Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo...

Tài liệu Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty tnhh ernst & young việt nam thực hiện

.PDF
116
247
124

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Thập kỉ 90 đi qua đã chứng kiến bao đổi thay của nền kinh tế Việt Nam. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo đã mạnh dạn trong việc chuyển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế Việt Nam. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, hoạt động kiểm tốn Việt Nam ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như không ngừng nỗ lực để theo kịp với hoạt động kiểm tốn quốc tế. Với việc ra đời của chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VSA) và sự khuyến khích của chính phủ đối với hoạt động kiểm tốn, hoạt động kiểm tốn Việt Nam đã có những thuận lợi đáng kể. Là đại diện của Ernst & Young tồn cầu – một trong bốn công ty kiểm tốn hàng đầu thế giới, công ty kiểm tốn Ernst & Young Việt Nam đã trải qua chặng đường 16 năm phát triển. Với cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, đội ngũ nhân lực trình độ cao, trẻ và nhiệt tình, kĩ thuật kiểm tốn hiện đại, công ty Ernst & Young Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình trong thị trường kiểm tốn cạnh tranh khốc liệt. Trong các kĩ thuật kiểm tốn, kĩ thuật phân tích có thể được xem là một kĩ thuật kiểm tốn có nhiều ưu điểm và hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm tốn. Vì thế, vấn đề nghiên cứu và vận dụng phù hợp thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả là hết sức cần thiết để nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường kiểm tốn Việt Nam và xa hơn là đưa ngành kiểm tốn Việt Nam theo kịp trình độ hoạt động kiểm tốn của khu vực và thế giới. Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm tốn Ernst & Young Việt Nam, tìm hiểu quy trình và kĩ thuật kiểm tốn tại công ty, nhận thấy tầm Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện các hợp đồng kiểm tốn, đặc biệt là mật độ sử dụng thủ tục này với kiểm tốn khoản mục doanh thu, em đã quyết định chọn đề tài: “Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện”. Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính Chƣơng 2: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện Em chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Mỹ đã giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH 1.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính và vị trí kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính 1.1.1. Khái niệm và đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính Kiểm tốn tài chính – hay còn gọi là kiểm tốn báo cáo tài chính, cùng với kiểm tốn nghiệp vụ và kiểm tốn tuân thủ, tạo thành ba loại hình đặc trưng của kiểm tốn. Tuy nhiên, kiểm tốn tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm tốn do loại hình kiểm tốn này chứa đựng đầy đủ các sắc thái của kiểm tốn ngay từ khi nó ra đời và xuyên suốt quá trình phát triển. Mục tiêu của kiểm tốn tài chính là xác định các bảng khai tài chính được trình bày một cách hợp lý theo các tiêu chuẩn được cụ thể hóa. Như vậy, có thể thấy về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm tốn tài chính hướng tới công khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác nhau (chẳng hạn, một bên là các nhà đầu tư, nhân viên, cổ đông… với một bên là các nhà quản lý của doanh nghiệp). Trên cơ sở đó, kiểm tốn viên thu thập các bằng chứng kiểm tốn một cách đầy đủ và tin cậy như quá trình thực hiện chức năng chung của kiểm tốn. Về đối tượng kiểm tốn, kiểm tốn báo cáo tài chính hướng trực tiếp vào các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng trong các bảng khai tài chính này là các báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực 200 trong hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”. Thông thường doanh nghiệp phải công bố bốn loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngồi ra, bảng khai tài chính còn bao gồm cả những bảng kê khai có tính pháp lý như các bảng dự tốn và quyết tốn ngân sách nhà nước, các bảng dự tốn và quyết tốn các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân, các bảng khai theo yêu cầu riêng của nhà đầu tư. Về phương pháp kiểm tốn, kiểm tốn tài chính vận dụng tổng hợp các phương pháp kiểm tốn cơ bản kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ để thiết kế các thử nghiệm kiểm tốn nhằm tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, thu thập các bằng chứng kiểm tốn. Về quan hệ chủ thể - khách thể, kiểm tốn tài chính thường được thực hiện bởi kiểm tốn độc lập hoặc kiểm tốn nhà nước và trong những trường hợp đặc biệt, kiểm tốn nội bộ của doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều đơn vị thành viên cũng có thể là chủ thể của hoạt động của kiểm tốn tài chính. Với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nhà nước vừa là chủ sở hữu, vừa là nhà quản lý thì các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này do kiểm tốn nhà nước thực hiện. Trong những trường hợp còn lại, đối tượng quan tâm bảng khai tài chính đa dạng, bao gốm nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế… nên việc kiểm tốn báo cáo tài chính này do kiểm tốn viên độc lập thực hiện. Nếu chỉ có các nhà quản lý ở đơn vị kiểm tốn quan tâm thì công việc này có thể do kiểm tốn nội bộ thực hiện. Trong mọi trường hợp, quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm tốn đều mang đặc tính của quan hệ ngoại kiểm với nội kiểm . Do đó, việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ là một khâu cơ bản của quy trình kiểm tốn tài chính. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp 1.1.2. Phương pháp kiểm tốn báo cáo tài chính và quan hệ với thủ tục phân tích Kiểm tốn tài chính là một hoạt động đặc trưng trong hệ thống kiểm tốn nói chung. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm tốn tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ. Các phương pháp kiểm tốn chứng từ bao gồm:  Kiểm tốn các cân đối kế tốn: phương pháp dựa trên các phương trình kế tốn và các cân đối khác để kiểm tốn các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các quan hệ cân đối đó.  Đối chiếu trực tiếp: đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.  Đối chiếu logic: nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau. Các phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ bao gồm:  Kiểm kê: kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm tốn.  Điều tra: dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm tốn.  Trắc nghiệm: tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua. Do mỗi loại kiểm tốn có chức năng cụ thể, đối tượng cụ thể và khách thể kiểm tốn khác nhau nên trong kiểm tốn tài chính, cách thức kết hợp các phương pháp cơ bản trên có những nét đặc thù. Trước hết, xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm tốn, kiểm tốn tài chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm tốn. Để có được những bằng chứng này, kiểm tốn tài chính triển khai các phương pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Trong chuẩn mực kiểm tốn quốc tế 8500 và chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500, những cách thức cụ thể này được gọi là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn. Có thể triển khai các phương pháp kiểm tốn cơ bản theo hướng kết hợp hoặc chi tiết thành các cách kiểm tốn cụ thể tùy từng tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm tốn. Theo hướng chi tiết, các phương pháp điều tra cơ bản vẫn có thể thực hiện thông qua các cách thức như quan sát, trao đổi hoặc phỏng vấn, gửi thư xác nhận…Ngược lại, theo hướng tổng hợp, các phương pháp đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp, cân đối…có thể được thực hiện thông qua các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn. Thêm vào đó, xét về đối tượng cụ thể của kiểm tốn tài chính là các báo cáo kế tốn và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng những mối quan hệ kinh tế rộng rãi tổng quát, vừa phản ảnh cụ thể tưng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh. Do vậy, kiểm tốn tài chính thường là kiểm tốn liên kết và hình thành càc loại thử nghiệm (tests) với việc sử dụng liên hồn các phương pháp kiểm tốn cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp tài chính này. Chi phối kĩ thuật kiểm tốn tài chính còn có mối liên hệ nội kiểm và ngoại kiểm trên quan điểm hiệu quả. Về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, trong mọi trường hợp, việc xác định mức độ tin cậy của các số liệu và mức độ tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực phải được thực hiện trong mọi cuộc kiểm tốn. Trình tự phổ biến để thực hiện các cuộc kiểm tốn tài chính ngược với trình tự kế tốn. Cụ thể, các trình tự này có thể khái quát trên bảng sau: Các Chứng Nguyễn Thị Phương Hoa Sổ chi Sổ cái Bảng Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp bƣớc cơ từ kế tốn tiết và số tổng phụ hợp kế bản tốn Trình tự kế 1 2 3 4 4 3 2 1 tốn Trình tự kiểm tốn Trong thực tế, trình tự kiểm tốn rất đa dạng cho từng loại khách thể và từng loại đối tượng kiểm tốn. Tuy nhiên, nguyên tắc chung của mọi cuộc kiểm tốn tài chính là phải thẩm tra lại thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm tốn chứng từ và ngồi chứng từ. Cách thức xác định trong việc kết hợp như trên trong kiểm tốn tài chính gọi là thử nghiệm. Có hai loại thử nghiệm trong kiểm tốn tài chính: - Thử nghiệm kiểm sốt - Thử nghiệm cơ bản Thử nghiệm kiểm sốt Thử nghiệm kiểm sốt bao gồm các thủ tục hướng tới việc đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ tại doanh nghiệp khách hàng. Khi thử nghiệm kiểm sốt hướng tới vấn đề thiết kế, kiểm tốn viên đánh giá các thủ tục kiểm sốt nội bộ đã được thiết kế hợp lý để ngăn ngừa hoặc phát hiện những sai phạm trọng yếu chưa. Hướng tới vấn đề đánh giá hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn viên quan tâm xem trong thực tế các thủ tục kiểm sốt đang hoạt động hiệu quả hay không. Dưới đây là các ví dụ về các thử nghiệm kiểm sốt: - Phỏng vấn Ban quản lý, người giám sát và nhân viên. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp - Điều tra các chứng từ, báo cáo và các file dữ liệu điện tử. - Quan sát việc áp dụng các kiểm sốt cụ thể, - Thử nghiệm xuyên suốt, liên quan tới lần theo một nghiệp vụ từ lúc bắt đầu xảy ra cho tới khi kết thúc thông qua sự kết hợp các thủ tục kiểm tốn Phỏng vấn, Quan sát và Điều tra. Thử nghiệm cơ bản Các thử nghiệm cơ bản phát hiện những sai phạm trọng yếu (liên quan tới số tiền) trong một tài khoản, lớp nghiệp vụ và khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính. Có ba loại thử nghiệm cơ bản: thử nghiệm cơ bản nghiệp vụ, thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản số dư tài khoản. Vì vậy, thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản nghiệp vụ: Loại thử nghiệm cơ bản này nhằm phát hiện sai sót hoặc gian lận trong từng lớp nghiệp vụ đơn lẻ. Việc kiểm tra các lớp nghiệp vụ cơ bản cung cấp cho kiểm tốn viên bằng chứng về các mục tiêu Tính hiệu lực, Tính trọn vẹn, Tính giá, Chính xác số học và Hạch tốn đúng kì. Thủ tục phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối… giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Tùy đối tượng và yêu cầu kiểm tốn, các hướng kiểm tốn có thể khác nhau và hình thành ba loại hình phân tích chủ yếu: đánh giá tính hợp lí, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất Thử nghiệm cơ bản số dƣ tài khoản: các thử nghiệm này tập trung vào chi tiết các khoản mục tiền cấu thành nên số dư cuối kì của một tài khoản. Những thử nghiệm quan trọng này xác định liệu có sai phạm trọng yếu nào trong các tài khoản trình bày trên các báo cáo tài chính. 1.1.3. Vị trí kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Doanh thu là một loại chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh – một bộ phận rất quan trọng hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các tài khoản doanh thu nói chung thuộc loại tài khoản quan trọng vì:  Tần số các nghiệp vụ chạy qua tài khoản này cao, điều này có thể làm cho các tài khoản doanh thu chứa đựng rủi ro cao hơn.  Tổng doanh thu của một doanh nghiệp nói chung trọng yếu với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là, doanh thu có thể cao hơn tổng sai sót các tài khoản chủ yếu – tolerable error). Ngồi ra, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập có quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu phản ảnh trên bảng cân đối kế tốn. Cụ thể, các chỉ tiêu doanh thu, thu nhập có liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…Thông qua việc kiểm tra các tài khoản này, kiểm tốn viên có thể phát hiện ra các sai phạm về các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân đối kế tốn, và ngược lại. Việc quản lý doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp. Thêm vào đó, các sai phạm trọng yếu do báo cáo tài chính gian lận thường dẫn đến một sự khai khống doanh thu (ghi nhận doanh thu ảo hoặc ghi nhận doanh thu trước kì) hoặc khai giảm doanh thu (doanh thu được ghi nhận vào kì sau). Do đó, kiểm tốn khoản mục doanh thu có vai trò rất quan trọng trong kiểm tốn tài chính. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp 1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính 1.2.1. Bản chất và vai trò của thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm tốn quốc tế 520 về thủ tục phân tích (ISA 520), các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính với, chẳng hạn: - Thông tin so sánh tương ứng trong các kì trước. - Dự tốn của doanh nghiệp, chẳng hạn Dự báo, Lập ngân sách, hoặc Ước tính của kiểm tốn viên (ước tính khấu hao). - Dữ liệu bình quân ngành, chẳng hạn so sánh tỷ suất doanh thu trên Phải thu của doanh nghiệp với số liệu bình quân ngành hoặc với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô hoạt động trong cùng ngành nghề. Thủ tục phân tích ngồi ra bao gồm sự xem xét các quan hệ sau: - Quan hệ giữa các thông tin tài chính - Quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính có liên quan, chẳng hạn giữa chi phí lương và tổng số nhân viên. - Các phương pháp khác nhau được sử dụng để thực hiện các thủ tục trên. Các phương pháp đó bao gồm các so sánh đơn giản cho tới các phân tích phức tạp sử dụng kĩ thuật thống kê tiến bộ. Các thủ tục phân tích có thể được áp dụng đối với các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính của đơn vị thành viên (chi nhánh, bộ phận,…) và các khoản mục riêng lẻ của thông tin tài chính. Sự lựa chọn của kiểm tốn viên về thủ tục phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào phán xét nghề nghiệp. Thủ tục phân tích được sử dụng nhằm các mục đích sau: Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp - Hỗ trợ kiểm tốn viên trong việc xác lập tính chất, thời gian, quy mô của các thủ tục kiểm tốn khác. - Là thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng các thủ tục phân tích này hiệu quả hơn thủ tục chi tiết trong việc giảm rủi ro phát hiện. - Rà sốt lại tồn bộ các báo cáo tài chính trong giai đoạn sốt xét cuối cùng của cuộc kiểm tốn. 1.2.2. Nội dung và các loại hình thủ tục phân tích a) Nội dung của thủ tục phân tích Một thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố: Dự đốn, So sánh, và Đánh giá.  Dự đốn: bao gồm các bước sau: - Đưa ra mô hình để dự đốn: Xác định những biến tài chính và những biến hoạt động có liên quan cũng như quan hệ giữa hai loại biến này. Việc xác định được mối quan hệ giữa các biến tài chính và các biến hoạt động có liên quan là rất quan trọng trong việc xây dựng một mô hình để dự đốn. Trong một vài trường hợp, việc xác định mối quan hệ giữa các dữ liệu không phải đơn giản. Nó đòi hỏi một sự sáng tạo, chọn lựa và xây dựng các giả định của người phân tích. - Xây dựng một mô hình để kết hợp những thông tin: Thường khi đã xác định được mối quan hệ giữa các biến, phải cố gắng biến đổi mối quan hệ đó thành quan hệ số học (một công thức, một mô hình). Khi một biến chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, phải đảm bảo đưa vào mô hình tất cả những nhân tố này hoặc tối thiểu là những ảnh hưởng quan trọng. Nếu không, kết quả nhận được của thủ tục sẽ thiếu chính xác. Số liệu thể hiện một sự kết hợp những ảnh hưởng và kết quả của khá nhiều mối liên hệ và những sự kiện về hoạt động và tài chính. Thủ Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp tục này càng chi tiết thì những mối quan hệ và những sự kiện này càng ít phức tạp, thủ tục càng có khả năng cung cấp một dự đốn chính xác. - Dự đốn dựa vào mô hình đã xây dựng Bổ sung vào mô hình các biến số thu thập được để tìm ra một kết quả dự đốn theo mô hình đã xây dựng.  So sánh: bao gồm các bước sau: - Xác định mức sai lệch cho phép Việc sử dụng một mô hình để dự đốn chắc chắn sẽ có sai số là do: o Bản thân các hệ số được sử dụng trong mô hình chưa phản ảnh đầy đủ thực sự các nhân tố ảnh hưởng. o Thu thập số liệu thế vào các biến chưa chính xác, nghĩa là bản thân các số liệu đóng vai trò biến số được thu thập chưa chính xác. Do đó, trước khi so sánh số liệu dự đốn với số liệu khách hàng cung cấp, cần xác định mức ngưỡng sai lệch cho phép. Nếu việc so sánh cho một kết quả vượt quá mức ngưỡng này, sự chênh lệch được xem là đáng kể và có sự bất hợp lý trong số liệu khách hàng cung cấp. - So sánh số liệu dự đốn với số liệu khách hàng cung cấp. - Trình bày với khách hàng về các chênh lệch và yêu cầu giải thích. Qua trình bày với khách hàng về những chênh lệch, khách hàng có thể có nhiều giải thích mà kiểm tốn viên phải thận trọng trước những lời giải thích này và tìm ra lời giải thích phù hợp nhất. Để xác định được lời giải thích phù hợp, kiểm tốn viên cần chứng thực những lời giải thích. Việc này có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn với nhiều hơn một nhân viên và xem xét đến tính nhất quán của chúng hoặc cũng có thể bằng những bằng chứng khác mà khách hàng cung cấp như các hợp đồng, biên bản họp với các bên hữu quan…  Đánh giá: Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Bước này đòi hỏi sự linh hoạt của kiểm tốn viên. Đánh giá ở đây không chỉ đơn thuần dựa trên những so sánh tốn học mà dựa trên những xét đốn nghề nghiệp của kiểm tốn viên. Với những giải thích được chấp nhận (nếu có) cho những chênh lệch (nếu có) mà kết quả cúa sự so sánh: - Vẫn có những bất hợp lý (những chênh lệch đáng kể), nghĩa là kiểm tốn viên đã không thu thập được một bằng chứng kiểm tốn và kiểm tốn viên nên cân nhắc xem liệu có nên tiến hành những thủ tục thay thế. Trong một vài trường hợp, kiểm tốn viên nên xem xét khả năng có cần thiết xây dựng lại mô hình dự đốn và giảm chênh lệch. Nếu vẫn không thể giải thích được những chênh lệch này, kiểm tốn viên sẽ đưa chênh lệch này vào Bảng tóm tắt những chênh lệch chưa điều chỉnh. - Đã ở mức độ hợp lý: tùy mức độ trọng yếu của khoản mục để quyết định xem có nên: o Chấp nhận như một bằng chứng kiểm tốn. o Thận trọng hơn: hồn thiện mô hình dự đốn để có kết quả so sánh chính xác hơn. o Thận trọng hơn nữa: tiến hành các thủ tục kiểm tra chitiết. b) Các loại hình thủ tục phân tích Có 3 loại thủ tục phân tích chính: phân tích xu hướng, phân tích dự báo và phân tích tỷ suất.  Phân tích xu hƣớng: Là xem xét những thay đổi ở số dư tài khoản, một khoản mục hay một nhân tố nhất định theo trình tự thời gian (năm hoặc tháng). Việc đánh giá một xu hướng có bất thường hay không được đặt trong mối quan hệ với các thông tin khác như tính chu kì, tính thời vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường… Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Khi phân tích xu hướng, kiểm tốn viên cần luôn nhận thức được rằng những xu hướng trước kia có thể không liên quan đến xu hướng hiện tại và trong thực tế chúng có thể làm kiểm tốn viên mắc sai sót. Phân tích xu hướng chỉ được xem xét khi kiểm tốn viên đánh giá rằng những xu hướng trước kia thực sự có liên quan tới hiện tại. Các kĩ thuật được sử dụng trong phân tích xu hướng: - Đồ thị: số liệu được đưa ra trên đồ thị giúp kiểm tốn viên có thể đánh giá đúng về xu hướng diễn ra trong thời gian trước. Khi kết hợp các thông tin hiện tại và phác họa trên đồ thị, kiểm tốn viên có được dự đốn về chiều hướng phát triển của đối tượng phân tích và sau đó so sánh dự đốn này với thực tế. - Các tính tốn đơn giản: dựa vào các xu hướng trong quá khứ, kiểm tốn viên áp dụng để dự đốn cho hiện tại. Kĩ thuật này áp dụng cho trường hợp không có những tác động đáng kể với đối tượng phân tích. - Các tính tốn phức tạp: được sử dụng trong trường hợp xu hướng biến động phức tạp. Việc đưa ra các phép tính phức tạp nhằm loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố phụ.  Phân tích tỷ suất Là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của 2 chỉ tiêu có liên quan. Khái niệm “tỷ suất” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả tỷ lệ %, hệ số (số lần), mức bình quân của một loại nghiệp vụ so với một số dư xác định. Cụ thể, trong kiểm tốn, tỷ suất thường được sử dụng trong những trường hợp sau đây: - Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ với số dư một tài khoản. Chẳng hạn, tỷ suất giữa chi phí khấu hao với tổng tài sản được tính khấu hao (mức khấu hao bình quân). Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp - Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác có liên quan. Chẳng hạn, tỷ suất giữa lợi nhuận (hoặc chiết khấu bán hàng) với doanh thu. - Tỷ suất giữa số dư một tài khoản với số dư tài khoản khác có liên quan. Chẳng hạn, tỷ suất giữa dự phòng lỗi thời hàng tồn kho với tổng giá trị hàng tồn kho. - Tỷ suất giữa chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu có liên quan khác về hoạt động. Chẳng hạn, tỷ suất giữa tổng hàng hóa bán ra với diện tích bán hàng.  Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo) Là phân tích tổng quát trên cơ sở so sánh giá trị sổ sách với giá trị ước tính của kiểm tốn viên. Ví dụ: so sánh giữa tiền lương ghi sổ với ước tính về tiền lương của kiểm tốn viên theo số lượng lao động hoặc số lượng sản phẩm và mức lương bình quân. Trong phân tích dự báo, việc đưa ra một công thức ước tính được xem là bước quan trọng nhất. Công thức ước tính phù hợp thì kết quả dự báo sẽ chính xác và ngược lại. Chẳng hạn, khi ước tính chi phí lãi vay, nếu có nhiều khoản vay với lãi suất khác nhau, kiểm tốn viên có thể sử dụng công thức ước tính chi phí lãi vay như sau: Chi phí lãi vay = Tổng (Số dư nợ vay bình quân i * lãi suất bình quân khoản vay i) Số dư nợ bình quân khoản vay i = Tổng số dư nọ vay 12 tháng khoản vay i / 12 Các tỷ suất trên có thể được phân tích theo thời gian hoặc so sánh giữa các đơn vị hay bộ phận khác nhau có điều kiện tương tự. 1.2.3. Quy trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Để thực hiện một thủ tục phân tích, kiểm tốn viên cần thực hiện các bước sau:  Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra  Xây dựng số ước tính với các tài khoản đó.  Xác định mức sai sót cho phép.  Xác định các tài khoản có chênh lệch lớn hơn mức sai sót cho phép để tiến hành kiểm tra.  Xem xét và giải thích tính hợp lý của các sai sót này.  Đánh giá kết quả phân tích.  Lập tài liệu cho những khoản mục vừa phân tích. a) Xác định số dƣ tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra Đây là mục tiêu của thủ tục phân tích, cũng là cơ sở để lựa chọn một thủ tục phân tích phù hợp. Để xác định số dư các tài khoản cũng như những sai sót tiềm tàng cần kiểm tra, kiểm tốn viên cần có những xét đốn riêng mang tính nghề nghiệp để việc thực hiện thủ tục phân tích đạt kết quả như mong muốn. b) Xây dựng số ƣớc tính với các tài khoản đó Để xây dựng số ước tính, kiểm tốn viên cần thu thập các thông tin có liên quan. Nguồn thông tin này có thể do khách hàng cung cấp hoặc nguồn độc lập kiểm tốn viên tự thu thập được. Ngồi ra, kiểm tốn viên cần quan tâm: mối quan hệ giữa các tài khoản, số liệu các năm trước, số liệu dự tốn (kế hoạch), các thông tin phi tài chính có liên quan đến tài khoản kiểm tra để qua đó xây dựng mô hình phục vụ cho việc ước tính. Việc kết hợp các thông tin một cách phù hợp theo phương pháp phân tích đã lựa chọn sẽ xây dựng được một số liệu ước tính với tài khoản đó. Mức độ chính xác của số liệu ước tính vì thế phụ thuộc vào hai yếu tố: - Mô hình dự đốn. - Độ tin cậy của thông tin thu thập được. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp c) Xác định mức sai sót cho phép Việc xác định mức sai sót cho phép chủ yếu dựa vào xét đốn nghề nghiệp của kiểm tốn viên. Trong vài trường hợp, việc xác định mức độ sai sót cho phép dựa vào định lượng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với một vài khoản mục trọng yếu mang tính định tính thì việc xác định một mức độ sai sót cho phép hồn tồn không dễ dàng và không có cơ sở rõ ràng. Kiểm tốn viên thường xác định mức độ sai sót cho phép dựa vào: - Độ lớn của khoản mục kiểm tra. - Mức trọng yếu. - Mức độ rủi ro tài khoản. - Xét đốn khác của kiểm tốn viên dựa vào kinh nghiệm. d) Xác định các tài khoản có sự chênh lệch vƣợt quá mức sai sót cho phép để tiến hành kiểm tra Về nguyên tắc, kiểm tốn viên chỉ xem xét những tài khoản có sự chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu khách hàng cung cấp lớn hơn mức sai sót cho phép mà kiểm tốn viên vừa xác định ở bước trên. e) Xem xét và giải thích tính hợp lý của các chênh lệch Tìm ra sự giải thích cho chênh lệch: để tìm ra những giải thích cho sự chênh lệch, kiểm tốn viên phải tiến hành phỏng vấn các nhân viên thích hợp của khách hàng. Đồng thời với quá trình tìm lời giải thích cho những chênh lệch này, kiểm tốn viên phải theo dõi, kiểm tra tính hợp lý của những giải thích này. Củng cố sự giải thích với bằng chứng: tất cả những giải thích này phải được chứng thực bằng bằng chứng độc lập. Kiểm tốn viên có thể làm được điều này bằng cách thảo luận với nhiều hơn một nhân viên trong công ty, điều tra những chứng từ liên quan (như biên bản họp của Hội đồng quản trị) và kiểm tra tính thống nhất của những lời giải thích trong mối quan hệ với các bằng chứng có liên quan. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Giải thích bằng số liệu: Kết hợp các thông tin thu thập thêm được kèm các bằng chứng độc lập, trên cơ sở tính tốn lại và chứng minh bằng số liệu, kiểm tốn viên thực hiện đánh giá xem các thông tin giải thích cho các chênh lệch đã hợp lý chưa. f) Đánh giá kết quả kiểm tra Đánh giá về mức độ đảm bảo hợp lý đã đạt được: Việc đi tìm lời giải thích hợp lý cho sự chênh lệch không phải lúc nào cũng mang lại kết quả là sự chênh lệch đã được điều chỉnh lại và phù hợp với mức sai sót cho phép. Đối với những tài khoản sau khi thu thập được thông tin cho thấy tài khoản có số dư hợp lý thì xem như kiểm tốn viên đã có được bằng chứng thích hợp và thủ tục phân tích đã mục tiêu của nó. Xem xét và đánh giá các chênh lệch không giải thích được: Khi không xác định được nguyên nhân gây ra chênh lệch (không tìm được lời giải thích phù hợp cho sự chênh lệch) hoặc mức chênh lệch sau khi điều chỉnh vẫn lớn hơn mức sai sót cho phép, kiểm tốn viên đã không thu thập được bằng chứng kiểm tốn theo dự tính và sẽ phải cân nhắc liệu có nên tiến hành một thủ tục khác thay thế hay không. Kiểm tốn viên nghi ngờ về khả năng xảy ra sai sót, gian lận ở khoản mục này và tập trung thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. g) Lập tài liệu cho những khoản mục vừa phân tích Việc lập tài liệu cho những khoản mực đã được phân tích là việc trình bày lại một cách hệ thống các công việc đã được thực hiện bởi kiểm tốn viên phụ trách trong hồ sơ kiểm tốn, tạo thuận lợi cho công tác sốt xét của các kiểm tốn viên cấp cao. Giấy tờ làm việc cho thấy các công việc đã được thực hiện, người thực hiện, thời gian và kết luận. Ngồi ra, đối với một thủ tục phân tích thì thời gian làm việc cần có thêm các nội dung: - Các mô tả về những giả định để đưa ra dự đốn. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp - Các số liệu mốc được sử dụng cho dự đốn đã được thu thập và chứng thực như thế nào. - Những giải thích thu được cho sự chênh lệch và những kiểm tra của kiểm tốn viên. - Phương thức tính tốn và tài liệu kiểm tốn viên đã căn cứ để tính tốn. 1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh thu 1.3.1. Vai trò thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh thu Thủ tục phân tích có thể được áp dụng với bất kì khoản mục nào nhưng xét về hiệu quả thì thủ tục phân tích hiệu quả hơn với các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trong đó có khoản mục doanh thu. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, thủ tục phân tích tổng thể các khoản mục liên quan tới doanh thu trên bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh nhằm: - Thu thập hiểu biết về nội dung của báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng về kế tốn và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa diễn ra từ lần kiểm tốn trước. - Tăng cường sự hiểu biết của kiểm tốn viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp kiểm tốn viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, dựa trên những vùng rủi ro đã được xác định bởi thủ tục phân tích tổng thể khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm tốn viên phụ trách thực hiện phân tích chi tiết sự biến động của doanh thu theo các tháng/quý, theo dòng sản phẩm, biến động so với ước tính của kiểm tốn viên để phát hiện chênh lệch kiểm tốn trọng yếu nếu có. Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B Luận văn tốt nghiệp Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, dựa vào các thủ tục phân tích đã được thực hiện, kiểm tốn viên đưa ra kết luận cuối cùng về tính hợp lý của tồn bộ các vấn đề liên quan tới doanh thu đã được đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch. 1.3.2. Đặc điểm khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới thủ tục phân tích Khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới hai tài khoản chính: tài khoản doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ và tài khoản phải thu khách hàng. Kiểm tốn viên được yêu cầu kiểm tra và đưa ra ý kiến theo hướng số dư của các tài khoản này có sai sót trọng yếu hay không. Nói chung, đối với cả hai loại tài khoản tạo ra doanh thu trên, kiểm tốn viên cần loại bỏ những sai sót tiềm tàng sau:  Tính đầy đủ: các nghiệp vụ tạo ra doanh thu không đuợc ghi nhận đầy đủ (Cơ sở dẫn liệu: Quyền và nghĩa vụ)  Tính hiệu lực: các nghiệp vụ xảy ra không có thực (Cơ sở dẫn liệu Tồn tại/Hiện hữu)  Ghi chép: các nghiệp vụ bị ghi chép nhầm về mặt số học (Cơ sở dẫn liệu Đo lường)  Tính đúng kì: các nghiệp vụ được hạch tốn không đúng kì (Cơ sở dẫn liệu Hiện hữu)  Tính giá: áp dụng sai phương pháp định giá tài sản hoặc nguồn vốn (Cơ sở dẫn liệu Định giá).  Trình bày: số dư các tài khoản được trình bày không đúng cách (Cơ sở dẫn liệu Trình bày). Có thể tóm tắt một vài sai sót tiềm tàng cụ thể (liên quan đến tài khoản doanh thu và tài khoản phải thu) có thể được loại bỏ bởi thủ tục phân tích Các sai sót tiềm tàng có thể làm giảm Thủ tục phân tích cơ bản có thể doanh thu đƣợc sử dụng để loại bỏ rủi ro Doanh thu (hàng tồn kho hoặc dịch vụ) Có Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan