TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
VẬN DỤNG THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC ĐỂ HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN THỊ BÍCH NHÂN
VIỆT TRÌ, NĂM 2017
2
A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức thƣơng
mại quốc tế. Sự kiện này đã tạo ra một không gian mới cho khát vọng phát triển
của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Nhƣng nền kinh tế thị trƣờng của Việt
Nam còn non trẻ, những thể chế kèm theo chƣa hoàn thiện, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững trên thị trƣờng thì phải sử dụng tối đa
hiệu quả của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ quản lý
có hiệu quả mà các doanh nghiệp đang sử dụng là hạch toán kế toán. Đây không
những là phƣơng tiện để quản lý kinh tế mà còn là phƣơng tiện đảm bảo tính
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế toán với chức
năng riêng của mình đã đem lại những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và
toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là tài sản lƣu động của doanh nghiệp dƣới hình thức vật
chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng
loại cùng các tính chất vật lý, hóa học… khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản
xuất việc hạch toán hàng tồn kho càng trở nên quan trọng và là nhu cầu không
thể thiếu đƣợc của sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến
công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho. Việc việc xác định đúng hàng tồn kho
cả về số lƣợng và giá trị, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lƣợng
hàng tồn kho, hàng hóa dự trữ đúng mức để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đƣợc tiến hành liên tục không bị gián đoạn.
Công ty cổ phần may Phú Thọ là một công ty chuyên sản xuất gia công hàng
may mặc. Công ty luôn quan tâm và sử dụng các công cụ kinh tế một cách hữu
hiệu nhất, đặc biệt là công cụ kế toán. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng những
quy định, chế độ kế toán công ty vẫn lúng túng, nhiều vƣớng mắc chƣa đƣợc
1
giải đáp. Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài
chính ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với nhiều điểm mới nhƣng chế
độ kế toán đƣợc áp dụng tại Công ty cổ phần may Phú Thọ là QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Việc vận dụng
quyết định này là chƣa đúng khi có thông tƣ 200/2014/TT-BTC đƣợc ban hành.
Vì vậy công tác kế toán hàng hóa tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ vẫn
còn hạn chế cần có giải pháp để hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý do trên em chọn đề tài: “Vận dụng thông tƣ 200
vào hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho là đề tài đƣợc rất nhiều nhà khoa học, giảng viên,
sinh viên nghiên cứu. Trong khoảng thời gian 2010 – 2016, trong lĩnh vực kế
toán đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
đề cập đến công tác kế toán hàng tồn kho, chủ yếu là nguyên hàng tồn kho tại
một số công ty trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các đề tài này đã hệ thống hóa đƣợc
cơ sở lý luận về hàng tồn kho, phản ánh và đánh giá đƣợc thực trạng công tác kế
toán hàng tồn kho tại đơn vị mình nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại đơn vị này. Một số đề tài tiêu biểu
nhƣ sau:
Thứ nhất: Luận văn thạc sỹ "Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng
tồn tại tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ" của tác giả Trần Thị Thúy, năm
2015.
Qua thời gian ngiên cứu tại công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ tác giả
Trần Thị Thúy đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học đƣợc trong nhà
trƣờng vào thực tế. Sau quá trình tìm hiểu tổ chức thông tin kế toán hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ thấy đƣợc chi tiết hơn về vai trò kế
toán hàng tồn kho, những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp gặp phải trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đề tài Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng
2
tồn kho tại tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ hoàn thiện là kết quả của quá
trình nghiên cứu lý thuyết hạch toán kế toán lấy đó làm cơ sở vận dụng để đánh
giá thực tế hạch toán kế toán với ba nội dung chính đó là :
- Những lý luận cơ bản về tổ chức thông tin hạch toán hàng tồn kho tại
các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng tồn kho tại
công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức thông tin
hạch toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
Thứ hai: Đề tài nghiên cứu khoa học "Kế toán hàng tồn kho tại tổng công
ty cổ phần may Việt Tiến ” của sinh viên Huỳnh Y Sa, năm 2011
Công ty cổ phần may Việt Tiến là công ty chuyên sản xuất quần áo và
may gia công các loại hàng may mặc trong và ngoài nƣớc ... theo đơn đặt hàng,
sản suất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp... Nguyên hàng tồn kho của công ty với
khối lƣợng lớn nhiều chủng loại, chi phí nguyên hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, do đó chỉ cần biến động nhỏ của nguyên hàng tồn
kho cũng làm ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ tiêu: chỉ tiêu chất lƣợng, chỉ tiêu
sản lƣợng, chỉ tiêu doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Nghiên cứu ”Kế toán nguyên hàng tồn kho tại tổng công ty cổ phần may
Việt Tiến” đã đạt đƣợc những kết quả sau:
Một là, hệ thống hóa đƣợc những vẫn đề lý luận cơ bản về hạch toán
nguyên hàng tồn kho trong các cơ sở sản xuất.
Hai là, đã phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng kế toán nguyên hàng tồn
kho tại công ty cổ phần may Việt Tiến và thấy đƣợc những hạn chế trong kế
toán nguyên hàng tồn kho, cụ thể:
+ Bộ máy kế toán với sự phân công chƣa đồng đều, chƣa có sự luân
chuyển công việc kịp thời giữa các kế toán viên trong phòng.
3
+ Công tác kế toán với hình thức kế toán thủ công nên còn tốn khá nhiều
thời gian, áp lực công việc nặng nề.
Thứ ba: Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại công ty cổ phần may Trường Sơn” của sinh viên Vũ Thị Hà, năm 2014.
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng nền kinh tế thế giới đã tạo ra cho
doanh nghiệp những cơ hội lớn, nhƣng cũng tạo ra không ít những thách thức.
Sự thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng.
Qua thời gian nghiên cứu, đề tài đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận về kế
toán hàng tồn kho, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu thực trạng tại công ty cổ
phần may Trƣờng Sơn đã rút ra đƣợc những vấn đề sau:
- Thấy rõ đƣợc vai trò quan trọng của kế toán hàng tồn kho cũng nhƣ công
tác quản lý sử dụng hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần may Trƣờng Sơn đã vƣợt qua những khó khăn thách
thức của thời kỳ, bộ máy kế toán phù hợp với công việc, trình độ và kỹ thuật
mỗi ngƣời.
Song tại công ty vẫn còn tồn tại một vài hạn chế:
- Công ty không thực hiện việc theo dõi và hạch toán hàng đang đi đƣờng
dẫn đến việc theo dõi không đầy đủ tình hình hàng tồn kho hiện có của doanh
nghiệp
- Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho do đó không chủ
động đƣợc tài chính khi xảy ra biến động giá cả.
- Công tác kiểm kê hàng tồn kho của công ty không đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên gây sai sót trong việc quản lý và hạch toán hàng tồn kho không
đƣợc phát hiện kịp thời.
Thứ tƣ: Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên hàng tồn kho tại công ty
cổ phần Hà Thạch” của sinh viên Hoàng Liên, năm 2015.
Trong cơ chế thị trƣờng mở cửa và hội nhập nhƣ hiện nay, đối với các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng, việc đảm bảo
4
NVL cho sản xuất là một yêu cầu khách quan có tác động lớn đến kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Để làm tốt việc đó không thể thiếu đi vai trò của
công tác kế toán NVL tại công ty.
Qua một thời gian nghiên cứu, đề tài đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận về
kế toán nguyên hàng tồn kho, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu thực trạng tại
công ty cổ phần Hà Thạch.
Đề tài đã thấy rõ đƣợc vai trò quan trọng của kế toán NVL cũng nhƣ công
tác quản lý, sử dụng NVL trong doanh nghiệp và nắm bắt đƣợc một số điểm mới
trong thông tƣ 200/2014/TT-BTC.
Về thực tiễn: công ty cổ phần Hà Thạch đã đạt đƣợc một số thành tựu,
công ty đã vƣợt qua những khó khăn thách thức của thời kỳ, góp phần cho phát
triển bền vững. Bên cạnh đó bộ máy kế toán đƣợc tổ chức phù hợp với yêu cầu
công việc, trình độ và kỹ thuật của mỗi ngƣời.
Song công ty vẫn còn tồn tại một vài hạn chế: chƣa áp dụng phần mềm kế
toán, trình độ chuyên môn nhân viên kế toán không đồng đều. Chƣa cập nhật
những thông tƣ hƣớng dẫn, quyết định mới của Nhà nƣớc...
Dựa vào thực tế của công ty mà đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm
giúp công ty trong công tác kế toán nguyên hàng tồn kho đƣợc hiệu quả hơn.
Thứ năm: Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kế toán nguyên hàng tồn
kho tại công ty TNHH chè Hoài Trung” của sinh viên Nguyễn Công Anh, năm
2016.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên hàng
tồn kho nói riêng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác hoạch định và
quản lý ở doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu đề tài đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận về kế toán
nguyên hàng tồn kho, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu thực trạng tại công ty
TNHH chè Hoài Trung. Ngoài những ƣu điểm mà công ty đạt đƣợc thì vẫn còn
một vài hạn chế: Bộ chứng từ của công ty còn chƣa chặt chẽ, công tác quản lý
NVL, bộ máy quản lý còn chƣa hợp lý.
5
Từ đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhƣ:
-Tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp,
- Quản lý tốt công tác thu mua – sử dụng - dự trữ nguyên hàng tồn kho
- Xây dựng vùng nguyên hàng tồn kho riêng cho doanh nghiệp
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán, có thể
thấy rằng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần may Phú Thọ sau khi thông tƣ 200/TT-BTC ban hành.
Do đó, em nhận thấy rằng, đề tài “Vận dụng thông tƣ 200/2014/TTBTC để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú
Thọ”, là một đề tài mới, đề tài làm nổi bật những điểm mới của thông tƣ
200/2014/TT-BTC, không bị trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây và có ý
nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho và thực
trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ, khóa luận đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
Công ty cổ phần may Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
sản xuất.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần may Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công
ty cổ phần may Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
6
- Phạm vi nội dung: Kế toán nguyên hàng tồn kho, công cụ dụng cụ, thành
phẩm
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần may Phú Thọ
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ năm 2014-2016. Chủ
yếu tập trung vào tháng 10 năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Các tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập nhƣ: tài liệu tham khảo từ các sách,
báo, tạp chí và các báo cáo, luận văn đƣợc lƣu giữ tại thƣ viện trƣờng đại học
Hùng Vƣơng và một số trƣờng khác để nghiên cứu phần cơ sở lý luận về hàng
tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất.
- Các BCTC, hệ thống sổ sách, các tài liệu kế toán và các tài liệu khác tại
công ty cổ phần may Phú Thọ để tìm hiểu khái quát về công ty, về tình hình và
thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ.
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn các cán bộ, nhân viên kế toán tại công ty cổ phần may Phú
Thọ hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán để tìm hiểu về công tác kế toán
hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ để có nhận định, đánh giá chính
xác về thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty.
4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở thông tin số liệu sẵn có, các dữ liệu thu thập, đề tài sử dụng
một số hàm trong Excel nhƣ hàm Sum, Avegare… để tính toán các chỉ tiêu cần
thiết nhằm đánh giá tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của công ty.
4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp sử dụng chủ yếu để phân tích là
phƣơng pháp so sánh.
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp phân tích đƣợc thực hiện thông
qua đối chiếu các sự vật, hiện tƣợng với nhau để thấy đƣợc điểm giống và
7
khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho, nội dung này
đƣợc cụ thể hoá bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế
toán hàng tồn kho tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên
quan.
Dựa trên các bảng số liệu sử dụng phƣơng pháp so sánh để từ đó phân
tích và đánh giá so sánh số liệu giữa các năm về tình hình lao động, tài sản
nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…đối chiếu số liệu cuối kì giữa sổ
cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài
chính và đánh giá sự phát triển của công ty qua mỗi năm.
- Phƣơng pháp tổng hợp
Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, những ngƣời có kinh nghiệm về lĩnh
vực nghiên cứu, Giám đốc, các kế toán của Công ty cổ phần may Phú Thọ
cùng với việc thu thập và sử lý số liệu đề tài phân tích, tổng hợp các đánh giá
về công tác kế toán hàng tồn kho của công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may Phú Thọ.
4.4. Phƣơng pháp chuyên môn kế toán
Đây là phƣơng pháp sử dụng chuyên môn kế toán để phân loại, kiểm tra,
phản ánh và tổng hợp lại các thông tin để phục vụ cho nghiên cứu về thực trạng
công tác kế toán nguyên hàng tồn kho, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may
Phú Thọ.
* Phƣơng pháp chứng từ kế toán
Phƣơng pháp chứng từ kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để
phản ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho
công tác kế toán, công tác quản lý. Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu về
* Phƣơng pháp tài khoản kế toán
Phƣơng pháp tài khoản kế toán là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để
phân loại đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng kế toán cụ thể, để ghi
chép phản ánh và kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình
8
hình hiện có và sự vận động của từng đối tƣợng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp
thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo
cáo định kỳ.
* Phƣơng pháp tính giá
Phƣơng pháp tính giá là một phƣơng pháp mà kế toán sử dụng thƣớc đo
tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất
định.
* Phƣơng pháp tổng hợp và cân đối
Phƣơng pháp tổng hợp cân đối là phƣơng pháp mà kế toán đƣợc sử dụng
để tổng hợp chứng từ sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tƣợng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng
sử dụng thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý.
5. Kế cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần may
Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
Công ty cổ phần may Phú Thọ theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC.
9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho
1.1.1. Hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm
Theo điều 23 Thông tƣ 200/2014/TT-BTC thì:
“Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất
hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, hàng tồn kho; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp”.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vƣợt quá
một chu kỳ kinh doanh thông thƣờng thì không đƣợc trình bày là hàng tồn kho
trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với hàng tồn kho, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên
12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thƣờng thì không
đƣợc trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản
dài hạn.
1.1.1.2. Phân loại
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thƣơng phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn
hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân
loại và xắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
* Theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho.
10
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất nhƣ NVL, bán thành
phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đƣợc dự
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp nhƣ hàng hoá, thành phẩm,...
* Theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho đƣợc chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp
mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ mua
hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty v.v...
- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc DNSX, gia công
tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Nhƣ hàng tồn kho đƣợc
nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho đƣợc biếu tặng v.v...
* Theo yêu cầu sử dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho đƣợc chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn
kho đƣợc dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến
hành bình thƣờng.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho đƣợc dự
trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không đƣợc doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
* Theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho đƣợc chia thành:
11
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định đƣợc mức dự trữ an toàn phù hợp
đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
* Theo phẩm chất:
Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lƣợng của hàng tồn kho mà
hàng tồn kho đƣợc chia thành:
- Hàng tồn kho chất lƣợng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất
- Hàng tồn kho mất phẩm chất
* Theo địa điểm bảo quản:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho đƣợc chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
đƣợc bảo quản tại doanh nghiệp nhƣ hàng trong kho, trong quầy, CCDC, nguyên
hàng tồn kho trong kho và đang sử dụng, ...
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đang đƣợc bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nhƣ
hàng gửi bán, hàng đang đi đƣờng,...
* Theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đƣờng,
hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhƣng chƣa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, hàng tồn kho, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia
công chế biến đã mua đang đi trên đƣờng
12
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà
quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị
doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
1.1.1.3. Đánh giá hàng tồn kho
Đánh giá hàng tồn kho là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán hàng tồn kho. Tính giá hàng tồn kho là dùng thƣớc đo giá trị để biểu hiện
hàng tồn kho nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng
tồn kho từ đó có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của hàng tồn kho.
a. Xác định giá trị hàng nhập kho
Tính giá hàng tồn kho là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán hàng tồn kho. Tính giá hàng tồn kho là công việc dùng thƣớc đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của hàng tồn kho theo những quy tắc nhất định. Hạch toán hàng
tồn kho ở các doanh nghiệp, hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị thực tế.
Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho: Áp dụng Điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Hàng tồn kho đƣợc
tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”. Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện có.
- Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: Là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy, để phù
hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên hàng
tồn kho, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp, nguyên hàng tồn kho, công cụ
dụng cụ đƣợc tính theo giá thực tế.
13
Tính giá hàng tồn kho nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc. Hàng tồn
kho nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của hàng tồn kho nhập kho
đƣợc xác định khác nhau.
Đối với hàng tồn kho mua ngoài
Giá
thực tế
nhập
Chi phí thu mua
Giá mua
=
ghi trên
+
hóa đơn
kho
thực tế (chi phí
vận chuyển bốc
Các khoản
Các khoản
+
thuế không
-
đƣợc hoàn lại
xếp)
chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
Trong đó giá mua ghi trên hóa đơn đƣợc xác định nhƣ sau:
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ thì giá trị nguyên hàng tồn kho mua vào là giá trị thực
tế chƣa bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tƣợng chịu thuế
GTGT thì gía trị nguyên liệu mua vào là tổng giá trị thanh toán phải trả cho
ngƣời bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) .
Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: Nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu…
Đối với hàng tồn kho thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế
nhập kho
=
HTK xuất kho
thuê ngoài gia
Chi phí vận
+
chuyển, bốc
+
xếp, bảo quản
công chế biến
Đối với hàng tồn kho tự chế:
Giá thực tế
nhập kho
Giá thực tế sản xuất
=
hàng tồn kho
14
Chi phí thuê
ngoài gia công
Đối với hàng tồn kho đƣợc cấp:
Giá thực tế của hàng
tồn kho đƣợc cấp
Giá theo biên
=
bản giao nhận
Giá thống nhất
=
của hàng tồn kho
giữa hai bên góp
Chi phí vận chuyển,
+
bốc xếp, bảo quản
vốn
(nếu có)
Đối với hàng tồn kho đƣợc biếu tặng, viện trợ:
Giá trên thị trƣờng
Giá thực tế nhập kho
của HTK đƣợc biếu
=
tại thời điểm giao
tặng viện trợ
xếp, bảo quản (nếu có)
Đối với hàng tồn kho nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế nhập kho
Chi phí vận chuyển, bốc
+
nhận
Chi phí vận chuyển,
+
bốc xếp, bảo quản (nếu
có)
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
Phế liệu thu hồi
= Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
b. Xác định giá trị hàng xuất kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế xuất
kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho,
yêu cầu và trình độ quản lý cảu doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng phƣơng
pháp nào đòi hỏi cũng theo nguyên tắc nhất quán.
Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC Của bộ tài chính ban hành ngày 22
tháng 12 năm 2014, để tính giá trị hàng xuất kho có những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thực tế đích danh
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc
15
- Phƣơng pháp giá bán lẻ
* Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này, hàng tồn kho xuất thuộc lô nào theo giá trị nào thì
đƣợc tính theo đơn giá đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc một hàng ổn định đƣợc nhận diện.
Ƣu điểm: Xác định đƣợc chính xác giá hàng tồn kho xuất ra, làm cho chi
phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhƣợc điểm: Trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết hàng tồn kho sẽ
phức tạp.
* Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phƣơng pháp này, trị giá xuất của hàng tồn kho bằng số lƣợng hàng tồn
kho xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong
2 phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình
tồn kho tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế hàng tồn
kho nhập trong kỳ
=
quân cả kì dự
Số lƣợng hàng tồn
trữ
kho tồn đầu kỳ
+
Tổng số lƣợng hàng tồn
kho nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
hàng tồn kho và số lần nhập, xuất của mỗi doanh nhiều.
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng
tồn kho, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng doanh điểm hàng tồn
kho.
Nhƣợc điểm: Dồn công việc tính giá hàng tồn kho xuất kho vào kỳ cuối
hạch toán nên ảnh hƣởng tiến độ của các khâu kế toán khác.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần
nhập)
16
Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán tính đơn giá bình quân.
Sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lƣợng hàng tồn kho xuất để tính giá
thành hàng tồn kho xuất.
Trị giá hàng tồn kho tồn trƣớc
Đơn giá bình
quân sau lần
lần nhập n
=
Số lƣợng hàng tồn kho tồn
nhập n
trƣớc lần nhập n
Trị giá hàng tồn
+
+
kho nhập lần n
Số lƣợng hàng tồn
kho nhập lần n
Phƣơng pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
hàng tồn kho và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này cho giá hàng tồn kho xuất kho chính xác, phản
ánh kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá đƣợc tính toán đều đặn.
Nhƣợc điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy
* Phƣơng pháp Nhập trƣớc _ Xuất trƣớc (FIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Lô hàng tồn kho nào đƣợc nhập
kho trƣớc sẽ đƣợc dùng trƣớc. Hàng tồn kho cuối kì là hàng mới nhất. Do vậy,
giá hàng xuất dùng đƣợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trƣớc, xong mới
đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu thế tăng lên thì giá tồn kho cao, hàng xuất
thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngƣợc lại.
Ƣu điểm: Cho phép kế toán có thể tính toán giá hàng tồn kho xuất kho kịp
thời. Phƣơng pháp này cho ƣớc tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đƣợc là do chi phí hàng tồn kho nói
riêng và hàng tồn kho nói chung từ kho trƣớc. Nhƣ vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả hàng tồn kho.
* Phƣơng pháp giá bán lẻ
17
Đây là phƣơng pháp mới bổ sung theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC, giá gốc
hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi
nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ đƣợc sử dụng có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thƣờng mỗi bộ
phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ đƣợc tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy
thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhƣng phải thực hiện theo nguyên
tắc nhất quán. Phƣơng pháp giá bán lẻ đƣợc áp dụng cho một số đơn vị đặc thù
(ví dụ nhƣ các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tƣơng tự)
1.1.2. Kế toán hàng tồn kho
1.1.2.1. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Kế toán chi tiết hàng tồn kho là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn kho của từng thiết bị hàng tồn kho sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản lý từng danh điểm hàng tồn kho.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nƣớc ta nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng
tồn kho sau: Phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phƣơng pháp sổ số dƣ.
a. Phƣơng pháp thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho của từng mã hàng tồn kho ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng.
Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập- xuất hàng tồn kho, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực
xuất vào “Thẻ kho” trên cơ sở các chứng từ đó (mở theo từng danh điểm trong
từng kho).
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập - xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại hàng tồn kho trên “Thẻ kho” và đối chiếu số liệu với “Sổ kế toán chi tiết
hàng tồn kho”.
18
* Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ kế toán chi tiết” theo dõi từng mã
hàn tồn khocar về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc
các chứng từ nhập - xuất kho hàng tồn kho do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi
đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại hàng
tồn kho, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên “Sổ kế toán chi tiết hàng tồn
kho” với “Thẻ kho” tƣơng ứng. Căn cứ vào “Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho” kế
toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập -xuất- tồn hàng tồn kho”.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên hàng tồn kho theo sơ đồ
sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng
tồn kho
Phiếu xuất kho
Bảng
tổng
hợp
nhậpxuất-tồn
Ghi hàng ngày
Chú thích
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song.
Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp
các chỉ tiêu về số lƣợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu các yếu tố tiến hành
vào cuối tháng.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại hàng tồn
kho, khối lƣợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất.
b. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
19
- Xem thêm -