BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN TRẦN ÂN
VẬN DỤNG QUY TẮC TAYLOR
TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN ÂN
VẬN DỤNG QUY TẮC TAYLOR
TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS., TS. LÝ HOÀNG ÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng
và tin cậy. Kết quả nghiên cứu trong luận án là khách quan, trung thực và chưa
được công bố toàn bộ nội dung trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Trần Ân
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BoE
Bank of England
Ngân hàng Trung ương Anh
BoJ
Bank of Japan
Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản
CPI
Consumer price index
CSTT
Chỉ số giá tiêu dùng
Chính sách tiền tệ
ECB
European Central Bank
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Fed
Federal Reserves of United
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
States
FFR
Federal Funds Rate
Lãi suất điều hoà vốn dự trữ của
Fed
FOMC
Federal Open Market Commitee
Ủy ban Nghiệp vụ Thị trường
mở Liên bang Mỹ
GDP
Gross domestic products
GDP deflator
Tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số giảm phát GDP
GSO
General Statistic Office
Tổng cục Thống kê Việt Nam
IMF
International Monetary Funds
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LSCB
Lãi suất cơ bản
LSCS
Lãi suất chính sách
LSTCK
Lãi suất tái chiết khấu
LSTCV
Lãi suất tái cấp vốn
LSTN
Lãi suất tự nhiên
MPC
Monetary policy committee
Ủy ban chính sách tiền tệ
NAIRU
Non-accelerating inflation rate
Tỉ lệ thất nghiệp không gia tăng
of unemployment
lạm phát
iii
NBR
Nonborrowed reserve
Dự trữ không vay mượn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
QH
Quốc hội
RBA
Reserve Bank of Australia
Ngân hàng Trung ương Úc
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTK
Tổng cục Thống kê Việt Nam
TLS
Trần lãi suất huy động
TLSCV
Trần lãi suất cho vay
WB
World bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Các biến số kinh tế vĩ mô
20
Bảng 1.2
Quan hệ giữa các độ lệch trong quy tắc Taylor
24
Bảng 1.3
Các công cụ, chỉ tiêu và mục tiêu chính sách tiền tệ của
29
NHTW
Bảng 2.1
Phương pháp phân tích kinh tế lượng
84
Bảng 3.1
Độ lệch giữa TLS và LSCS được tính bằng quy tắc Taylor
99
(inTAYLOR)
Bảng 3.2
Độ lệch giữa TLS (theo năm) và LSCS được theo quy tắc
100
Taylor (inTAYLOR) tại tỉ lệ lạm phát mục tiêu CPI (π*) 5%/năm
Bảng 3.3
Độ lệch giữa các lãi suất (theo quý) và LSCS theo quy tắc
103
Taylor (iqTAYLOR) ở các mức lạm phát mục tiêu khác nhau
(π*), 2000Q1-2014Q4
Bảng 3.4
Lãi suất chính sách ở Việt Nam thời kỳ năm 2015 – 2016
107
Bảng 3.5
Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình hồi qui theo
108
quy tắc Taylor thời kỳ 2000Q1 – 2015Q4
Bảng 3.6
Kết quả hồi quy quy tắc Taylor thời kỳ 2000Q1 – 2015Q4
108
Bảng 3.7
Kết quả hồi quy quy tắc Taylor thời kỳ 2000Q1 – 2007Q4
109
Bảng 3.8
Kết quả hồi quy quy tắc Taylor thời kỳ 2008Q1 – 2015Q4
109
Bảng 3.9
Kết quả hồi quy quy tắc Taylor theo mô hình làm phẳng lãi
111
suất
Bảng 3.10
Lựa chọn độ trễ của mô hình VAR
113
v
Bảng 3.11
Kiểm định tính bền vững của mô hình VAR có độ trễ là 1
114
Bảng 3.12
Phân rã phương sai mô hình VAR(1) thời kỳ 2000Q1 – 2015Q4
117
Bảng 3.13
Kết quả phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên xác định hệ số tối
120
ưu
Bảng 3.14
Kết quả phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên đối với các hệ số cố
120
định của quy tắc Taylor
Bảng 3.15
So sánh giá trị hàm tổn thất từ phương pháp mô phỏng ngẫu
121
nhiên và từ số liệu thực tế
Bảng 3.16
Dự báo kinh tế vĩ mô năm 2016
124
Bảng 3.17
Quy trình hiện tại ra quyết định về lãi suất của NHNN
130
Bảng 4.1
Quy trình ra quyết định về lãi suất của NHNN (đề xuất)
140
Bảng 4.2
Mục tiêu lạm phát của một số NHTW trên thế giới
150
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHTW Anh
Hình 3.1
Phản ứng đẩy giữa các biến nội sinh trong 8 quý (2 năm)
115
Hình 3.2
Phản ứng đẩy giữa các biến nội sinh trong 24 quý (6 năm)
116
Hình 3.3
Kết quả dự báo TLS thời kỳ 2000Q1 – 2016Q4
125
31
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... xi
1.
Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài................................................................ xi
2.
Tổng quan về công trình nghiên cứu ............................................................ xiv
3.
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... xxi
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. xxiii
5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ xxiii
6.
Những đóng góp và hạn chế của luận án .....................................................xxv
7.
Kết cấu của luận án .................................................................................... xxvi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TAYLOR VÀ VAI TRÒ QUY
TẮC TAYLOR TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG – SỰ VẬN DỤNG Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM .......................................................................................1
1.1
Những vấn đề cơ bản về quy tắc Taylor ..........................................................1
1.1.1 Khái niệm .........................................................................................................1
1.1.2 Quy tắc Taylor tính lãi suất chính sách ............................................................2
1.2
Các thành tố quyết định tính chính xác của quy tắc Taylor .............................6
1.2.1 Lãi suất thực cân bằng (r*) hay Lãi suất tự nhiên ............................................6
1.2.2 Lạm phát mục tiêu ..........................................................................................11
1.2.3 Độ lệch sản lượng...........................................................................................13
1.2.4 Một số khái niệm kinh tế vĩ mô .....................................................................18
1.2.5 Ý nghĩa của các khái niệm độ lệch lãi suất, độ lệch lạm phát và độ lệch sản
lượng và độ lệch thất nghiệp. .........................................................................20
1.3
Quan hệ giữa các thành tố và ý nghĩa các hệ số trong quy tắc Taylor ...........21
1.3.1 Quan hệ giữa các thành tố ..............................................................................21
viii
1.3.2 Các ý nghĩa của hệ số trong quy tắc Taylor ...................................................24
1.4
Các dạng phát triển của quy tắc Taylor và mô hình kinh tế lượng ................25
1.4.1 Dạng phát triển nhìn từ quá khứ (back-looking) ............................................25
1.4.2 Dạng phát triển hướng về tương lai (forward-looking) .................................26
1.4.3 Dạng hỗn hợp (hybrid) ...................................................................................27
1.4.4 Dạng kết hợp với các mô hình khác ...............................................................27
1.5
Vận dụng quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương ................................................................................................................29
1.5.1 Các mục tiêu và công cụ chính sách của ngân hàng trung ương ...................29
1.5.2 Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương .29
1.5.3 Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ..............................................................30
1.5.4 Vai trò của quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương ................................................................................................................32
1.5.5 Quy tắc Taylor trong nền kinh tế mở .............................................................33
1.6
Vận dụng quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của một số ngân hàng
trung ương trên thế giới ..................................................................................35
1.6.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ....................................................................35
1.6.2 Ngân hàng Trung ương Anh ..........................................................................42
1.6.3 Ngân hàng Trung ương Châu Âu ...................................................................46
1.6.4 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản ..................................................................51
1.6.5 Ngân hàng Trung ương Úc .............................................................................55
1.7
Điều kiện vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của ngân
hàng trung ương .............................................................................................62
1.8
Các thuận lợi và khó khăn khi vận dụng quy tắc Taylor tại Việt Nam ..........64
1.8.1 Thuận lợi ........................................................................................................64
1.8.2 Khó khăn ........................................................................................................64
1.8.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................66
Kết luận chương 1: ....................................................................................................67
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BẰNG QUY TẮC
TAYLOR ...................................................................................................................68
ix
2.1
Phương pháp tính toán thông thường .............................................................68
2.1.1 Quy tắc Taylor sử dụng trong phương pháp tính toán thông thường.............68
2.1.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng quy tắc Taylor (1993) theo
tính toán thông thường ...................................................................................70
2.2
Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .......70
2.2.1 Mô hình kinh tế lượng theo quy tắc Taylor ...................................................70
2.2.2 Các mô hình dự báo tỉ lệ lạm phát và sản lượng ............................................73
2.3
Phân tích tác động giữa các biến it, INF và OGAP qua mô hình VAR(p) .....73
2.3.1 Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình VAR ......................................................75
2.3.2 Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR(p)................................................77
2.3.3 Kiểm định quan hệ nhân quả (causality test) trong mô hình VAR(p) ...........78
2.3.4 Hàm phản ứng đẩy (IRF) ...............................................................................78
2.3.5 Phân rã phương sai .........................................................................................80
2.4
Chính sách tiền tệ tối ưu: tối thiểu hóa hàm tổn thất .....................................80
2.4.1 Mô hình hàm tổn thất của ngân hàng trung ương ..........................................80
2.4.2 Phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên tối ưu hóa hàm tổn thất ........................82
2.5
Quy tắc Taylor với tổng phương tiện thanh toán M2.....................................83
2.6
Cơ sở dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................84
2.6.1 Nguồn gốc dữ liệu ..........................................................................................84
2.6.2 Giả thiết điều kiện áp dụng quy tắc Taylor và phương pháp xử lý dữ liệu....85
2.7
Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp phân tích thực trạng chính sách
lãi suất ............................................................................................................86
2.7.1 Phương pháp tính toán thông thường .............................................................86
2.7.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .......87
Kết luận chương 2: ....................................................................................................88
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA ...............90
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA PHÂN TÍCH BẰNG....................90
QUY TẮC TAYLOR ................................................................................................90
3.1
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................90
3.1.1 Mục tiêu chính sách tiền tệ.............................................................................90
x
3.1.2 Công cụ chính sách tiền tệ quốc gia ...............................................................90
3.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....................91
3.1.4 Các loại lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................91
3.1.5 Các cột mốc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ........................................................................................................94
3.1.6 Một số nhận xét về cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam ........................................................................................................95
3.1.7 Tiến trình cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....97
3.2
Phân tích thực trạng chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bằng quy tắc Taylor ........................................................................................98
3.2.1 Phương pháp tính toán thông thường với các hệ số mặc định .......................98
3.2.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .....107
3.3
Thành công và hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam .............................................................................................126
3.3.1 Thành công của cơ chế điều hành lãi suất ....................................................126
3.3.2 Hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất .........................................................127
Kết luận chương 3: ..................................................................................................131
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CƠ BẢN VẬN DỤNG QUY TẮC TAYLOR TRONG
CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM .............................................................................................................132
4.1
Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam năm 2011 – 2020 ..........................132
4.2
Định hướng phát triển chính sách tiền tệ năm 2011 – 2020 ........................132
4.3
Các giải pháp cơ bản vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi
suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....................................................133
4.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô ..................................................................................134
4.3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật ..............................................................................153
Kết luận chương 4: ..................................................................................................156
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ .....................................................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................161
PHỤ LỤC ................................................................................................................170
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang ngày trở nên toàn cầu hóa mạnh mẽ
với sự hội nhập tài chính sâu rộng, vai trò của NHTW ngày càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của NHTW
các nước trên thế giới, vấn đề quan tâm hàng đầu vẫn là công cụ CSTT nào là hiệu
quả nhất và cách thức vận dụng như thế nào, cơ chế vận hành và kiểm soát. Điển
hình như NHTW Mỹ là Fed đã xoay xở để tìm ra hướng đi và công cụ thích hợp để
điều hành CSTT hiệu quả trong suốt một thế kỷ, mở đầu bằng kiểm soát khối lượng
tiền tệ như là công cụ điều hành với mục tiêu là tổng phương tiện thanh toán M1,
sau đó phải chuyển qua tổng phương tiện thanh toán M2. Cùng với sự ra đời của các
sản phẩm tài chính phái sinh hiện đại như là chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế
chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO), hợp đồng hoán đổi tổn thất tín
dụng (CDS), v.v., việc xác định tổng phương tiện thanh toán là rất khó khăn, vì vậy
Fed đã chuyển dần cách thức điều hành CSTT từ công cụ mục tiêu M2 sang công cụ
lãi suất. Thực tế hiện nay do bởi tính phức tạp của việc sử dụng khối lượng tiền là
công cụ điều hành do khả năng không bền vững của cầu tiền một phần do sự bất ổn
trong ngắn hạn hoặc phần khác bởi sự thay đổi liên tục tạo ra từ các đổi mới tài
chính, các NHTW của các nền kinh tế hiện đại đang dần chuyển sang điều hành lãi
suất mục tiêu thay cho khối lượng tiền tệ mục tiêu (Orphanides 2007, trang 4-5).
Năm 2008 thế giới rơi vào khủng hoảng tài chính bắt đầu từ khủng hoảng tài
chính tại Mỹ với sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers và nguy cơ phá sản của
tập đoàn bảo hiểm Mỹ AIG. Liền kề là sự sụp đổ của tập đoàn bảo hiểm Đức Holy
Real Estate và cơn gió khủng hoảng tài chính lan ra đến Châu Âu và các nước Châu
Á dẫn đến một số nước phải áp dụng chính sách cứu nguy của Anh: chính phủ mua
cổ phần của các tập đoàn tài chính. Hơn thế nữa, tổ chức IMF cuối tháng 10 năm
2008 đã thực hiện cho vay một số quốc gia có nguy cơ phá sản nhằm ngăn chặn cơn
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cụ thể IMF đã cho Iceland vay 2 tỷ Đôla Mỹ
xii
(USD), Ukraina 16,5 tỷ USD. Iceland là quốc gia đầu tiên đối mặt với phá sản từ
khi khủng hoảng tài chính lan ra khắp thế giới. Chính phủ Iceland đã quốc hữu hóa
hầu hết các ngân hàng, đóng cửa thị trường chứng khoán và thả nổi đồng nội tệ.
Pakistan, Hungary, Belarus cũng kêu gọi sự giúp đỡ từ IMF và danh sách sẽ còn
kéo dài đối với IMF. Năm 2011, tại châu Âu, khủng hoảng nợ công và tình hình
kinh tế khó khăn đã dẫn tới nguy cơ sụp đổ liên tiếp của ba chính phủ Hy Lạp, Ý và
Tây Ban Nha ngay trong tháng 11 năm 2011 và cuộc khủng hoảng nợ công ở châu
Âu diễn biến hết sức phức tạp. Từ Hy Lạp lan sang Ireland và Bồ Đào Nha, khủng
hoảng nợ công đã tấn công những nền kinh tế chủ chốt của khu vực đồng Euro là
Pháp, Ý và Tây Ban Nha. Sự trợ giúp của IMF chưa đủ để dập tắt nguy cơ khủng
hoảng nợ công biến thành khủng hoảng xã hội và thể chế trong khu vực. Bên cạnh
đó, bóng đen của cuộc chiến tiền tệ vẫn tiếp tục bao trùm, đặc biệt giữa hai nền kinh
tế Mỹ và Trung Quốc (Lê Kim Sa 2011).
Đa số NHTW trên thế giới, bao gồm cả NHNN xác định mục tiêu đầu tiên của
CSTT là ổn định giá trị của nội tệ của quốc gia, thông qua việc kiểm soát lạm phát.
Lãi suất là một trong những công cụ được sử dụng để kiểm soát lạm phát một cách
hữu hiệu. Thông qua cơ chế truyền dẫn CSTT, NHTW khi quyết định mở rộng (thắt
chặt) CSTT sẽ giảm (tăng) mức LSCS thông qua tăng (giảm) cung tiền. LSCS thay
đổi sẽ tác động đến các thị trường làm thay đổi lãi suất thị trường, qua đó tác động
làm thay đổi nhu cầu chi tiêu dùng (C), nhu cầu chi đầu tư (I) và xuất khẩu ròng
(NX) của nền kinh tế. Khi LSCS giảm (tăng), lãi suất thị trường sẽ giảm (tăng) làm
tăng (giảm) C, I và NX. Khi C, I và NX thay đổi sẽ kéo theo tổng cầu thay đổi. Khi
tổng cầu tăng sẽ làm tăng GDP thực và mức giá chung và ngược lại. Sự tác động
dẫn truyền của lãi suất trong cơ chế truyền dẫn CSTT cho thấy lãi suất là công cụ
được lựa chọn để kiểm soát lạm phát hữu hiệu cũng như kích thích tăng trưởng kinh
tế. Cơ chế truyền dẫn CSTT đã được nhiều NHTW trên thế giới xác định bao gồm
Fed, NHTW Anh, Nhật Bản, Úc và nhiều NHTW khác trên thế giới. Chính vì vậy
nhu cầu chủ động trong việc sử dụng các công cụ điều tiết nền kinh tế là hết sức cấp
thiết, trong đó lãi suất là công cụ quan trọng liên quan đến nhiều hoạt động khác
xiii
nhau trong nền kinh tế và tác động mạnh mẽ đến đời sống của các thành phần kinh
tế và dân cư trong xã hội.
Giáo sư người Mỹ Krugman, người đoạt giải Nobel về kinh tế năm 2008 đã
từng đề cập đến tác động của việc nâng lãi suất quá cao gây nguy cơ phá sản của
các doanh nghiệp. Trong tình hình suy yếu của tiền tệ châu Á với cơn khủng hoảng
tài chính năm 1997, NHTW một số nước phải nâng lãi suất lên 30%, 50% thậm chí
70% để cứu đồng tiền của nước mình. Thế nhưng việc tăng lãi suất cao như thế
khiến các công ty thua lỗ và doanh thu không đủ để trả lãi ngân hàng, kết cục dẫn
đến sự sụp đổ của chủ nợ là các ngân hàng, sau hết là ảnh hưởng đến nền kinh tế
(Danh Đức 2008).
Việt Nam do chưa hội nhập đầy đủ vào thị trường tài chính thế giới nên ít chịu
ảnh hưởng bởi các cơn bão khủng hoảng tài chính song ít nhiều cũng có tác động
đến nền kinh tế, cụ thể là tốc độ phát triển kinh tế chậm lại, chỉ số tiêu dùng năm
2008 tăng 19,89% và năm 2011 là 18,13%1 so với năm trước đó, nhiều dự án đã
phải đình lại, giá cả tăng cao do đó mục tiêu kìm chế lạm phát ưu tiên so với mục
tiêu phát triển kinh tế. Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán
đỏ liên tục, ảm đạm. Trong bối cảnh đó, hệ thống ngân hàng – hệ thống mạch máu
của nền kinh tế - đóng vai trò quan trọng trong việc kìm chế hoặc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế mà lãi suất là một trong những công cụ tài chính quan trọng và
cần thiết để điều tiết dòng chảy tiền tệ trong nền kinh tế. Lãi suất được điều chỉnh
liên tục để phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế. Vai trò điều tiết của NHNN
quan trọng hơn bao giờ hết.
Vấn đề đặt ra là loại lãi suất nào là lãi suất chủ đạo của CSTT và mức lãi suất
bao nhiêu là phù hợp trong từng giai đoạn để đảm bảo thực hiện tốt hai nhiệm vụ cơ
bản của CSTT là ổn định lạm phát và duy trì tăng trưởng kinh tế. Một quyết định sai
lầm về mức lãi suất có thể làm cho nền kinh tế bị ngưng trệ hoặc tăng trưởng quá
nóng. Do vậy cơ chế điều hành lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ có vai trò
quan trọng giúp các TCTD có thể chủ động thực hiện chính sách lãi suất của mình
1
Số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn)
xiv
phù hợp mục tiêu huy động và cho vay vốn. Quan trọng hơn, một khi Việt Nam hội
nhập đầy đủ vào nền kinh tế thương mại và tài chính thế giới, các ảnh hưởng từ nền
kinh tế toàn cầu sẽ tác động mạnh mẽ vào các lĩnh vực kinh tế trong nước.
Có nhiều mô hình liên quan đến việc xác lập LSCS từ đơn giản đến phức tạp,
sử dụng các hàm số kinh tế lượng nhiều biến nhằm tối ưu hóa công cụ lãi suất để
thực hiện CSTT một cách hiệu quả. Và trong nhiều mô hình đó, quy tắc của Giáo sư
John B. Taylor, trường Đại học Standford, Mỹ được công nhận đơn giản và sát với
LSCS của Fed, đặc biệt trong thời kỳ năm 1987 – 1992. Quy tắc Taylor xác định
mức LSCS trên cơ sở sự thay đổi của chỉ số lạm phát, độ lệch về tổng sản lượng nền
kinh tế theo GDP và độ lệch giữa tỉ lệ lạm phát thực tế và tỉ lệ lạm phát mục tiêu dài
hạn.
Xuất phát từ sự quan tâm đến vai trò hữu dụng của quy tắc Taylor trong việc
tính toán mức LSCS làm cơ sở tham chiếu để đánh giá hiệu quả của CSTT của các
nhà hoạch định chính sách trong bối cảnh Việt Nam chưa công bố thông tin về
CSTT định kỳ và dư luận công chúng vẫn còn phải dự đoán tương lai lãi suất sẽ lên
hay xuống mà chưa có cơ sở tham khảo khoa học, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài
“Vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu.
2.
Tổng quan về công trình nghiên cứu
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quy tắc Taylor. Vì
vậy, đề tài này không phải là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, do tính chất
của các biến số kinh tế vĩ mô là lãi suất, tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong từng
thời điểm tại mỗi quốc gia đều khác nhau, do đó, nghiên cứu về các biến số này tại
từng thời điểm đều rất cần thiết và hữu ích đối với mỗi quốc gia. Hầu hết các nghiên
cứu về quy tắc Taylor trên thế giới và Việt Nam đi theo hướng kiểm định tính đúng
đắn của CSTT với công cụ LSCS, trong khi đó luận án của nghiên cứu sinh bên
cạnh việc kiểm chứng sự phù hợp của quy tắc Taylor đối với chính sách lãi suất của
Việt Nam còn nghiên cứu, tìm tòi sự vận dụng của quy tắc Taylor trong cơ chế điều
hành lãi suất của NHNN. Đây là hướng đi mới trong nghiên cứu.
xv
Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu về quy tắc Taylor trên thế giới và các
mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong những nghiên cứu này theo thứ tự về mặt
thời gian.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về quy tắc chính sách từ rất sớm, trước
khi quy tắc Taylor ra đời vào năm 1993. Các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu
những CSTT có thể thực thi theo quy tắc nào đó và kết luận rằng CSTT nên được
thực thi theo quy tắc tốt hơn là theo sự chủ động tùy ý. Hầu hết các nghiên cứu về
quy tắc chính sách sử dụng phương pháp định lượng thông qua các mô hình kinh tế
lượng để đưa ra các kết luận về hiệu quả của việc thực hiện chính sách quy tắc đến
nền kinh tế.
Trong tác phẩm “Interest and Prices” (1898), Wicksell đưa ra khái niệm lãi
suất (thực) tự nhiên là mức lãi suất chịu tác động của sự thay đổi về giá cả. Wicksell
cho rằng NHTW có thể thực hiện việc ổn định giá cả về mặt lý thuyết nếu lãi suất
luôn luôn bằng với mức lãi suất tự nhiên của nền kinh tế. Tuy vậy ông cũng thấy
rằng khái niệm lãi suất tự nhiên là phạm trù trừu tượng, không thể quan sát được;
tuy nhiên một CSTT đơn giản vẫn có thể đạt được sự hài lòng về bền vững giá dù
không hoàn hảo. Quy tắc Wicksel (Δi = θπ) cho rằng “lãi suất là biến thay đổi theo
mức giá”, khi giá cả tăng thì lãi suất tăng và ngược lại.
Milton Friedman (1960) đã đưa ra quy tắc về khối lượng tiền trong lưu thông
được biết dưới tên gọi phương trình trao đổi nổi tiếng của Friedman (mv = pq).
Trong đó, tổng lượng tiền trong nền kinh tế nhân với vòng quay của tiền sẽ cân
bằng với tổng sản lượng của nền kinh tế. Quy tắc Friedman cho rằng với giả thiết
khối lượng tiền m tăng một hệ số k không đổi tương ứng với tổng mức lạm phát
mục tiêu kỳ vọng (π*) và tỉ lệ tăng tự nhiên của sản lượng tiềm năng của nền kinh tế
(Δq*) và trừ đi xu hướng dài hạn của tốc độ vòng quay tiền Δv*, trong điều kiện tốc
độ quay của tiền tương đối ổn định, nền kinh tế sẽ mang tính ổn định cao qua
phương trình (Δm = π* + Δq* - Δv*).
Quy tắc McCallum năm 1988 đưa ra quan điểm về khối lượng tiền trong lưu
thông, theo đó sự biến thiên của khối lượng tiền trong lưu thông phụ thuộc vào sự
xvi
biến thiên của thu nhập danh nghĩa tự nhiên của một quốc gia (Δx*) tương ứng với
sự biến thiên của sản lượng tiềm năng tại mức lạm phát mục tiêu2.
Tại Hội nghị mùa Thu năm 1992 ở Carnegie, Hà Lan, Giáo sư Taylor đã đưa
ra quy tắc đề xuất mức LSCS trên cơ sở hai biến số kinh tế vĩ mô chính là lạm phát
và mức tăng trưởng sản lượng. Quy tắc trên được trình bày trong bài viết
“Discretion versus policy rules in practice” của Giáo sư Taylor năm 1993. Nội
dung của bài viết giới thiệu quy tắc Taylor và sự phù hợp khi đối chiếu với lãi suất
FFR của Fed trong giai đoạn 1987 – 1992, đồng thời Taylor (1993) cho rằng việc áp
dụng một quy tắc hữu dụng hơn sự chủ động tùy ý trong việc ra quyết định về
CSTT.
Orphanides (2002) trong bài viết “Historical Monetary Policy Analysis and
the Taylor Rule” đã khái quát hóa tương đối chi tiết về lịch sử quá trình dẫn đến sự
hình thành quy tắc Taylor từ phương trình trao đổi của nhà kinh tế học nổi tiếng
Friedman đến các phát hiện của tập thể nghiên cứu của học viện Brookings vào năm
1992 và cuối cùng là quy tắc Taylor sau khi Giáo sư Taylor đã sử dụng hai biến số
độ lệch sản lượng và độ lệch lạm phát cùng với quan điểm lãi suất danh nghĩa bằng
lãi suất dài hạn cân bằng thực cộng với lãi suất tự nhiên. Công trình nghiên cứu
cung cấp cách nhìn bao quát về CSTT ở Mỹ thông qua lăng kính “quy tắc Taylor”
để hiểu được các quyết định CSTT trong quá khứ và các sai sót nếu có. CSTT của
Mỹ trong khoảng thời gian thập niên 1920 đến 1960 dường như phù hợp với khuôn
khổ quy tắc Taylor. Chính sách thay đổi theo thời gian, do đó việc chấp nhận quy
tắc Taylor làm công cụ hướng dẫn cho CSTT dường như mô tả hành vi mang tính
hệ thống và cẩn trọng trong việc thực hiện, đòi hỏi phải đánh giá đúng đắn xu
hướng thay đổi của nền kinh tế và nhận biết được nền kinh tế đang ở tình trạng
“bình thường” hay “tiềm năng”. Kết luận cuối cùng của nghiên cứu là việc nhận
diện một CSTT tốt nhất là điều không chắc chắn.
Các ưu điểm, lợi thế của quy tắc Taylor được trình bày rõ nét bởi Kahn
(2010) trong bài viết ‘Taylor Rule Deviations & Financial Imbalances’, đăng trên
2
Quy tắc McCallum được biểu diễn qua phương trình Δmt = Δx* - Δvt*+ 0.5 (Δx* - Δxt-1) (McCallum 2000)
xvii
tạp chí Economic Review, quý II năm 2010. Trong khi đó các hạn chế của quy tắc
Taylor được NHTW Châu Âu thể hiện trong Bản tin hàng tháng của mình vào tháng
10 năm 2001. Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, nghiên cứu việc vận dụng quy tắc
Taylor trong kiểm định và hoạch định CSTT cho thấy các NHTW vẫn xem trọng
quy tắc Taylor, minh chứng bởi các tác giả Asso, Kahn, và Leeson (2010) trong
công trình nghiên cứu “The Taylor Rule & the Practice of Central Banking” vào
năm 2010, đăng trên website của Fed, chi nhánh Kansas (The Federal Reserve Bank
of Kansas City).
Kể từ sau 1993, rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra các biến thể của
quy tắc Taylor gốc (1993) tiêu biểu như dạng quy tắc Taylor nhìn về quá khứ bởi
Woglom (2003), dạng hướng về tương lai trình bày bởi Qin và Enders (2008), dạng
hỗn hợp bởi Barnett và Duzhak (2008) và dạng kết hợp với các mô hình khác như
kết hợp với mô hình về mức tăng cơ số tiền cơ sở được biết đến với tên quy tắc
Taylor-McCallum (Mehrotra và Sánchez-Fung 2010), hoặc kết hợp với mô hình về
mức tăng cơ số tiền cơ sở, vòng quay tiền, lạm phát và mức tăng sản lượng theo
trình bày của Danfeng (2008).
Svensson (2003) trong bài báo “What is wrong with Taylor rules? Using
judgment in monetary policy targeting rules” đăng trên tạp chí Journal of Economic
Literature vào tháng 1 năm 2003 đã trình bày các đặc trưng cơ bản của quy tắc
Taylor ở dạng nhìn về quá khứ và dạng hướng về tương lai trong cơ chế truyền dẫn
CSTT, chỉ ra các ưu điểm cũng như hạn chế của việc sử dụng quy tắc Taylor đơn
giản làm công cụ hướng dẫn ra quyết định CSTT. Thay vào đó, ông đã đề xuất sử
dụng quy tắc mục tiêu (targeting rules) làm công cụ hướng dẫn thay cho quy tắc
công cụ (instrument rules) do bởi các đặc tính tối ưu của quy tắc mục tiêu. Theo
Svensson (2003) quy tắc mục tiêu chính là hàm tổn thất có giá trị nhỏ nhất và các
NHTW nên cam kết thực hiện theo hàm tổn thất mục tiêu. Hàm tổn thất mục tiêu
được tính toán theo các giá trị dự báo của mức lạm phát và độ lệch sản lượng theo
một lộ trình LSCS ước tính và NHTW sẽ chọn lựa giải pháp nào có giá trị hàm tổn
thất tối ưu (có giá trị nhỏ nhất). Theo ông, không có một NHTW nào cam kết một
xviii
cách rõ ràng theo đuổi một quy tắc công cụ giản đơn do bởi nó không đầy đủ và còn
mơ hồ khi áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên hàm tổn thất mục tiêu hay quy tắc mục
tiêu là đầy đủ hơn do bởi chúng cho phép sử dụng các phán đoán, dự báo và các
thông tin bên ngoài mô hình sử dụng. Nghiên cứu của ông đề xuất việc sử dụng các
quy tắc công cụ gắn liền với hàm tổn thất để tạo ra quy tắc mục tiêu với giá trị nhỏ
nhất của hàm tổn thất mục tiêu.
Bên cạnh các lý luận về quy tắc Taylor và các dạng phát triển mô hình dạng
Taylor, có nhiều công trình nghiên cứu định lượng về quy tắc Taylor với các
phương pháp hồi quy khác nhau và ở tại các quốc gia khác nhau. Để phục vụ cho
nhu cầu nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu một số công trình tiêu
biểu trên thế giới nghiên cứu về phân tích định lượng khả năng vận dụng, đánh giá
hiệu quả của CSTT thông qua các mô hình có dạng quy tắc Taylor liên quan đến nội
dung của đề tài nghiên cứu.
Paul Soderlind, Ulf Soderstrom, và Anders Vredin (2004) trong công trình
công bố “Dynamic Taylor and the Predictability of Interest rates” đã thực nghiệm
phân tích quy tắc Taylor dạng làm phẳng lãi suất, hướng về tương lai ở bậc (t+1) và
sử dụng kết hợp phương trình đường cung Phillips và phương trình đường cầu dạng
IS theo mô hình New Keynesian của Rudebusch. Phương pháp hồi quy theo mô
hình DSGE. Dữ liệu phân tích theo quý của Mỹ (1987Q4 – 1999Q4). Kết quả
nghiên cứu kết luận mô hình trên có thể được sử dụng để dự đoán sự thay đổi về
mức lãi suất.
Pierre L. Siklos và Mark E. Wohar (2004) trong công trình nghiên cứu
“Estimating Taylor-Type Rules: An Unbalanced Regression” đã thực nghiệm phân
tích quy tắc Taylor dạng làm phẳng lãi suất, nhìn về quá khứ ở bậc (t-1). Phương
pháp hồi quy là OLS. Dữ liệu phân tích theo quý của Mỹ (1959Q1 – 2003Qq4). Kết
quả nghiên cứu là đánh giá đặc trưng CSTT của Fed qua các thời kỳ, trong đó phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hồi quy như tính dừng, đồng liên kết, các
điểm gẫy cấu trúc dữ liệu và hồi quy phi tuyến tính. Kết luận đề xuất sử dụng
phương pháp điều chỉnh sai số (error correction) và phi tuyến tính khi ước lượng
- Xem thêm -