Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học tùy bút ngườ...

Tài liệu Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học tùy bút người lái đò sông đà của nguyễn tuân

.PDF
102
1364
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN QUANG BÌNH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐỒNG BỘ TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG VÀO DẠY HỌC TÙY BÚT NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN QUANG BÌNH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐỒNG BỘ TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG VÀO DẠY HỌC TÙY BÚT NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Đức HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Nhân dịp Luận văn Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân được hoàn thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn: PGS.TS Trần Khánh Thành, Phó Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội – người định hướng con đường học tập và nghiên cứu cho tác giả. PGS.TS Hà Văn Đức – nguyên Trưởng khoa Văn học, Trường Đại học KHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà Nội – Cán bộ hướng dẫn khoa học – đã tận tâm chỉ bảo tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Các thầy giáo, cô giáo giảng viên Khoa Sư phạm, Trường ĐHGD, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình theo học Lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học Ngữ văn khóa 2012 – 2014. Các bạn đồng nghiệp ở trường THPT Quốc Oai, THPT Thạch Thất, THPT Bắc Lương Sơn thuộc Thành phố Hà Nội cùng các em học sinh đã tích cực hợp tác với tác giả trong quá trình khảo sát thực tế. Các tác giả những công trình khoa học được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong Luận văn này. Mặc dù tác giả Luận văn đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, nhưng do năng lực còn hạn chế nên công trình không tránh khỏi thiếu sót. Chân thành mong quý vị độc giả lượng thứ! Phủ Quốc, thu đông 2014 Nguyễn Quang Bình i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐHGD: Đại học Giáo dục ĐHQG: Đại học Quốc gia GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo GV: giáo viên GS: giáo sư HS: học sinh KHXH và NV: Khoa học xã hội và Nhân văn LL: lý luận PGS: phó giáo sư PP: phương pháp THPT: trung học phổ thông Tr: trang TS: tiến sĩ SGK: sách giáo khoa SGV: sách giáo viên ii MỤC LỤC Tên mục Trang Lời cảm ơn ……………………………………………………………………i Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………...... ii Mục lục ………………………………………………………………….......iii Danh mục các bảng ………………………………………………………......v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài …………………………..………………………………1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………………………………….......3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………...9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………......10 5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………10 6. Cấu trúc luận văn …………………………………………………………11 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận ……………………………………………………………12 1.1.1. Quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương…………………..12 1.1.2. Các hướng tiếp cận chủ yếu…………………………………………..13 1.1.3. Mối quan hệ giữa các hướng tiếp cận ……………………………......19 1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………….20 1.2.1. Thực trạng việc dạy học tuỳ bút Người lái đò Sông Đà ………...........20 1.2.2. Khảo sát thực tế ……………………………………………………....22 1.2.3. Kết luận về thực trạng ………………………………………………..31 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TUỲ BÚT NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐỒNG BỘ 2.1. Những yêu cầu khi dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà ....................35 2.1.1. Phù hợp với trình độ tiếp nhận và tâm lý lứa tuổi học sinh phổ thông........35 2.1.2. Phát huy tính tích cực, chủ động của người học .................................37 iii 2.1.3. Vận dụng thích hợp tri thức ngoài văn bản ......................................... 41 2.1.4. Nắm vững đặc trưng thể loại tuỳ bút Nguyễn Tuân .............................49 2.2. Những đề xuất về biện pháp dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà ..... 52 2.2.1. Phương hướng chung ...........................................................................52 2.2.2. Các biện pháp cụ thể ...........................................................................53 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Giáo án thực nghiệm ...............................................................................66 3.2. Quá trình thực nghiệm ............................................................................82 3.2.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................82 3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................82 3.2.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm ......................................................83 3.2.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................85 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................88 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH .............................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................91 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 93 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 : Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ văn của HS trước khi tham gia thực nghiệm. Bảng 3.1 : Thống kê kết quả kiểm tra HS về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà. Bảng 3.2: Thống kê kết quả kiểm tra HS về hình ảnh con người trong văn Nguyễn Tuân trước và sau năm 1945 (qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà). Bảng 3.3: Thống kê kết quả kiểm tra HS về đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Từ chỗ là một ngành được tổ chức – hoạt động theo lối tư duy bao cấp, thụ động trở thành bộ máy hoạt động theo cơ chế mở, năng động, sáng tạo với quá trình hội nhập mạnh mẽ khu vực và thế giới. Cũng vì vậy, nhiều phương pháp dạy học, nhiều quan điểm dạy học mới đã được khai triển thành công ở Việt Nam, trong đó nổi bật là quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương. Quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương đã góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường trung học trong những năm vừa qua. Chương trình Ngữ văn THPT hiện hành là kết quả của quá trình Đổi mới giáo dục phổ thông do Đảng và Nhà nước tiến hành vào đầu những năm 2000. Ngày 9 tháng 12 năm 2000, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Nghị quyết số 40/2000/QH10 về Đổi mới Giáo dục phổ thông. Theo đó, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông “Phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật Giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức kỹ năng, có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau. Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc 1 nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, có tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục”. Với tư cách là môn học cơ bản của ngành KHXH và NV, bộ môn Ngữ văn có vị trí quan trọng ở bậc giáo dục phổ thông nói chung và bậc THPT nói riêng. Môn học này không chỉ cung cấp cho các em học sinh tri thức về thẩm mỹ, về hiện thực cuộc sống, về lịch sử xã hội mà còn góp phần giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam. Qua đó, góp phần hoàn thiện nhân cách con người – nhân cách người học sinh dưới mái trường XHCN. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở bậc THPT, chúng tôi nhận thấy, nhóm các tác phẩm ký của chương trình Ngữ văn 12, đặc biệt, tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) là văn phẩm tiêu biểu. Đây là tác phẩm có tính chất tổng hợp cao, bao gồm tri thức lịch sử, địa lý, nhân văn, phong tục,... Hơn nữa, nó lại được viết bằng thể tài tùy bút, một thể tài vừa mang tính chất tự do, phóng khoáng vừa đòi hỏi tính khoa học, chính xác. Bởi vậy, việc tiếp nhận tác phẩm, với các em học sinh, dù là học sinh lớp 12, vẫn gặp nhiều khó khăn. Ngay cả với một số giáo viên phổ thông, việc minh định phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, đặc trưng thể tài ký cũng là một vấn đề không đơn giản. Đó là lý do thứ hai khiến chúng tôi chọn vấn đề Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học tuỳ bút Người lái đò Sông Đà làm đề tài nghiên cứu khoa học. Một lý do nữa thúc đẩy chúng tôi lựa chọn đề tài này, đây là vấn đề muôn thuở, cũng là vấn đề thời đại, đó là Phương pháp dạy học - phương pháp dạy học văn học – môn học sáng tạo về sự sáng tạo. Đã có quá nhiều văn bản pháp quy, những công trình nghiên cứu về vấn đề phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học văn học nói riêng. Các tác giả và công trình nghiên cứu đó đều đi đến sự thống nhất, là cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học Ngữ văn. Qua quá trình thanh tra dự giờ ở những trường THPT trên địa bàn các huyện Quốc Oai, Thạch Thất, Hoài Đức, Đan 2 Phượng (thuộc TP Hà Nội), chúng tôi nhận ra một thực tế: đa số các thầy cô giáo, nhất là giáo viên có tuổi, gặp khá nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản Người lái đò Sông Đà. Có thầy cô chỉ nghiêng về truyền đạt giá trị nội dung mà coi nhẹ việc khám phá phương diện nghệ thuật, có người chỉ dừng lại ở hình tượng dòng sông, hình tượng con người mà chưa làm nổi bật chất ký Nguyễn Tuân,... Ngay trong việc giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung tác phẩm, giữa các thầy cô giáo cũng có sự khác biệt. Có thầy cô chủ yếu làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông mà quên mất hình tượng người lái đò; ở hình tượng sông Đà, chưa làm rõ ý nghĩa lời đề từ vô cùng hàm ẩn “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông” và “Chúng thủy giai Đông tẩu/Đà giang độc Bắc lưu”. Bởi vậy, với mong muốn góp thêm một tiếng nói, một cách nhìn về tác giả lớn Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà, chúng tôi chọn đề tài Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà cho Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn của mình. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông để lại một di sản đồ sộ về số lượng, phong phú về thể loại, độc đáo, đặc sắc về phong cách nghệ thuật. Vì vậy, ngay từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân đã trở thành đối tượng nghiên cứu – phê bình của nhiều tác giả, nhiều tờ báo, tạp chí có uy tín như Tiểu thuyết thứ Bảy, Tri tân, Phụ nữ tân văn,... Tiêu biểu là cuốn Nhà văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan. Trong công trình khảo cứu có giá trị vào bậc nhất của nền phê bình lý luận hiện đại Việt Nam, nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan, từ rất sớm, đã khẳng định “Nguyễn Tuân, như người ta thấy, là một nhà văn đứng riêng hẳn một phái. Những tập văn của ông, dầu không phải là tùy bút cũng ngả về tùy bút chẳng ít nhiều... Đọc Nguyễn Tuân bao giờ ta cũng thấy một hứng thú đặc 3 biệt: đó là sự thâm trầm trong ý nghĩ, sự lọc lõi trong quan sát, sự hành văn một cách hoàn toàn Việt Nam”[21, tr.429]. Sau năm 1945, cùng với quá trình phát triển của sự nghiệp Cách mạng và kháng chiến, số lượng tác phẩm của Nguyễn Tuân nở rộ phong phú, đa dạng. Trong chín năm kháng chiến chống Pháp trường kỳ gian khổ, bàn chân Nguyễn tiên sinh đã in dấu trên nhiều nẻo đường của non sông đất Việt, đặc biệt, vùng giang sơn gấm vóc phía Tây của Tổ quốc. Kết quả là sự ra đời của những tập tùy bút nổi tiếng Đường vui – 1949; Tình chiến dịch – 1950; Chú Giao làng Seo – 1953;... Trong những năm miền Bắc đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, miền Nam đấu tranh thống nhất Đất nước, Nguyễn Tuân tiếp tục có những đóng góp lớn cho nền nghệ thuật ngôn từ dân tộc. Giờ đây, ông không chỉ “xê dịch” trong nước, đến với những địa danh thân thương như Điện Biên, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Hiền Lương,... mà ông còn “xê dịch” ra nước ngoài, đến với anh em bè bạn quốc tế để giới thiệu nền văn hóa văn nghệ giàu tiềm năng của đất Việt, để kêu gọi nhân dân thế giới ủng hộ sự nghiệp đấu tranh thống nhất của Nhân dân Việt Nam. Và những Tờ hoa, Trang hoa lại tiếp tục nở rộ trong văn nghiệp Nguyễn Tuân với Tùy bút Kháng chiến và Hòa bình (Tập I – 1955; tập II – 1956); Sông Đà (1960); Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972),... Vì vậy, cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Tuân trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà phê bình trong và ngoài nước. Ở trong nước, các công trình nghiên cứu về Nguyễn Tuân nói chung và Người lái đò Sông Đà nói riêng hết sức phong phú. Đó là các Giáo trình đại học môn Văn học, Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Tuân và các Luận án Tiến sĩ, Luận văn thạc sỹ,... Trước hết, xin được nói về Nguyễn Tuân trong các Giáo trình đại học. Có thể khẳng định, đây là những công trình học thuật nghiên cứu về Nguyễn Tuân một cách hệ thống, bài bản, công phu. 4 Trong Giáo trình Văn học Việt Nam 1945 – 1975, cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Tuân được GS Nguyễn Đăng Mạnh trình bày một cách hệ thống, khoa học. Lần đầu tiên, tài năng và những đóng góp của Nguyễn Tuân cho nền văn nghệ Cách mạng được làm rõ dưới ánh sáng lý luận phê bình Mác – Lênin. Ở công trình nghiên cứu mang tính mở đường này, người đọc gặp lại những kết luận khoa học chính xác, mang tính phát hiện mà GS đã viết trong Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Tuân, Tập I, NXB Văn học ấn hành năm 1981. Nói về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, GS nhận định “Nguyễn Tuân bước vào nghề văn như để chơi ngông với thiên hạ. Về căn bản, đó là phản ứng của chủ nghĩa cá nhân kiêu ngạo ở một thanh niên trí thức giàu sức sống nhưng bế tắc... Sau Cách mạng, cái ngông của Nguyễn Tuân không có lý do để tồn tại nữa... giọng văn của ông nói chung là tin yêu, đôn hậu”[24, tr.54]. Nghiên cứu về Nguyễn Tuân, GS Phan Cự Đệ nhận định “Trước Cách mạng, trong tác phẩm Nguyễn Tuân đã hình thành một phong cách tài hoa và độc đáo... Khi thế giới quan và phương pháp sáng tác đã chuyển biến về cơ bản thì phong cách nghệ thuật cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, phong cách mới không phủ định phong cách cũ một cách tuyệt đối mà có sự phê phán và kế thừa. Nhiều hình tượng và mô típ, nhiều thủ pháp nghệ thuật được lặp lại và mang một ý nghĩa mới qua những hình tượng gió, con đường, dòng sông, sân ga, biên giới...”[24, tr.63] Năm 1996, nhà nghiên cứu Hà Văn Đức đã hoàn thành Luận án Tiến sĩ Văn học với đề tài Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Là người có nhiều năm công tác, giảng dạy ở Khoa Văn học, Trường Đại học KHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS Hà Văn Đức đồng thời cũng là một chuyên gia về Nguyễn Tuân. Luận án của ông đã dựng lại đầy đủ, sâu sắc với nhiều phát hiện mới về cuộc đời sáng tạo của nghệ sĩ lớn – nhà văn hoá Nguyễn Tuân. Trong công trình nghiên cứu này, tuy không tìm hiểu riêng về Người lái đò Sông Đà nhưng bằng bản lĩnh và kinh nghiệm của một nhà khoa 5 học có uy tín, ông đã phác họa những nét chính về giá trị và vị trí quan trọng của Người lái đò Sông Đà trong sự nghiệp của Nguyễn Tuân và nền văn học Cách mạng Việt Nam. Xin được nói thêm, PGS.TS Hà Văn Đức cũng là tác giả Chương XXII: Nguyễn Tuân trong Giáo trình Văn học Việt Nam 1900 – 1945. Ở chương này, PGS.TS Hà Văn Đức đã xác lập, phân tích sâu sắc các đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, đặc trưng thể tài tùy bút đã làm nên “phong vị” Nguyễn Tuân như là những giá trị mang tính ổn định. Điều đó giúp chúng ta tìm hiểu về Nguyễn Tuân sau năm 1945 thuận lợi hơn. Năm 2007, tác giả Bùi Thị Anh Chung giới thiệu luận văn Phong cách Nguyễn Tuân qua Tuỳ bút Kháng chiến. Sau khi khảo sát vấn đề phong cách nhà văn, đặc trưng của thể tài tuỳ bút, Bùi Thị Anh Chung đã xây dựng hệ thống các luận điểm về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua Tuỳ bút Kháng chiến, đó là: - Cảm hứng nghệ thuật bao trùm - Kháng chiến như một phong hội mới: tác giả Bùi Thị Anh Chung viết “Đọc Tuỳ bút kháng chiến của Nguyễn Tuân, ta nhận ra cảm hứng nghệ thuật bao trùm đó là cảm hứng kháng chiến. Kháng chiến đối với nhà văn giống như một phong hội mới, mở ra một chặng đường sáng tác mới. Có một cái gì phơi phới vui tin, một tình cảm chân thành đến hôn nhiên đối với quê hương Đất nước mình. Tình cảm với Nhân dân và kháng chiến càng thắm thiết thì lòng yêu thiên nhiên Đất nước cũng dào dạt hơn. Người đọc vẫn thấy bóng dáng của người nghệ sĩ đi tìm cái đẹp nhưng không còn là những hình ảnh u ám, úa tàn trên cái nền ảm đạm của một thời xưa cũ”[8, tr.40]. - Hiện thực cuộc sống kháng chiến được miêu tả rõ nét từ những tên người, tên đất đến những vật dụng của cuộc sống hằng ngày. Diện mạo của khách thể thẩm mĩ hiện ra với muôn mặt phong phú: lao động, chiến đấu, thi đua. Ở đó, hình ảnh con người luôn là trung tâm của thiên tuỳ bút. Họ hiện ra mộc mạc, giản dị mà vẫn mang bóng dáng tài hoa nghệ sĩ. 6 - Về đặc sắc ngôn ngữ của tác phẩm, Bùi Thị Anh Chung cho rằngkhi miêu tả, nhà văn luôn có sự lựa chọn từ ngữ cho hợp cảnh hợp tình. Có những từ ngữ hết sức bình thường giản dị lại được nhà văn sáng tạo đến bất ngờ “bông hoa rau muống” được so sánh với “lông ngỗng Mị Châu”, giáo viên dạy “bình dân học vụ” sánh với “những vị Huấn đạo ngày xưa”,... Câu văn Nguyễn Tuân luôn luôn khác người, mang dấu ấn phong cách và cá tính ông với đặc điểm nổi bật - khi trùng điệp, lúc linh hoạt uyển chuyển. Ở luận văn thạc sỹ Tìm hiểu nghệ thuật trần thuật trong tùy bút Sông Đà của Nguyễn Tuân, tác giả Nguyễn Thị Thúy Nga lại đi sâu phân tích tùy bút Sông Đà, trong đó có Người lái đò Sông Đà dưới góc độ nghệ thuật trần thuật – một đặc trưng ngôn ngữ của thể ký văn học. Tác giả Thúy Nga đã làm rõ những đặc điểm chính của kiến trúc câu văn Nguyễn Tuân trong Tùy bút Sông Đà. Câu văn của Nguyễn Tuân trong Sông Đà có nhiều kiểu kiến trúc đa dạng. Đó là: kiểu kiến trúc đơn giản, kiểu kiến trúc tầng bậc và kiểu kiến trúc đối xứng. Nhưng nhiều nhất vẫn là kiểu câu dài với kiến trúc tầng bậc. Loại câu này rất phù hợp khi tác giả miêu tả đối tượng và trình bày những suy nghĩ, tâm tư một cách chủ quan. Các kiểu kiến trúc này thay đổi liên tục, biến hoá phong phú, vì thế ngôn ngữ Nguyễn Tuân trở nên tự nhiên, sinh động, linh hoạt như chính cuộc sống mà ông cảm nhận. Luận văn Giảng dạy tác phẩm ký trong trường THPT qua “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân và “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường của thạc sỹ Đinh Thị Phương Thảo đã đi sâu tìm hiểu phương pháp dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường theo đặc trưng thể loại. Trong công trình khoa học của mình, Đinh Thị Phương Thảo đã chỉ ra các đặc điểm cơ bản của thể tài ký. Đó là: - Ký viết về cuộc đời thực tại, viết về người thật, việc thật, ký đòi hỏi sự trung thực, chính xác. - Tác giả ký khéo sử dụng tài liệu đời sống kết hợp với tưởng tượng, cảm thụ, nhận xét, đánh giá. 7 - Nổi bật lên trong tác phẩm ký chính là tính chủ quan, chất trữ tình sâu đậm của cái tôi tác giả. Trên cơ sở đó, tác giả Phương Thảo đã đề xuất hướng dạy học hai bài ký trên theo đặc trưng thể loại. Cũng với các đối tượng nghiên cứu như tác giả Phương Thảo, luận văn của thạc sỹ Trần Thị Anh Đào lại đề xuất phương pháp dạy học theo phong cách nghệ thuật nhà văn. Sau khi phân tích các đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, phong cách nghệ thuật Hoàng Phủ Ngọc Tường, Trần Thị Anh Đào đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của phong cách nghệ thuật giữa tác giả Người lái đò Sông Đà và tác giả Ai đã đặt tên cho dòng sông? Đồng thời, đem đến cho các bạn đồng nghiệp và học sinh cách tiếp cận mang tính khoa học hai áng văn tiêu biểu của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Đó là: - Sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học tích cực; - Chú trọng hoạt động đọc văn của học sinh; - Sử dụng đồ dùng trực quan; - Áp dụng công nghệ dạy học hiện đại; - Tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm tạo hứng thú cho học sinh,... Trong Báo cáo khoa học Cách tiếp cận tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, tác giả Phạm Thị Hải Yến đã đề xuất các hướng tiếp cận tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Tuân sau năm 1945: - Tiếp cận tác phẩm từ thi pháp tác giả (tức là từ phong cách nghệ thuật của nhà văn): theo Phạm Thị Hải Yến, Nguyễn Tuân là nhà văn ưa mới lạ, độc đáo, thích biến ảo nên văn ông cũng bắt người đọc phải thực sự tham gia vào trò chơi rượt đuổi nghệ thuật. Nguyễn Tuân có cảm hứng mãnh liệt với những hiện tượng gây cảm giác lạ; ông là nhà văn luôn khám phá sự vật hiện tượng ở phương diện văn hoá thẩm mĩ; nhân vật trong văn nguyễn Tuân là con người tài hoa nghệ sĩ. - Tiếp cận từ thi pháp thể loại: Phạm Thị Hải Yến cho rằng, chính phong cách tự do phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân khiến Nguyễn Tuân tìm 8 đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu. Tuỳ bút Nguyễn Tuân có nhiều yếu tố truyện đồng thời mang đậm chất ký, giàu chất trữ tình. Nguyễn Tuân là một trong số ít các nhà văn Việt Nam được xuất bản và nghiên cứu khá công phu ở nước ngoài. Tác phẩm của ông đã được xuất bản ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, là đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học nổi tiếng như Viện sĩ Viện văn học thế giới thứ ba N.I.Niculin, Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Nga A.D.Likhachep,... Có thể khẳng định, cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn Tuân đã được độc giả và các nhà phê bình soi chiếu kỹ càng từ nhiều góc độ, bằng nhiều phương pháp khoa học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu việc vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào khám phá thế giới nghệ thuật Nguyễn Tuân và một sáng tác cụ thể của ông vẫn còn khá ít. Vì vậy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài khoa học trên cho Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn của mình. Chúng tôi hy vọng công trình nhỏ này sẽ góp thêm tiếng nói khẳng định giá trị chân – thiện – mĩ của văn chương Nguyễn Tuân, khẳng định tài năng bậc thầy của nhà văn hoá Nguyễn Tuân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích trước hết của Luận văn là nghiên cứu lý luận về quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương và việc vận dụng quan điểm đó vào dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay. Tiếp đến, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chung về tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân ở các phương diện nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật. Về nội dung tư tưởng của tuỳ bút: qua khảo sát, đánh giá, tác giả Luận văn mong muốn các bạn đồng nghiệp và học sinh có cái nhìn toàn diện về thế giới nghệ thuật mà Nguyễn Tuân tái hiện trong văn phẩm. Đó là vẻ đẹp hung 9 bạo và thơ mộng trữ tình của Sông Đà; là nét tài hoa nghệ sĩ của người lao động trên mặt trận Sông Đà. Về giá trị nghệ thuật của Người lái đò Sông Đà: Luận văn đi theo hướng làm nổi bật chất tài hoa uyên bác của văn Nguyễn Tuân, chất cổ điển mẫu mực của kiến trúc câu văn, bố cục chặt chẽ của tác phẩm, sự phong phú của giọng điệu, của ngôn từ nghệ thuật, của các phương thức biểu đạt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong Luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà trong trường THPT ở huyện Quốc Oai và một số địa phương xung quanh như huyện Thạch Thất, huyện Hoài Đức thuộc TP Hà Nội. Nhiệm vụ thứ hai của Luận văn, là đề xuất, xây dựng Phương pháp dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà theo hướng tiếp cận đồng bộ. Cuối cùng, là phần thiết kế giáo án và quá trình đưa vào thực nghiệm sư phạm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tùy bút Người lái đò Sông Đà trong SGK Ngữ văn 12, Tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội - 2012. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn bao gồm lý thuyết tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương và quá trình vận dụng trong việc dạy học tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đề ra, chúng tôi dựa trên những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp loại hình: nghiên cứu văn bản Người lái đò Sông Đà dưới góc độ đặc trưng thể loại tuỳ bút. 10 - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như phân tích văn bản, tổng hợp tài liệu, tư liệu về tác giả, tác phẩm. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tế như điều tra khảo sát hiện trạng, phát phiếu điều tra, thống kê số liệu, thực nghiệm sư phạm từ đó rút ra kết luận. (Nguồn số liệu, tư liệu sử dụng trong Luận văn này được lấy từ việc khảo sát cụ thể tại trường THPT Quốc Oai, Hà Nội. Ngoài ra, được phép của các bạn đồng nghiệp, chúng tôi có sử dụng một số tư liệu, hình ảnh trong quá trình dạy học bộ môn ở các trường trong khu vực). 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn của chúng tôi gồm ba chương - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Đây là chương có nhiệm vụ nghiên cứu lý luận chung về quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương, quan điểm tiếp cận đồng bộ tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. - Chương 2: Tổ chức dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà theo hướng tiếp cận đồng bộ. Trên cơ sở định hướng lý luận chung, chúng tôi đi sâu tìm hiểu các cách thức, biện pháp dạy học tác phẩm một cách toàn diện, đồng bộ. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Gồm giáo án giảng dạy, quá trình thực nghiệm và các kết luận khoa học. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương Tác phẩm văn học là sản phẩm sáng tạo tinh thần của nhà văn với nội dung trọn vẹn và hình thức hoàn chỉnh. Việc tiếp cận, chiếm lĩnh thế giới nghệ thuật của tác phẩm là một quá trình khó khăn, phức tạp đòi hỏi người tiếp nhận phải có năng lực, có cách thức, phương pháp phù hợp. Điều này phụ thuộc vào lứa tuổi, trình độ, hoàn cảnh của người tiếp nhận. Có thể nói, cùng với sự ra đời của văn chương, khoa học tiếp cận cũng xuất hiện, như một công cụ hiệu năng giúp người đọc, người học chiếm lĩnh giá trị tác phẩm, đồng sáng tạo với nhà văn. Phương pháp tiếp cận tác phẩm văn học vừa mang tính lịch sử, vừa in đậm dấu ấn thời đại, đồng thời thể hiện bản sắc của mỗi cộng đồng. Đặc biệt, phương pháp tiếp cận tác phẩm văn học chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các khuynh hướng nghiên cứu, phê bình văn học. Những năm vừa qua, việc tiếp cận tác phẩm văn học trong và ngoài nhà trường, vì vậy, cũng có nhiều đổi thay. Có khi, đã quá thiên về phương diện lịch sử phát sinh, có lúc chịu ảnh hưởng của lý thuyết cấu trúc,... Đến những năm 60 của thế kỷ XX, lý thuyết tiếp nhận văn học đạt được nhiều thành tựu mới. Do ảnh hưởng của tâm lý học sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật, khuynh hướng phân tích văn chương theo hướng lịch sử chức năng được đặc biệt đề cao. Ở nước ta, theo GS Phan Trọng Luận, tùy thuộc năng lực và bản lĩnh khoa học của mỗi người mà mỗi người có cách tiếp cận tác phẩm văn chương khác nhau. Có người coi trọng hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời tác phẩm; có người đề cao cách thức khám phá giá trị tác phẩm từ góc độ cấu trúc; lại có người do ảnh hưởng của phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm (hay hướng học sinh vào trung tâm) lại coi trọng sở thích cảm thụ chủ quan của người học,... Điều đó dẫn đến sự “lệch pha” trong quá trình khám phá thế giới nghệ thuật vô cùng phong phú đa dạng của tác phẩm. 12 Vậy đâu là quan điểm đúng đắn về cách tiếp cận tác phẩm văn học? Theo GS Phan Trọng Luận, “Nguyên nhân chủ yếu không phải ở trình độ, tài năng mà chính là ở phương pháp luận tiếp cận tác phẩm văn chương cụ thể. Một kết luận khoa học văn chương quan trọng và cơ bản đối với người nghiên cứu và giảng dạy văn học là luôn luôn nắm vững một quan điểm tiếp cận đồng bộ, một sự vận dụng hài hòa các phương pháp lịch sử phát sinh, cấu trúc văn bản và lịch sử chức năng khi tiếp cận tác phẩm văn chương. Một phương pháp tiếp cận khoa học như vậy được xây dựng từ nhận thức đúng đắn về nguồn gốc của văn học, về bản chất cấu trúc và sinh mệnh của tác phẩm văn chương và đó cũng là sự vận động nhuần nhuyễn những quan điểm khách quan và khoa học về việc tìm hiểu một tác phẩm văn chương cụ thể.”[18, tr.250] 1.1.2. Các hướng tiếp cận chủ yếu 1.1.2.1. Tiếp cận tác phẩm văn chương từ góc độ lịch sử phát sinh Văn học là một hình thái ý thức thuộc kiến trúc thượng tầng, phản ánh cuộc sống bằng hình tượng với ngôn từ giàu chất nghệ thuật. Tác phẩm văn học, dù ra đời ở đâu, thời kỳ nào cũng đều phản ánh cuộc sống, bộc lộ tâm tư khát vọng của con người. Sự ra đời của mỗi tác phẩm luôn gắn liền với một bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể. Từ hiện thực vô cùng sinh động của bộn bề cuộc sống, nhà văn, bằng tài năng và tâm huyết của mình tái hiện trong tác phẩm những hình tượng tiêu biểu, điển hình. Qua đó, nhà nghệ sĩ bộc lộ nỗi niềm tâm trạng, bày tỏ mơ ước và lý tưởng của thời đại. Bởi vậy, việc tiếp cận và chiếm lĩnh thế giới của sự sáng tạo đó không thể tách khỏi hoàn cảnh ra đời, lịch sử phát sinh phát triển của xã hội – cái nôi sinh dưỡng nhà văn và tác phẩm. Đây chính là cơ sở của quan điểm tiếp cận văn chương từ khuynh hướng lịch sử phát sinh tác phẩm. Quan điểm tiếp cận tác phẩm văn học từ góc độ lịch sử phát sinh xuất hiện rất sớm và có nhiều đóng góp cho ngành phê bình văn học thế giới và trong nước. Để hiểu giá trị của hai thiên sử thi Iliat và Odixe, không thể tách 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan