Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp trực quan định hướng quan điểm kiến tạo trọng dạy học môn t...

Tài liệu Vận dụng phương pháp trực quan định hướng quan điểm kiến tạo trọng dạy học môn toán lớp 2 tại trường tiểu học việt nam singapore

.PDF
151
440
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ---------- TRỊNH THỊ THU HIỀN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỊNH HƯỚNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT NAM SINGAPORE LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 --------- TRỊNH THỊ THU HIỀN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỊNH HƯỚNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT NAM SINGAPORE Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THANH TÙNG HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Đề tài “ Vận dụng phương pháp trực quan định hướng quan điểm kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 2 tại trường Tiểu học Việt Nam Singapore ” được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc của tác giả. Tác giả luận văn xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Tùng, người đã định hướng ý tưởng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hình thành, triển khai và hoàn thiện đề tài. Tác giả luận văn cũng bày tỏ và trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy các chuyên đề Cao học Tiểu học, các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ tác giải trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả luận văn trân trọng cảm ơn tới ban lãnh đạo tập đoàn Kinder World và tổng công ty Kinder World chi nhánh Hà Nội, đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực nghiệm ở cơ sở. Tác giả luận văn trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và tập thể giáo viên Việt Nam và giáo viên nước ngoài trường Tiểu học Việt Nam Singapore đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực nghiệm và hoàn thiện luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trịnh Thị Thu Hiền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trịnh Thị Thu Hiền MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 NỘI DUNG ................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 7 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 7 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................... 7 1.1.2. Trong nước ..................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 9 1.2.1. Phương pháp dạy học trực quan...................................................... 9 1.2.2. Thuyết kiến tạo trong dạy học....................................................... 15 1.2.3. Dạy học theo quan điểm kiến tạo xã hội ....................................... 25 1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 31 1.3.1. Khái quát môn Toán lớp 2 ............................................................ 32 1.3.2. Nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn Toán lớp 2 ............... 33 1.4. Thành tố cơ bản của năng lực KT kiến thức toán học của HS TH..39 1.4.1. Năng lực nắm vững kiến thức nền tảng......................................... 39 1.4.2. Năng lực phát hiện vấn đề. ........................................................... 40 1.4.3. Năng lực giải quyết vấn đề. .......................................................... 40 1.4.3. Năng lực đánh giá, phê phán......................................................... 41 1.5.Làm việc nhóm là hình thức học tập hợp tác quan trọng nhất của giờ học kiến tạo................................................................................................. 42 1.5.1. Bản chất của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. ..................... 42 1.5.2. Ưu điểm và hạn chế. ..................................................................... 43 1.5.3. Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm. ........... 44 1.5.4. Các cách thành lập nhóm.............................................................. 46 1.6. Cách tiếp cận dạy học của chương trình quốc tế tại Kinder World . 50 1.7. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng PPTQ định hướng kiến tạo trong dạy học tại trường TH Việt Nam Singapore ................... 55 1.7.1. Thuận lợi ...................................................................................... 55 1.7.2. Khó khăn. ..................................................................................... 55 1.7.3. Nguyên nhân ................................................................................ 57 Chương 2. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN ĐỊNH HