ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC THƯ VIỆN
Mã số: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý
HÀ NỘI - 2014
Luận văn đã được tác giả bổ sung, chỉnh sửa theo Quyết nghị của Hội đồng
chấm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện gồm những nội
dung sau:
- Chính xác hóa số liệu trong các bảng biểu.
- Bổ sung thêm một số giải pháp phát triển văn hóa đọc cho sinh viên.
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn “Văn hóa đọc của sinh viên Đại học
Quốc Gia Hà Nội” tác giả đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo
Nhà trường cùng các Quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Thông tin – Thư
viện tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình giảng dạy,
truyển đạt kiến thức và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng
dẫn, PGS.TS Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn và động viên giúp
đỡ trong quá trình tác giả thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả có thể hoàn thành tốt Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh
động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 10
4. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................... 11
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 11
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 11
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 11
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .................................................. 12
9. Kết quả nghiên cứu..................................................................................... 12
NỘI DUNG ........................................................................................................ 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA ĐỌC ...... 13
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................ 13
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc ......................................... 13
1.1.1. Khái niệm văn hóa đọc ....................................................................... 13
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc ................................................................... 16
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc .............................................. 21
1.2. Khái quát về Đại học Quốc Gia Hà Nội .................................................. 26
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội ........... 26
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Đại học Quốc gia Hà Nội........................ 26
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................... 27
1.2.4. Đội ngũ cán bộ Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................... 28
1.3. Khái quát về các đơn vị đáp ứng nhu cầu tin cho sinh viên của Đại học
Quốc Gia Hà Nội............................................................................................. 29
1.3.1. Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ................... 29
1.3.2. Các phòng tư liệu của các khoa trong các Trường/Khoa thành viên .... 31
1.4. Đặc điểm sinh viên của Đại học Quốc Gia Hà Nội ................................ 32
1.4.1. Đặc điểm về điều kiện sống của sinh viên ........................................... 32
1.4.2. Đặc điểm về điều kiện học tập của sinh viên ....................................... 33
1.5. Vai trò của văn hóa đọc đối với sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội .... 35
-1-
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN ............... 37
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ....................................................................... 37
2.1. Nhu cầu đọc tài liệu của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội ................ 37
2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu ............................................................... 37
2.1.2. Nhu cầu về hình thức tài liệu .............................................................. 39
2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu .............................................................. 41
2.2. Thói quen và sở thích đọc tài liệu của sinh viên ..................................... 42
2.2.1. Thói quen đọc tài liệu của sinh viên .................................................... 42
2.2.2. Sở thích đọc tài liệu của sinh viên ....................................................... 52
2.3. Kỹ năng đọc và văn hóa ứng xử tài liệu của sinh viên ........................... 55
2.3.1. Kỹ năng đọc tài liệu của sinh viên ...................................................... 55
2.3.2. Văn hóa ứng xử của sinh viên đối với tài liệu ..................................... 58
2.4. Mức độ thỏa mãn nhu cầu đọc của sinh viên ......................................... 64
2.4.1. Về vốn tài liệu của Thư viện ............................................................... 64
2.4.2. Về sản phẩm thông tin thư viện .......................................................... 65
2.4.3. Về dịch vụ thông tin thư viện .............................................................. 69
2.5. Đánh giá về thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà
Nội ................................................................................................................... 75
2.5.1. Điểm mạnh ......................................................................................... 75
2.5.2. Điểm yếu ............................................................................................ 77
2.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC ........................... 83
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................ 83
3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa đọc cho sinh viên ...................... 83
3.1.1. Điều tra nhu cầu đọc của sinh viên...................................................... 83
3.1.2. Tổ chức khảo sát định kỳ thực trạng văn hóa đọc của sinh viên .......... 84
3.1.3. Lập kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao văn hóa đọc của sinh viên........... 86
3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện .................................................................................................................. 87
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin ........................................ 87
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin ........................... 89
-2-
3.3. Tăng cường vốn tài liệu và đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng tư liệu
......................................................................................................................... 90
3.3.1. Tăng cường vốn tài liệu cho các phòng tư liệu .................................... 90
3.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại hóa các phòng tư liệu ........................... 92
3.4. Các giải pháp khác................................................................................... 93
3.4.1. Trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên .......................................... 93
3.4.2. Giáo dục ý thức đọc tài liệu cho sinh viên ........................................... 97
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động phổ biến văn hóa đọc ......................................... 99
3.4.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện ................................... 103
3.4.5. Phát huy vai trò của các tổ chứsc đoàn thanh niên và hội sinh viên ... 105
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 110
-3-
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
Từ viết tắt Tiếng Việt
1.
CNTT
Công nghệ thông tin
2.
CSDL
Cơ sở dữ liệu
3.
ĐH
Đại học
4.
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
5.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
6.
KH&CN
Khoa học và Công nghê
7.
KHXH
Khoa học xã hội
8.
KTTT
Kiến thức thông tin
9.
NCKH
Nghiên cứu khoa học
10.
NVCL
Nhiệm vụ chiến lược
11.
NXB
Nhà xuất bản
12.
TL
Tài liệu
13.
TT-TV
Thông tin – Thư viện
Từ viết tắt Tiếng Anh
Hypertext Transfer Protocol
14.
Http
15.
OPAC
16.
Video Conferencing
17.
VinaREN
18.
VNUnet
Giao thức truyền tải siêu văn bản
Online public access catalog
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến
Hội thảo trực tuyến
Vietnam Research and Education Network
Mạng nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
Vietnam National University Network
-4-
Dịch vụ mạng Internet Đại học Quốc gia Hà
Nội
19.
VoIP
20.
VPN
Voice over Internet Protocol
Truyền giọng nói trên giao thức IP
Virtual Private Network – Mạng riêng ảo
-5-
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Loại hình tài liệu và mức độ sử dụng của sinh viên
Bảng 2.2.
Mức độ sử dụng các loại ngôn ngữ của tài liệu
Bảng 2.3.
Địa điểm khai thác thông tin của sinh viên
Bảng 2.4.
Lý do sử dụng các địa điểm đọc sách của sinh viên
Bảng 2.5.
Thời điểm đọc sách của sinh viên
Bảng 2.6.
Nhận thức văn hóa đọc của sinh viên
Bảng 2.7.
Vai trò của việc đọc sách đối với sinh viên
Bảng 2.8.
Hoạt động liên quan đến sách báo thường diễn ra đối với sinh viên
Bảng 2.9.
Mức độ sử dụng dịch vụ thư viện của sinh viên
Bảng 2.10.
Nhu cầu đào tạo tra cứu tài liệu tại thư viện của sinh viên
Bảng 2.11.
Các nội dung yêu cầu thư viện cần chú trọng
Bảng 2.12.
Điều kiện đáp ứng nhu cầu đọc của sinh viên
Biểu đồ 2.1.
Nội dung và mức độ sử dụng tài liệu của sinh viên
Biểu đồ 2.2.
Mục đích sử dụng thư viện của sinh viên
Biểu đồ 2.3.
Phương tiện tìm kiếm thông tin của sinh viên
Biểu đồ 2.4.
Mức độ truy cập Internet của sinh viên
Biểu đồ 2.5.
Mục đích truy cập Internet của sinh viên
Biểu đồ 2.6.
Địa điểm truy cập Internet thường xuyên của sinh viên
Biểu đồ 2.7.
Thói quen sử dụng thời gian hàng ngày của sinh viên
Biểu đồ 2.8.
Thời gian dành để đọc tài liệu mỗi ngày của sinh viên
Biểu đồ 2.9.
Sở thích lựa chọn sách, báo của sinh viên
Biểu đồ 2.10. Lý do lựa chọn tài liệu của sinh viên
Biểu đồ 2.11. Cách thức đọc tài liệu của sinh viên
Biểu đồ 2.12. Tư thế đọc sách của sinh viên
Biểu đồ 2.13. Đối tượng được chia sẻ nội dung sau khi đọc sách của sinh viên
Biểu đồ 2.14. Thói quen đối xử với tài liệu của sinh viên
Biểu đồ 2.15. Thói quen lưu giữ tài liệu của sinh viên
Biểu đồ 2.16. Nhận xét về vốn tài liệu của thư viện
Biểu đồ 2.17. Lý do từ chối mượn sách tại thư viện
Biểu đồ 2.18.
