Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần i môn gdcd lớp 10 trường thpt ...

Tài liệu Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần i môn gdcd lớp 10 trường thpt tô hiệu, thành phố sơn la, tỉnh sơn la

.PDF
79
275
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA Nhóm ngành: GD Sơn La, năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA Nhóm ngành: GD Sinh viên thực hiện: Lò Thị Kiên Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái Nùng Thị Hường Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái Quàng Thị Thoại Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái Lớp: K55 ĐHGD Chính trị B Khoa: Lý luận chính trị Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4 Ngành học: ĐH Giáo dục chính trị Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lò Thị Kiên Người hướng dẫn: Th.S Giáp Thị Dịu Sơn La, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để đề tài được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của từng cá nhân, chúng em còn nhận được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Bam Giám hiệu Nhà trường,, phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Phòng Đào tạo và các Phòng, Ban chức năng của trường Đại học Tây Bắc. Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lý luận Chính trị, cô giáo chủ nhiệm, tập thể các bạn sinh viên lớp K55ĐHGD - Chính trị B, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điểu kiện thuận lợi giúp chúng em hoàn thành đề tài. Bên cạnh đó, chúng em cũng gửi lời cảm ơn tới các các thầy cô giáo trong trường THPT Tô Hiệu, TP.Sơn La, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ nhiệt tình để chúng em hoàn thành đề tài. Đặc biệt chúng em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học Th.s Giáp Thị Dịu – Giảng viên khoa Lý luận Chính trị đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu để chúng em hoàn thành đề tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Những người thực hiện đề tài Lò Thị Kiên Nùng Thị Hường Quàng Thị Thoại DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GDCD Giáo dục công dân GV Giáo viên HS Học sinh Nxb Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PPTQ Phương pháp trực quan SGK Sách Giáo khoa TB Trung bình THPT Trung học phổ thông KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................3 3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 6. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................................4 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ..........6 1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần một “Công dân với việc hình thành thế giới quan - phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La…… ..6 1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan ........................................................................6 1.1.2. Các hình thức trực quan .........................................................................................7 1.1.3. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan ...........................................10 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ....................................................................................................................................10 1.2.1. Đặc điểm của môn GDCD nói chung và phần I môn GDCD lớp 10 nói riêng ..10 1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La…….....13 1.2.3. Thực trạng việc tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong giờ học môn GDCD lớp 10, phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”................................................................................................................16 1.2.4. Tính tất yếu của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ............................18 CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .......................................................21 2.1. Kế hoạch thực nghiệm ...........................................................................................21 2.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................................21 2.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...........................................................................21 2.1.3. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ......................................................21 2.1.4. Giả thuyết thực nghiệm.........................................................................................22 2.2. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................................22 2.2.1. Lựa chọn nội dung kiến thức, phương tiện dạy học.............................................22 2.2.2. Thiết kế bài giảng lớp thực nghiệm ......................................................................22 2.3. Tiến hành thực nghiệm .........................................................................................38 2.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................................39 2.3.2. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát .....................................................................39 2.3.3. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................................40 2.3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................41 2.3.5. Những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10 ..........................................................................................................42 CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .................44 3.1. Quy trình vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 .....................................................................................................................................44 3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị ...............................................................................................44 3.1.2. Giai đoạn thực hiện ..............................................................................................51 3.1.3. Giai đoạn kết thúc .................................................................................................52 3.2. Một số giải pháp vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. ....53 3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. ..................53 3.2.2. Một số giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ...........................55 KẾT LUẬN ....................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................61 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu cho người lao động cũng như cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực, những yêu cầu mới đó chính là đội ngũ nguồn nhân lực phải có tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Để đáp ứng vấn đề này thì giáo dục đào tạo cần phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa song song với việc đổi mới PPDH. Trong thông báo kết luận của Bộ Chính trị số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 khẳng định: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết tăng cường thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta đã được thông qua. Nghị quyết nhấn mạnh: "Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới". Như vậy, việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục, đặc biệt là đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó đổi mới phương pháp là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra với tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay. Cùng với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, PPDH tất yếu phải đổi mới phương tiện, đồ dùng dạy học. Nghị quyết 40/2000/QH10 đã khẳng định: “Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. Với phương tiện dạy học phù hợp sẽ hỗ trợ tốt cho việc vận dụng các PPDH tích cực của người giáo viên, nhất là đối với phương pháp trực quan. Đối với môn học GDCD lớp 10 cấp THPT, là môn học có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì mục tiêu môn học nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức về thế 1 giới quan, phương pháp luận khoa học, tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức. Qua đó học sinh sẽ được định hướng trong sự phát triển nhân cách, được giáo dục trở thành người công dân có ích cho xã hội, đây cũng là nhu cầu cấp thiết trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ thanh thiếu niên trong giai đoạn mới hiện nay. Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với môn học nhất là phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT thì vấn đề cơ bản nhất là phải tích cực đổi mới PPDH hay nói cách khác phải vận dụng PPDH tích cực đặc biệt là phương pháp trực quan một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của môn học ở trường trung học phổ thông. Xuất phát từ những lý do về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn đã nêu ở trên, nhằm góp phần vào việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đối với môn học GDCD lớp 10, đặc biệt là phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 Trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đứng trước những nhu cầu cấp thiết về đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo mà biểu hiện của sự thúc đẩy này là sự xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu cũng như tài liệu viết về PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn như: Trong dạy học, vấn đề trực quan và phương pháp dạy học trực quan đã được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập đến. Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu phương tiện dạy học nói chung và sử dụng phương pháp dạy học trực quan nói riêng đã có một số tác giả bàn đến. Tác giả Vũ Đình Bảy trong trong cuốn giáo trình “Lý luận dạy học môn giáo dục công dân ở trường phổ thông” đã đề cập đến vai trò, chức năng của các phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói riêng. Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn “Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông” đã đề cập đến các các phương pháp dạy học và cách sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học . 