua kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất đƣợc giải pháp làm nâng cao VHKD
của Chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+, hạn chế đƣợc những điểm yếu và hoàn
thiện hơn lợi thế cạnh tranh bằng việc áp dụng những biểu hiện văn hóa tốt
đẹp truyền thống của ngƣời Việt trong hoạt động kinh doanh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn có 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về VHKD.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Nhận diện các biểu hiện VHKD tại Chuỗi cửa hàng tiện lợi
VinMart+ tại Hà Nội.
Chƣơng 4: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển VHKD tại
chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+ tại Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
VHKD nói chung và bản sắc VHKD Việt Nam nói riêng. Có thể tổng thuật
một số các nghiên cứu điển hình quốc tế và trong nƣớc nhƣ sau:
1.1.1. Phân tích một số nghiên cứu quốc tế
VHKD là một trong những nội dung đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Trong các giáo trình giảng dạy
tại các trƣờng đại học quản trị của Mỹ và các nƣớc phát triển phƣơng Tây đã
xuất hiện, đƣợc đƣa ra thảo luận kỹ và đƣợc coi nhƣ một phần không thể thiếu
những kiến thức đƣợc trang bị cho doanh nhân. Có thể kể đến một vài công
trình nghiên cứu nhƣ:
i)
Tác giả Edgar Schein là tác giả cuốn Văn hóa tổ chức và lãnh đạo
(Organizational Culture and Leadership) đƣợc xuất bản năm 2010,
415 trang, đây đƣợc coi là một trong những cuốn sách quản lý có
ảnh hƣởng nhất mọi thời đại, ấn bản thứ tƣ này đã biến khái niệm
trừu tƣợng của văn hóa thành một công cụ có thể đƣợc sử dụng để
định hình tốt hơn sự năng động của tổ chức và thay đổi. Phiên bản
này của Edgar Schein tập trung vào thực tế kinh doanh phức tạp
ngày nay và dựa trên một loạt các nghiên cứu đƣơng đại để chứng
minh vai trò quan trọng của các nhà lãnh đạo trong việc áp dụng các
nguyên tắc của văn hóa để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức của họ.
Trong cuốn sách của mình, Edgar Schein đã khám phá cách lãnh
đạo và văn hóa đan xen một cách cơ bản và tiết lộ những phát hiện
6
chính về lãnh đạo và văn hóa bao gồm: Lãnh đạo là doanh nhân và
kiến trúc sƣ chính của văn hóa; Một khi các nền văn hóa đƣợc hình
thành, chúng ảnh hƣởng đến kiểu lãnh đạo nào; Nếu các yếu tố của
văn hóa trở nên rối loạn, thì trách nhiệm của ngƣời lãnh đạo là phải
làm gì đó để tăng tốc độ thay đổi văn hóa. Ngoài ra, cuốn sách còn
chứa thông tin mới phản ánh văn hóa ở các cấp độ phân tích khác
nhau từ vĩ mô quốc gia và dân tộc đến vi mô dựa trên các nhánh văn
hóa.
ii)
Hai tác giả Fons Trompenaars & Charles Hampden- Turner trong
cuốn sách Chinh phục các làn sóng văn hóa (Riding the Waves of
Culture), xuất bản 1998, cuốn sách đã trở thành cẩm nang cần thiết
cho các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo của các tổ chức đa quốc gia,
cũng nhƣ cho bất kỳ ai thực hiện công việc kinh doanh ra nƣớc
ngoài. Chinh phục các làn sóng văn hóa trở thành hƣớng dẫn tiêu
chuẩn để dẫn đầu hiệu quả trong bối cảnh kinh doanh quốc tế, đƣa
ra những nhận thức đa văn hóa để tận dụng lợi thế chiến lƣợc của sự
khác biệt văn hóa trong môi trƣờng kinh doanh. Tận dụng cơ sở dữ
liệu văn hóa có đƣợc cũng nhƣ các kết quả nghiên cứu để đƣa ra
cách xây dựng các kỹ năng, sự nhạy cảm và nhận thức văn hóa cần
thiết để quản lý hiệu quả xuyên biên giới văn hóa và nắm bắt tất cả
các cơ hội đa dạng mang đến cho một tổ chức.
iii)
Tác giả Nelson Lichtenstein, năm 2010 ông đã cho xuất bản cuốn
“Cuộc cách mạng bán lẻ” (The Retail Revolution), 432 trang. Là
một trong những chuyên gia hàng đầu của Mỹ về lao động và chính
trị và là biên tập viên của một bộ sƣu tập các bài tiểu luận đƣợc trích
dẫn nhiều về Wal-Mart nên trong cuốn sách của mình, tác giả đã
đƣa ra những nghiên cứu và dẫn chứng sức ảnh hƣởng rộng lớn của
7
Wal-Mart đối với toàn cầu khi mà Doanh nghiệp đã đặt đƣợc ra luật
chơi, một hệ thống tiêu chuẩn trong cả lĩnh vực xã hội và thƣơng
mại - cho một vùng rộng lớn của nền kinh tế toàn cầu. Wal-Mart
thậm chí đã truyền bá đạo Tin lành vào nơi làm việc, biến Nam
Trung Quốc nhuộm màu văn hóa và chính trị của Mỹ. Đồng thời,
ông dự đoán khi những thách thức đối với cách Wal-Mart đang thực
hiện trong và ngoài nƣớc, có khả năng sẽ làm thay sâu sắc và
nguyên bản thị trƣờng bán lẻ toàn cầu khi Wal-Mart đang tạo ra một
cuộc cách mạng bán lẻ định hình lại thƣơng mại quốc tế.
1.1.2. Phân tích một số nghiên cứu trong nước
Hiếm có dân tộc nào trên thế giới mà suốt quá trình lịch sử của mình
luôn phải đối mặt và phải vƣợt qua quá nhiều khó khăn, biến cố nhƣ dân tộc
Việt Nam, vừa dựng nƣớc, giữ nƣớc, vừa xây dựng phát triển và gìn giữ bản
sắc văn hóa. Cũng chính vì vậy, mà con ngƣời Việt Nam luôn quan tâm, xây
dựng và hun đúc văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống của mình, dành cho
văn hóa một chỗ đứng quan trọng những giai đoạn hòa bình hiếm hoi có
đƣợc. Văn hóa dân gian luôn có mặt và ảnh hƣởng sâu sắc trong mọi hoạt
động sinh hoạt thƣờng ngày nhƣ mua bán trao đổi, canh tác, nuôi trồng đến
các hoạt động lễ hội, thờ cúng, tâm linh…
Giai đoạn sau giải phóng thống nhất đất nƣớc, trƣớc thời kỳ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế năm 1986, cùng với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, và
một phần ảnh hƣởng từ văn hóa làng xã còn nặng nề, nền kinh tế bị siêu lạm
phát hoành hành. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, suốt trong thời kỳ
1976-1985 chỉ số giá bán lẻ hàng hóa năm sau so năm trƣớc luôn tăng ở mức
hai con số và dao động ở mức 19-92%. Năm 1986, lạm phát đạt đỉnh điểm với
tốc độ tăng giá 774,7%. Đời sống nhân dân hết sức khó khăn thiếu thốn. Sau
8
quyết định cải cách và mở cửa từ năm 1986, kinh tế dần phục hồi và có những
bƣớc phát triển nhất định. Kể từ đây, các làn sóng văn hóa từ các nƣớc trên
thế giới bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam và đã có tác động mạnh mẽ đến xã
hội nói chung và đến hành vi ngƣời tiêu dùng Việt nói riêng. Đặc biệt, kể từ
khi Việt Nam gia nhập chính thức WTO (tháng 11 năm 2007) thì những ảnh
hƣởng của văn hóa du nhập đã bắt đầu có những tác động rõ rệt từ thị hiếu
tiêu dùng đến điều chỉnh hành vi, lối sống của ngƣời Việt, buộc các nhà học
giả đã phải bắt tay vào nghiên cứu không chỉ về lý luận về văn hóa, bản sắc
văn hóa mà còn nghiên cứu vể VHKD và tác động của văn hóa, bản sắc văn
hóa đến hoạt kinh doanh. Điển hình nhƣ:
i)
Tác giả Trần Ngọc Thêm trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa
Việt Nam”, đƣợc xuất bản năm 1996, với 664 trang, tác giả đã
xây dựng cơ sở lý luận cách nhìn hệ thống về loại hình văn hóa
Việt Nam, đặc biệt tác giải đã hệ thống, phân tích tìm ra các đặc
trƣng riêng có của văn hóa ngƣời Việt từ quan điểm, tính cách,
giao tiếp, kiến trúc, ăn mặc, sinh hoạt, ứng phó biến động môi
trƣờng, đến tổ chức xã hội, tôn giáo, tín ngƣỡng, v.v... Mặc dù,
cuốn sách đã xây dựng đƣợc một bức tranh tổng quan về văn hóa
với một khối kiến thức khổng lồ, nhƣng do nghiên cứu tổng hợp
nhiều lĩnh vực nên yếu tố VHKD chƣa đƣợc tác giả đề cập.
ii)
Tác giả Dƣơng Thị Liễu và cộng sự trong cuốn “Giáo trình
VHKD”, đƣợc tái bản lần 2 vào năm 2013, với 559 trang, ngoài
việc kế thừa và hệ thống cơ sở lý luận về văn hóa tổng quát từ
các nghiên cứu trong nƣớc trƣớc đây, giáo trình đã tổng hợp và
đƣa vào các lý luận về văn hóa tiêu biểu trên thế giới, cũng nhƣ
đã phân tích đƣợc sự đa dạng và phong phú của VHKD quốc tế
trong bối cảnh toàn cầu hóa. Các tác giả cũng phát triển nghiên
9
cứu sâu về văn hóa trong hoạt động kinh doanh bao gồm các kiến
thức tổng quan và đƣa ra phân tích 5 yếu tố cấu thành nên
VHKD. Đặc biệt, tác giả đã tìm hiểu sự gắn kết giữa cái lợi với
những giá trị chân, thiện, mỹ trong các hoạt động kinh doanh của
các thế hệ ngƣời Việt qua những giai đoạn lịch sử, từ đó nhận
diện đƣợc VHKD Việt Nam và nhận diện đƣợc một số biểu hiện
VHKD của từng khu vực kinh tế qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, do
thời gian nghiên cứu đã lâu nên một số nhận định về doanh
nghiệp khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân thời kỳ đổi mới đã không
còn phù hợp với bối cảnh thực tế dẫn đến nhận định biểu hiện
VHKD không còn thích hợp. Mặt khác, giáo trình chƣa đi sâu
vào nghiên cứu các biểu hiện VHKD cho các doanh nghiệp kinh
doanh bán lẻ hàng tiêu dùng vốn rất phổ biến trong hoạt động
kinh doanh từ trƣớc đến nay.
iii)
Tác giả Nguyễn Viết Lộc, trong Luận văn thạc sỹ của mình với
đề tài “VHKD trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc
ở Việt Nam”, đƣợc thực hiện năm 2008, với 104 trang đƣợc coi
nhƣ một trong những đề tài về VHKD đầu tiên ngay sau thời kỳ
Việt Nam gia nhập chính thức WTO (tháng 11 năm 2007). Đây
là thời kỳ mà làn sóng các công ty mang quốc tịch Hàn Quốc đến
đầu tƣ ồ ạt tại Việt Nam và kéo theo tạo ra cơn sốt văn hóa Hàn
Quốc trong xã hội Việt Nam thời bấy giờ. Vì vậy, ngoài việc
nghiên cứu mang tính thời sự, luận văn cũng đã hệ thống đƣợc
các cơ sở lý luận về VHKD, tìm ra đƣợc một số điểm còn chƣa
thống nhất trong khái niệm và các yếu tố cấu thành nên VHKD
của các tác giả nhƣ Phạm Xuân Nam - 1996; Đỗ Minh Cƣơng 2001; Nguyễn Hoàng Anh – 2002; Dƣơng Thị Liễu - 2004. Đặc
10
biệt, Luận văn qua phân tích đặc trƣng văn hóa doanh nghiệp
Hàn Quốc từ đó tìm ra những khác biệt văn hóa giữa doanh nhân
Hàn Quốc và ngƣời lao động Việt Nam nhằm giải thích các xung
đột thƣờng xuyên xảy ra trong môi trƣờng bên trong doanh
nghiệp dƣới góc nhìn văn hóa và đề xuất các gợi ý để các doanh
nghiệp Hàn Quốc xây dựng đƣợc một VHKD phù hợp khi kinh
doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ nghiên cứu
một chiều về VHKD Hàn Quốc, những biểu hiện mà các ông chủ
Hàn Quốc thƣờng hay ứng xử với ngƣời lao động mà chƣa xem
xét đến yếu tố văn hóa bên trong doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
với ảnh hƣởng nhất định của bản sắc văn hóa của ngƣời lao động
Việt Nam, từ đó chƣa đƣa ra đƣợc các gợi ý cho các nhà kinh
doanh, ngƣời lao động Việt Nam sử dụng bản sắc văn hóa của
mình làm lợi thế trong hợp tác kinh doanh hoặc đàm phán bảo vệ
quyền lợi của mình trong doanh nghiệp Hàn Quốc.
iv)
Tác giả Lê Thị Việt Hà, trong Luận án tiến sỹ của mình, với đề
tài “Văn hóa Doanh nhân Hàn Quốc và kinh nghiệm đối với Việt
Nam”, đƣợc thực hiện năm 2018, với 148 trang. Luận án đã hệ
thống hóa các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc để đƣa ra các khái
niệm về văn hóa doanh nhân và xây dựng một mô hình hệ giá trị
văn hóa Hàn Quốc thông qua phân tích, đánh giá các biểu hiện
văn hóa của cộng đồng doanh nhân Hàn Quốc tiêu biểu. Từ đó,
tác giả đề xuất, kiến nghị các cơ quan chức năng xây dựng chính
sách quản lý đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc hoạt động tại
Việt Nam và những quy tắc ứng xử của doanh nghiệp Việt Nam
hợp tác với doanh nghiệp Hàn Quốc. Mặc dù Luận án đã làm rõ
đƣợc bản chất vai trò của cộng đồng ngƣời làm kinh doanh ở
11
Hàn Quốc và những yếu tố VHDN Hàn Quốc thông qua xác định
hệ giá trị doanh nhân Hàn Quốc gồm năm yếu tố từ đó đƣa ra
đƣợc những giải pháp nhằm xây dựng VHDN Việt Nam thông
qua bài học từ Hàn Quốc. Tuy nhiên, luận án chƣa làm nổi bật
đƣợc VHDN dƣới góc độ văn hóa, hành vi ứng xử của các doanh
nhân với các bên liên quan mà chỉ cơ bản thiên về ca ngợi năng
lực kinh doanh, phẩm chất đạo đức của các doanh nhân thành đạt
tiêu biểu. Và cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây, luận văn luôn
lấy sự thành đạt của các doanh nghiệp, doanh nhân nƣớc ngoài
làm thƣớc đo để áp đặt doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam học
hỏi mà chƣa có đánh giá nhận xét nào về các doanh nghiệp,
doanh nhân nƣớc ngoài ứng xử, điều chỉnh hành vi khi đối diện
với những tác động văn hóa mang bản sắc riêng đến từ các bên
liên quan tại Việt Nam.
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nêu trên, có
thể thấy rằng đa số các tài liệu nghiên cứu của các tác giả mới chỉ đề cập đến
các khái niệm VHKD nói chung và văn truyền thống dân tộc Việt Nam nói
riêng, những biểu hiện văn hóa, những vấn đề mà văn hóa truyền thống phải
đối mặt trong thời kỳ hội nhập. Một số đề tài đã nghiên cứu sâu một trong
những yếu tố cấu thành nên VHKD nhƣ văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh
nghiệp, v.v., ít có đề tài nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa truyền thống
tại địa phƣơng tác động vào doanh nghiệp và chƣa có nghiên cứu nào về
những biểu hiện văn hóa mang màu sắc truyền thống riêng có của dân tộc tại
doanh nghiệp địa phƣơng thành công trên chính trên đất nƣớc sở tại.
Về VHKD trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, một số nghiên cứu đã chỉ
12
- Xem thêm -