Đối tượng ảnh hưởng tới thói quen đọc sách
-6-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Văn hóa đọc” hiện nay đang là một khái niệm chưa hoàn thiện, ít nhiều
trong chúng ta đã nghe hay đọc khái niệm này ít nhất một lần. Mỗi người có một
quan niệm khác nhau về văn hóa đọc. Có người cho rằng: “Văn hoá đọc là một khái
niệm có hai nghĩa, một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp. Văn hoá đọc, theo nghĩa
rộng, đó là nền văn hoá đọc của mỗi quốc gia thể hiện qua chủ trương, đường lối,
chính sách của Nhà nước, của cộng đồng và ý thức của mỗi thành viên trong xã
hội về xây dựng phát triển cơ sở vật chất(thư viện,phòng đọc; xuất bản phát hành
sách,tài liệu...) nhằm phát triển văn hóa đọc. Văn hoá đọc, theo nghĩa hẹp là đọc
có văn hoá, đó là ứng xử đối với việc đọc: thể hiện qua thói quen đọc, sở thích đọc
và kỹ năng đọc của mỗi người đọc” hay “văn hóa đọc là ứng xử, giá trị và chuẩn
mực đọc của mỗi cá nhân”. Như vậy, có thể dễ dàng hiểu, văn hóa đọc là cách thức
ứng xử và đánh giá đọc của mỗi cá nhân thông qua thói quen đọc, sở thích đọc và
kỹ năng đọc của bản thân.
Tại sao văn hóa đọc hiện nay đang được đặc biệt quan tâm? Một thực tế của
xã hội hiện nay đó là sự bùng nổ khoa học công nghệ, con người trở nên “lười” hơn
bởi những công cụ hiện đại. Việc đọc sách cũng vậy, đọc sách online, sách điện tử
(e-book), báo điện tử (e-journal), chính phủ điện tử (e-government), học trực tuyến
(e-learning), v.v… đang trở nên phổ biến hơn, mua sách lậu, giá rẻ, nhanh chóng,
dễ dàng hơn so với việc đến thư viện và tìm kiếm thủ công, mất thời gian và công
sức, có nhiều lúc không thỏa mãn yêu cầu của mình. Do vậy, người ta lo ngại nhiều
vấn đề sẽ dẫn đến văn hóa đọc bị “xuống cấp”, bị “lấn át” và đang dần bị mai một
hay “đọc” sẽ vẫn thắng “xem”, văn hóa đọc không bao giờ triệt tiêu?
Phát triển văn hóa đọc hiện nay không phải là làm tăng số lượng sách, báo
trong xã hội mà làm tăng hiệu quả chất lượng sử dụng chúng. Từ việc phân tích tâm
lý người dùng tin, những ảnh hưởng đến nhu cầu tin của họ, thư viện cần đưa ra
những phương thức giải quyết và nâng cao hiệu quả phục vụ của mình. Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch đã xây dựng dự thảo đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng
đồng giai đoạn 2011-2020”. Để phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng UNESCO
cũng sáng lập ngày sách quốc tế là ngày 23 tháng 4 hàng năm để cổ vũ phong trào
-7-
đọc sách và xây dựng thói quên đọc sách trên toàn Thế giới. Quyết định và lời kêu
gọi này của UNESCO được nhiều quốc gia hưởng ứng trong đó có Việt Nam. Ngày
23 tháng 4 cũng là “Ngày đọc sách Việt Nam” nhằm khơi dậy phong trào đọc sách
và văn hóa đọc của người Việt. Như vậy, phát triển văn hóa đọc luôn là vấn đề có
tính chiến lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí, phát triển bền vững
nguồn nhân lực.
Để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước đã xác định rất rõ cùng với Khoa học và Công nghệ, GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu. Vì vậy, GD&ĐT đã và đang được đổi mới toàn diện, đặc biệt
là giáo dục đại học. Phương thức đào tạo theo niên chế đang được chuyển sang
phương thức đào tạo theo tín chỉ, lấy người học làm trung tâm. Nó đòi hỏi người
học phải tự học tập, tự nghiên cứu là chính. Người thày chỉ là người hướng dẫn,
định hướng, dạy cho phương pháp học, phương pháp nghiên cứu. Chính vì vậy văn
hóa đọc cần phải chú trọng phát triển hơn bao giờ hết cho sinh viên, cho người học
trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
Nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, ĐHQGHN là trung tâm đào
tạo và NCKH đa ngành lớn hàng đầu của cả nước. Định hướng phát triển của
ĐHQGHN là xây dựng ĐHQGHN trở thành đại học nghiên cứu, vì vậy một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần phải chú trọng đến người học là phát triển văn hóa
đọc cho họ. Hay nói cách khác là cần phát triển việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu
một cách tự giác, mang lại đam mê, thích thú đọc tài liệu cho họ, đồng thời giúp họ
nhanh chóng tiếp cận đến nội dung cũng như các loại hình tài liệu khác nhau. Việc
tiếp nhận thông tin từ sách, báo, tài liệu có nhiều cách khác nhau nhưng trong đó
đọc là một hoạt động tích cực nhất cho sinh viên - những người bắt đầu làm quen
với NCKH. Nhiệm vụ này, trước hết thuộc về Trung tâm TT-TV của ĐHQGHN và
các phòng tư liệu của các khoa trong trường thành viên. Để có cơ sở khoa học để đề
xuất các giải pháp khả thi, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Văn hóa đọc của sinh
viên Đại học Quốc Gia Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Thông
tin – Thư viện của mình.
-8-
2. Tình hình nghiên cứu
"Văn hoá đọc" gần đây đã được nhiều người đề cập với ý nghĩa là một hoạt
động văn hoá của con người thông qua việc đọc sách báo, tài liệu để tiếp nhận và
xử lý thông tin, tri thức một cách khoa học và bổ ích. Văn hoá đọc góp phần to lớn
vào việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách con
người. Để tôn vinh những giá trị mà văn hóa đọc mang lại, đã có bài báo khẳng
định “Đọc sách là hành trình của trí tuệ và tâm hồn”, “Đọc sách là biểu tượng của
văn hóa và văn minh” hay một trang web quen thuộc với bạn đọc đăng tải những
thông tin về vấn đề đọc sách và văn hóa đọc “sachhay.com”. Từ nhiều năm nay, tại
các quốc gia ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi các hoạt động quảng bá cho ngày đọc
sách được trình diễn khắp nơi trên đường phố, trên các phương tiện giao thông
cộng cộng, trong giảng đường, thư viện, … Tiêu biểu nghiên cứu văn hóa đọc ở
Đức cho thấy văn hóa đọc Ðức đã có một sự phát triển liên tục, bén rễ sâu xa trong
đời sống xã hội và đời sống tinh thần người Ðức. Hội chợ sách Leipzip, một truyền
thống giao lưu văn hóa đọc từ thế kỷ 17, được tổ chức vào tháng 3 mỗi năm cũng
đang thu hút một số lượng lớn người triển lãm. Trên thế giới đã thiết lập “một ngày
tôn vinh để giữ gìn và phát triển văn hóa đọc” vào 23/04 hàng năm và người Việt
Nam cũng thực sự chờ mong một ngày Tết đọc sách đến cho người Việt.
Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch đã tổ chức cuộc hội thảo với chủ đề
“Định hướng và giải pháp phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam”. Ngoài ra, Bộ còn
xây dựng dự thảo Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 20112020, tầm nhìn 2030” . Đề án là bước cụ thể hóa thực hiện Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2020 với mục tiêu “Xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội,
góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai”.
Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thấy được tầm quan trọng của văn hóa
đọc trong đời sống xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu tự đặt ra những câu hỏi “Thế kỷ
XXI, liệu văn hóa đọc có còn nữa không?”, “Người Việt có “văn hóa đọc”?”, “Văn
hóa đọc có cần báo động?”. Để trả lời được câu hỏi đặt ra, đã có không ít bài viết
tìm hiểu về văn hóa đọc thời đại hiện nay: “Văn hóa đọc, một cảm nhận” trên Tạp
chí Sách và Đời sống; “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Hữu Viêm – Thư viện Quốc Gia Việt Nam; “Đọc và văn hóa đọc trước
-9-
ngưỡng cửa thông tin” của tác giả Phạm Văn Tình đăng trên Tạp chí Thư viện số
3/2006; bài viết “Văn hóa đọc: Cơ hội và thách thức” của sinh viên Phạm Đức Sinh viên trường Đại học Văn hiến Thành phố Hồ Chí Minh, “Cảm nhận về văn
hóa đọc” của tác giả Nguyễn Quang A – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển
IDS hay bài báo cáo “Văn hóa đọc của sinh viên trường Đại học Lao động – Xã hội
trước ngưỡng cửa công nghệ thông tin” của Nhóm sinh viên khoa Công tác xã hội,
trường Đại học Lao động – Xã hội năm 2011.
Về vấn đề phát triển văn hóa đọc, nhiều đề tài luận văn thạc sỹ đã nghiên
cứu như: “Văn hóa đọc trong thanh niên hiện nay (trường hợp tỉnh Khánh Hòa)”
của học viên Nguyễn Thị Khánh Hòa, luận văn thạc sỹ khoa văn hóa học trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2009; “Nghiên cứu đánh giá nhu cầu đọc sách để định hướng xuất bản
sách phục vụ bạn đọc, góp phần phát triển văn hoá đọc tại các vùng miền” của tác
giả Đỗ Kim Thịnh, Cục Xuất bản - Bộ Thông tin và Truyền thông, đề tài khoa học
năm 2009; “Tăng cường và mở rộng phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh
Hậu Giang” của tác giả Võ Thị Thu Hương, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện,
Trường Đại học Văn hoá, năm 2006; “Thực trạng văn hóa đọc của thanh thiếu niên
tại Bình Dương hiện nay” của học viên Nguyễn Văn Thục, đề tài nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn cấp tỉnh, năm 2011; “Phát triển văn hoá đọc cho sinh viên
Học viện Cảnh sát nhân dân” của học viên Đỗ Thu Thơm, chuyên ngành Khoa học
Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2011; … Các công trình nghiên cứu trên đều đi từ thực trạng văn hóa đọc
và mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp, chiến lược nhằm phát triển văn
hóa đọc, khẳng định vai trò văn hóa đọc trong đời sống xã hội.
Như vậy, đề tài “Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội,” đi
sâu tìm hiểu văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội để từ đó đưa ra
định hướng phát triển văn hóa đọc cho sinh viên là một nghiên cứu hoàn toàn mới,
chưa có đề tài nào nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- 10 -
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tác động
đến văn hóa đọc và nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc
Gia Hà Nội, tác giả luận văn muốn đưa ra các giải pháp nhằm phát triển văn hóa
đọc cho sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa đọc nói chung và văn hóa đọc của sinh viên
nói riêng.
- Nghiên cứu khái quát đặc điểm của ĐHQGHN và Trung tâm Thông tin thư
viện cùng các khoa của các trường thành viên.
- Nghiên cứu điều kiện sống và học tập của sinh viên ĐHQGHN.
- Nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
4. Giả thiết nghiên cứu
Nếu văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội được cải thiện và
phát triển thì sẽ nâng cao được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, đồng
thời Nhà trường, các khoa và thư viện sẽ phát huy được hiệu quả tổ chức và hoạt
động của mình.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển văn hóa đọc cho sinh viên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: năm 2013 – năm tác giả tiến hành điều tra, khảo sát thực
tế và phát bảng hỏi
- Phạm vi không gian: văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác sách, báo và tài liệu.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp nghiên cứu, thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp thống kê số liệu, bảng biểu
- 11 -
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
8.1. Về mặt khoa học:
Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển văn hóa đọc cho
người dùng tin nói chung và cho sinh viên nói riêng.
8.2. Về mặt ứng dụng:
Kết quả khảo sát thực trạng và các giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh
viên trong luận văn sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển văn hóa đọc cho
sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu sau này có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài.
9. Kết quả nghiên cứu
Công trình nghiên cứu của tác giả được trình bày từ 100 đến 150 trang.
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiền về văn hóa đọc của sinh viên Đại học
Quốc Gia Hà Nội
Chương 2: Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
- 12 -
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA ĐỌC
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc
1.1.1. Khái niệm văn hóa đọc
Văn hóa đọc - một bộ phận của Văn hóa – là một trong những động lực thúc
đẩy sự hình thành nên con người mới, những công dân có hiểu biết, có trí tuệ để có
thể thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của
nền kinh tế tri thức..
Như vậy, để hiểu về văn hóa đọc trước hết cần làm rõ khái niệm về văn hóa.
Đây là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan
đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Theo Wikipedia định nghĩa “Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của
con người, và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất
của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa,
quần áo, các phương tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và
đó là một phần của văn hóa”.
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà Nẵng
và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm về văn
hóa: “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử -văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực
tiễn,trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội.” Hay nói
tổng quát: Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời
sống tinh thần. Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học. Văn hóa là trình độ cao
trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh. Văn hóa còn là cụm từ để chỉ một
nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng thể
những di vật có những đặc điểm giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa
Đông Sơn.
- 13 -
Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội của mình [43, tr.2].
Như vậy, có thể định nghĩa Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được
tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn
hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã
hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã
hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được
biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Văn hóa được thể hiện hàng ngày, rất gần gũi với mọi người chúng ta như:
văn hóa dân tộc, văn hóa lễ hội, văn hóa đô thị, văn hóa lối sống, văn hóa giáo
dục... Nhưng nhìn chung tất cả các hiện tượng văn hóa đều thuộc về một trong bốn
thành tố sau: Văn hóa nhận thức, Văn hóa tổ chức cộng đồng, Văn hóa ứng xử với
môi trường tự nhiên và Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội. Do vậy, Văn hóa là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Từ khi chữ viết ra đời, con người bắt đầu có nhu cầu đọc chữ và sách, báo
chính là sản phẩm của công nghệ in ấn phát triển. Sách được đánh giá là nguồn lưu
trữ tri thức, văn hóa của một quốc gia, dân tộc với số lượng lớn, chính xác và dễ
khai thác nhất. Đồng thời, sách còn là cơ sở cho giao lưu văn hóa giữa các nền văn
hóa. Vì vậy, hoạt động đọc của con người ngày càng trở nên phổ biến hơn trong xã
hội. Đọc không còn chỉ là "để biết", để thừa nhận và tiếp nhận tri thức nhân loại mà
là đọc để phát hiện, để chứng minh chân lý. Khi đó, con người định hướng đến
sách, đến các bộ sách, đến các công trình lớn, đến các lý luận và học thuyết. Sự đọc
này ngầm định sự giao tiếp và tranh luận.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người được tiếp thu
mọi lĩnh vực tri thức thông tin qua truyền thanh, truyền hình và các phương tiện
truyền thông khác nhưng sách vẫn giữ vai trò vô cũng quan trọng đối với cuộc
sống. Đọc sách là một hoạt động có tính chất văn hóa của người đọc. Tuy nhiên,
- 14 -
đọc sách gì và đọc như thế nào cũng là một phương diện của văn hóa mà chúng ta
vẫn gọi là Văn hóa đọc.
"Văn hóa đọc" là một khái niệm mới, chưa có định nghĩa cũng như khái
niệm nào nói văn hóa đọc là gì và nó như thế nào? Mặc dù vậy, theo thời gian cũng
như sự phát triển của xã hội, thuật ngữ “văn hóa đọc” ngày càng được nói nhiều
hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng và trở thành đề tài khoa học.
Có nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa đọc:
Văn hoá đọc là một khái niệm có hai nghĩa, một nghĩa rộng và một nghĩa
hẹp.:
+ Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước.
Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác
hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau.
+ Ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng
xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc
và kỹ năng đọc [33, tr. 1-2].
Theo ThS. Chu Vân Khánh, văn hóa đọc là một loại hình hoạt động văn hóa,
bởi lẽ: Đọc sách là tiêu thụ, quảng bá những giá trị văn hóa và các giá trị từ sách
báo mà người đọc tiếp nhận, đã được thực thao và làm nền tảng để tiếp tục sáng tạo
nên những giá trị mới. Vì vậy, có thể xem văn hóa đọc là một chỉ số văn hóa của
một cộng đồng, một xã hội.
ThS. Bùi Văn Vượng lại coi thuật ngữ văn hóa đọc là đọc sách có văn hóa,
hay xây dựng một xã hội đọc sách.
Theo TS. Lê Văn Viết, quan niệm đọc đến một mức độ, trình độ nhất định nào
đó thì mới được coi là văn hóa đọc [37, tr. 2].
Như vậy, Văn hóa đọc có thể hiểu một cách khái quát là cách thức ứng xử và
đánh giá đọc của mỗi cá nhân thông qua thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc
của bản thân.
Ngày nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin, con người ngày càng tiếp xúc
với các phương tiện truyền thông hiện đại, nhiều ý kiến lo ngại rằng văn hoá nghe
nhìn sẽ ngày càng lấn lướt văn hoá đọc. Thậm chí nhiều người đổ lỗi cho sự phát
- 15 -
triển của công nghệ đã khiến cho văn hóa đọc ngày càng bị lãng quên. Tuy nhiên
xu hướng thế giới cho thấy, việc ra đời sách điện tử không hề làm mất đi văn hóa
đọc mà thậm chí bởi sự tiện dụng, sách điện tử còn làm cho số người đọc sách tăng
lên. Chúng ta không nên gạt bỏ một công nghệ hiện đại khi mà nó hoàn toàn có khả
năng thúc đẩy sự phát triển văn hóa đọc . Bởi lẽ các loại hình văn hóa khác như văn
hóa nghe nhìn, không thể lấn át văn hóa đọc mà chúng chỉ bổ sung cho nhau, mỗi
loại hình có một thế mạnh riêng. Văn hóa đọc bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo
trong việc truyền bá và tiếp thu kiến thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn hóa
nghe nhìn không thể làm được như vậy. Trong khi văn hóa nghe nhìn lấy đi sự sáng
tạo, trí tưởng tượng thì văn hóa đọc lại làm giàu thêm những thứ đó. Đọc sách vẫn
luôn được coi là một cách thưởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu. Vì thế
chúng ta không cần quá lo lắng việc trong Xã hội phát triển văn hóa đọc sẽ mất đi,
cái cần làm là chúng ta hãy mở rộng hơn những cách tiếp cận việc đọc.
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc
Từ định nghĩa trên, Văn hóa đọc được biểu hiện qua các đặc điểm của người
đọc đó là nhu cầu đọc, thói quen đọc và sở thích đọc, kỹ năng đọc và văn hóa ứng
xử với tài liệu
1. Nhu cầu đọc
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý trong cấu trúc tâm lý chung của con
người. Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội) đối
với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống
của con người. Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể với việc đọc như
một hoạt động sống không thể thiếu được.
Yêu cầu đọc là biểu hiện cụ thể của nhu cầu đọc. Khi người đọc đã xác định
được đối tượng tài liệu cụ thể thỏa mãn được nhu cầu của mình thì họ đưa ra yêu
cầu tương ứng. Yêu cầu tương tự sễ lặp đi lặp lại nhiều lần ở những đối tượng cụ
thể khác nhau. Tuy nhiên cũng có trường hợp đặc biệt, yêu cầu đọc không phản ánh
nhu cầu mà xuất phát từ những yêu cầu công việc đột xuất. Ví dụ để thực hiện bài
tập của một môn học ở một thời điểm cụ thể nào đó [20, tr. 69].
Nhu cầu đọc bắt nguồn từ yêu cầu tiếp nhận thông tin khi con người tham
gia các hoạt động sống khác nhau, nhưng nó chỉ thực sự hình thành với điều kiện
- 16 -
- Xem thêm -