2 Hầu hết các tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về PPDH, PPDH tích cực, cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH, phân loại các PPDH một cách có logic và có hệ thống; đồng thời đề xuất một số biện pháp đổi mới PPDH, cũng như một số quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới để vận dụng vào việc dạy học các môn học. Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu chi tiết về PP trực quan và việc vận dụng vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông. Cùng với nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực còn có nhóm nghiên cứu về phương pháp trực quan, phương tiện trực quan có các tác giả sau: Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Phương pháp, phương tiện, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường” đã đề cập tới những vấn đề của phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học cụ thể. Lê Tràng Định trong cuốn “Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học” cũng đã đề cập nhiều về cách phân loại và cách sử dụng phương tiện dạy học cụ thể. Tô Xuân Giáp, “Phương tiện dạy học”, đã đề cập đến nhiều loại phương tiện dạy học và cách sử dụng phương tiện dạy học. Trong nhóm này, các tác giả cũng thể hiện khá chi tiết về khái niệm, phân loại phương tiện trực quan; tầm quan trọng của việc vận dụng phương tiện trực quan cũng như các giải pháp sử dụng phương tiện trực quan một cách khoa học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp trực quan, phương tiện trực quan trong dạy học một môn học cụ thể chẳng hạn như môn GDCD lớp 10 trung học phổ thông, phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” như thế nào vẫn là cần thiết. Chính vì vậy, để góp phần bổ sung vào lý luận về PPDH, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 Trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” nhằm góp phần vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, kích thích sự say mê hứng thú đối với môn học nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy học bộ môn ở trường trung học phổ thông nói chung và trường trung học phổ thông Tô Hiệu, Thành Phố Sơn La, tỉnh Sơn La nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu 3 - Góp phần nâng cao nhận thức về việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập trong học sinh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của PPDH trực quan. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hiệu quả của đề tài. - Đưa ra những giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đề xuất một số giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực nghiệm, trực tiếp lên lớp. - Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: xây dựng câu hỏi, bảng biểu, xử lý số liệu. - Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả, tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn, lệch điểm trung bình. 6. Những đóng góp mới của đề tài Qua việc nghiên cứu và vận dụng đề tài này ở trường THPT Tô Hiệu, đề tài sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận về vận dụng phương pháp trực quan 4 trong dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông nói chung và trường trung học phổ thông Tô Hiệu nói riêng, đặc biệt là qua những giải pháp vận dụng PP trực quan nêu trên sẽ góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông cũng như việc nâng cao hiệu quả dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy được tính tích cực, chủ động, hứng thú đối với môn học nhất là môn GDCD ở trường trung học phổ thông mà lâu nay nhiều người cho rằng đơn điệu, khô khan, khó tiếp thu. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. - Chương 2: Thực nghiệm việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. - Chương 3: Quy trình và các giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA 1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần một “Công dân với việc hình thành thế giới quan - phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan Để làm rõ khái niệm phương pháp trực quan, trước hết cần phải hiểu một số khái niệm có liên quan như: khái niệm về phương pháp, phương pháp dạy học, trực quan. * Phương pháp Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là con đường, cách thức, phương tiện để đạt đến mục đích. Vì vậy trong mọi hoạt động thực tiễn, nếu con người có phương pháp đúng, biết sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo mong muốn; nếu ngược lại sẽ không đạt được mục đích đề ra. Đó chính là sức mạnh của phương pháp. * Phương pháp dạy học (PPDH) Có thể nói PPDH là một khái niệm cơ bản trong lý luận dạy học, là công cụ quan trọng hàng đầu của nghề dạy học. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPDH chẳng hạn như: Trong Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo dục, tác giả Thái Duy Tuyên đã trích dẫn từ một số tài liệu nước ngoài về khái niệm PPDH: - PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.Babanxki, 1983). - PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I.Ia.Lecne.1981). - Còn theo Nguyễn Ngọc Quang trong Phương pháp dạy đại học, năm 1978, cho rằng: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực đạt được mục đích dạy học. Nó gắn liền với quá trình giáo dục và có sự tác động qua lại giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò trong quá trình dạy học. 6 - Cùng khái niệm này, tác giả Bùi Thị Mùi, trường Đại học Cần Thơ đã khái quát trong Giáo trình Lý luận dạy học, năm 2007, về PPDH: “PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh được thực hiện trong quá trình dạy học; trong đó, cách thức hoạt động của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, cách thức hoạt động của học sinh đóng vai trò chủ động nhằm thực hiện mục đích dạy học”. Ngoài ra, còn nhiều cách định nghĩa khác về PPDH nhưng về cơ bản thì PPDH chính là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. * Phương pháp trực quan Về khái niệm phương pháp trực quan, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: Phương pháp trực quan “là một loại PPDH có đặc điểm là học sinh tiếp thu kiến thức nhờ các giác quan tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tượng trong thực tiễn”. Theo tác giả Phùng Văn Bộ (chủ biên) trong cuốn “Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học” thì phương pháp trực quan thực chất cũng là một loại phương pháp dạy học, trong đó “giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các phương tiện nhằm mục đích minh họa bổ sung thêm cho kiến thức bài giảng. Phương pháp trực quan phù hợp với tâm lý nhận thức của người học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú và hấp dẫn người học” hoạt động một cách tích cực. Theo cách tiếp cận của tác giả Bùi Thị Mùi, Trường Đại học Cần Thơ, trong Giáo trình Lý luận dạy học, (2007) thì phương pháp dạy học trực quan “là phương pháp được xây dựng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, GV hướng dẫn HS thực hiện các biện pháp quan sát sự vật, hiện tượng hay hình ảnh của chúng, trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm. Như vậy, mặc dù có nhiều cách đưa ra khái niệm về phương pháp trực quan trong dạy học, nhưng tựu chung lại: Phương pháp trực quan có thể được hiểu là một phương pháp dạy học; trong đó giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học giúp học sinh tri giác trực tiếp sự vật, hiện tượng một cách sinh động và gây hứng thú học sinh, trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm. 1.1.2. Các hình thức trực quan Phương pháp trực quan được xây dựng trên cơ sở con đường nhận thức của triết học Mác – Lênin. Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy 7 trừu tượng đến thực tiễn. Đó là quá trình của sự nhận thức chân lý khách quan của sự nhận thức thực tại khách quan”. Theo Lênin, quá trình nhận thức chia thành hai giai đoạn: Trực quan sinh động (giai đoạn nhận thức cảm tính) và tư duy trừu tượng (giai đoạn nhận thức lý tính). Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của nhận thức.Thông qua các giác quan, con người nhận thức hình ảnh của các sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp từ thực tiễn.Chính vì vậy mà giai đoạn nhận thức cảm tính rất sinh động và mang lại những tài liệu đáng tin cậy trong quá trình nhận thức. - Giai đoạn nhận thức cảm tính gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng. + Cảm giác: trong quá trình nhận thức, hình ảnh của sự vật, hiện tượng được ghi lại một cách trực tiếp thông qua các giác quan và nó chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Cảm giác có vai trò là “nguồn gốc của mọi sự hiểu biết”. Lênin đã viết: “Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. + Tri giác: là một hình thức của nhận thức được nâng cao hơn so với cảm giác, nó phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng, mang lại cho nhận thức con người về sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, phong phú hơn. + Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động. Nó là hình ảnh được tái hiện lại mặc dù không trực tiếp nhưng lại toàn diện và khái quát sự vật hơn. Như vậy, các hình thức của trực quan (giai đoạn nhận thức cảm tính) rất sinh động, phong phú, trực tiếp với sự vật, rất đáng tin cậy.Đây là ưu điểm mà người dạy học vận dụng trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. - Giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn sau của quá trình nhận thức.Nó không nhận thức trực tiếp sự vật, hiện tượng mà là nhận thức gián tiếp.Tuy nhiên, nhận thức này xa hơn sự vật nhưng lại sâu sắc hơn vì nó nhận thức đi sâu vào bản chất của sự vật. Giai đoạn nhận thức lý tính gồm 3 hình thức: + Khái niệm: Là thao tác logic nhờ đó phát hiện chính xác nội hàm của khái niệm hoặc xác lập ý nghĩa của thuật ngữ dùng trong khái niệm. + Phán đoán: Là sự phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới quan, sự phản ánh đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới quan. Vì vậy, mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán nào không đúng cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai. 8 + Suy luận: Là một hình thức cơ bản của tư duy, trong đó từ một hay nhiều phán đoán đã có ta tìm ra được phán đoán mới theo quy tắc logic xác định. * Các hình thức trực quan thường được vận dụng trong dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông hiện nay bao gồm: hình thức trình bày trực quan và hình thức quan sát. - Hình thức trình bày trực quan: Trình bày trực quan là hình thức sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện dạy học trong quá trình dạy học. + Phương tiện trực quan bao gồm những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm tạo ra những biểu tượng, hình thành những khái niệm cho học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của các em. Những phương tiện trực quan gồm có:  Vật thật: là những động vật, thực vật sống trong thiên nhiên, các khoáng vật, mẫu hóa chất…  Vật tượng trưng: đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, giúp học sinh thấy được một cách trực quan các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát, giản đơn.  Vật tạo hình: tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, đoạn phim . . . thay cho những sự vật, hiện tượng khó trông thấy hoặc không trông thấy trực tiếp được (như vận động quay quanh mặt trời và tự quay quanh trục của Trái đất, sự nảy mầm của cây, sự hình thành và phát triển của các sinh vật…  Ngôn ngữ giàu hình tượng (Ca dao, tục ngữ, thành ngữ…) + Phương tiện dạy học trực quan là những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển việc dạy và học. - Hình thức quan sát Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng. Đây là một hình thức nhận thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những tài liệu, sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh để trên cơ sở đó làm tư liệu cho quá trình tư duy. Quan sát của học sinh được diễn ra khi giáo viên trình bày những phương tiện trực quan, các phương tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học hoặc khi bản thân học sinh tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hay tiến hành thí nghiệm. Kết quả của quan sát nhằm rút ra kết luận, hình thành tri thức mới. 9 Tùy theo đặc điểm, nội dung bài học, trình độ tay nghề, điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương mà giáo viên có thể lựa chọn hình thức trực quan cho phù hợp. Có như thế, mới phát huy được hiệu quả của phương pháp trực quan một cách tối ưu. 1.1.3. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan * Ưu điểm - Trong dạy học, nếu sử dụng tốt phương pháp trực quan thông qua phương tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ có tác dụng phát huy được vai trò nhận thức tích cực của học sinh. - Nếu phối hợp tốt với các PPDH khác, phương pháp trực quan sẽ kết hợp được tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai trong dạy học làm học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm mệt nhọc do tư duy nhiều, bởi vì hệ thống tín hiệu thứ nhất là những gì nghe được, thấy được, cảm xúc được từ thế giới bên ngoài, đây là những thông tin về thế giới khách quan mà con người nhận được trực tiếp từ thực tiễn thông qua các giác quan; hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ và chữ viết là những thông tin về thực tiễn khách quan đã được trừu tượng hóa. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai, con người không thể hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tượng nếu không có những biểu tượng ban đầu về nó. - Thông qua các tài liệu trực quan, ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức bền vững, chính xác còn giúp học sinh kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của các kiến thức; hoặc bổ sung, điều chỉnh, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực tiễn. - Phương pháp trực quan giúp cho sự phát triển năng lực quan sát, óc tò mò, hứng thú của học sinh trong học tập, tạo điều kiện hình thành cho học sinh tính độc lập, tự giác vận dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống ở xung quanh các em. * Nhược điểm Nếu sử dụng không khéo phương pháp trực quan trong dạy học hay lạm dụng chúng sẽ dễ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung, thậm chí còn làm hạn chế sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học sinh. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 1.2.1. Đặc điểm của môn GDCD nói chung và phần I môn GDCD lớp 10 nói riêng * Đặc điểm của môn GDCD lớp 10 10 Các tri thức của môn GDCD được truyền thụ cho HS có thể mang nhiều nội dung khác nhau nhưng đều được coi là tri thức lí luận chính trị. Những tri thức đó được xây dựng trên các môn khoa học cơ bản như: Triết học, Đạo đức học, Kinh tế học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Pháp luật học. Và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tri thức của môn GDCD được sắp xếp hợp lí, kết cấu chặt chẽ, lôgic, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS, thể hiện rõ tính đặc thù, riêng biệt, đồng thời khuynh hướng tư tưởng cũng rất rõ ràng và nổi trội so với các môn khoa học khác. Có thể nêu lên một số đặc điểm như sau: Một là, nội dung tri thức môn GDCD bao gồm phạm vi kiến thức rộng lớn, bao quát toàn bộ đời sống xã hội, những kiến thức này được khái quát từ những vấn để rất gần gũi, thiết thực trong đời sống thường nhật của cá nhân công dân, gia đình và xã hội đến những vấn đề lớn của quốc gia, dân tộc, nhân loại. Đây là những kiến thức thể hiện tên gọi của một môn học, dạy và học để làm người, để trở thành người công dân đúng chuẩn mực xác định người công dân Việt Nam trong thời đại mới khỏe mạnh, tự trọng, có kiến thức, kĩ năng, có động lực học tập suốt đời, biết quan tâm đến người khác và có trách nhiệm đối với xã hội. Hai là, các tri thức của môn GDCD mang tính khái quát cao, tính trừu tượng, tính quy luật, tính lôgic chặt chẽ. Đây là những tri thức mang tính định hướng chính trị sâu sắc, nó trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân, của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp xác lập, củng cố định hướng chính trị xã hội chủ nghĩa cho HS. Toàn bộ nội dung môn GDCD từ lớp 10 đến lớp 12 tập trung vào việc xây dựng cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp luận đúng đắn với những biện pháp và hình thức khác nhau. Ba là, tri thức của môn GDCD mang tính tích hợp, có quan hệ chặt chẽ với nhiều môn khoa học, nhiều lĩnh vực khoa học khác. Phân tích chương trình môn GDCD ta thấy môn học này chứa đựng nhiều loại kiến thức của các môn học khác nhau và ở mức độ nhất định nó còn chứa đựng cả kiến thức của các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Bốn là, tri thức môn GDCD gắn bó mật thiết với hiện thực, phản ánh một cách sinh động đời sống hiện thực.Nếu việc dạy học những tri thức của môn GDCD tách khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng. Bởi lẽ, dạy học GDCD là dạy để HS trở thành người công dân có 11 tinh thần trách nhiệm của một thành viên hữu ích cho Đất nước, có những kiến thức và kĩ năng cần thiết để tham gia vào một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Do đó, quá trình dạy học bộ môn phải gắn trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng của mỗi HS. * Đặc điểm của phần I môn GDCD lớp 10 Ở phần I cung cấp cho chúng ta một số nội dung chủ yếu của Triết học nhằm trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế giới quan, phương pháp luận trong cuộc sống và là căn cứ luận cho các phần sau. Thông qua kiến thức được trang bị HS hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát triển theo những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất. Con người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy. Và thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách thể qua các mối quan hệ: thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó tôn trọng quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội.Khắc phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hằng ngày, phê phán các hiện tượng mê tín, dị đoan và tư tưởng không lành mạnh trong xã hội. Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham gia tích cực và có trách nhiệm đối với các hoạt động cộng đồng. Nội dung chương trình phần I môn GDCD lớp 10 Nội dung chương trình được sắp xếp thành 9 bài với thời lượng phân phối như sau: Bài 1 (2 tiết): Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Bài 2 (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan. Bài 3 (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Bài 4 (2 tiết): Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài 5 (1 tiết): Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài 6 (1 tiết): Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài 7 (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Bài 8 (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Bài 9 (2 tiết): Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội. Ngoài những bài học chính trong SGK, chương trình còn có một số chủ đề tự chọn. Những chủ đề này bám sát nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức và vận dụng lí luận 12 vào thực tiễn cuộc sống. 1.2.2 . Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Tình hình đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị trường THPT Tô Hiệu năm học 2016 - 2017: Trường THPT Tô Hiệu bao gồm: - Tổng số lớp: 32 lớp trong đó:  Khối lớp 10: 12 lớp  Khối 11: 10 lớp  Khối 12: 10 lớp Giáo viên dạy GDCD là 4 thầy cô trong đó: 01 giáo viên nam, 03 giáo viên nữ - Thiết bị phục vụ giảng dạy: Có 2 phòng máy tính để phục vụ cho quá trình giảng dạy của nhà trường. - Có 32 phòng học tương ứng với 32 lớp học đã được lắp đặt máy tính và máy chiếu để phục vụ cho giảng dạy của nhà trường nói chung và môn GDCD nói riêng. Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La, Ban lãnh đạo nhà trường, Hội Phụ huynh học sinh; nhà trường đã trang bị được một hệ thống thiết bị tương đối đầy đủ như: tranh ảnh, bản đồ, các thiết bị thí nghiệm thực hành sinh – hóa, máy vi tính, tivi, cát xét, máy chiếu projector; nhưng riêng bộ môn GDCD thì còn thiếu nhiều cụ thể là tranh ảnh, phim phục vụ bộ môn… Nhận thức chung của giáo viên về vai trò của môn học GDCD và việc vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học Nhằm đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về vị trí, vai trò của môn GDCD và việc vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học, chúng tôi đã tiến hành điều tra 04 giáo viên bộ môn GDCD ở trường với kết quả như sau: (phụ lục 1) Bảng 1.1. Đánh giá của GV về tầm quan trọng của môn GDCD đối với việc hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%) Rất quan trọng 4 100 Quan trọng 0 0 Không quan trọng 0 0 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan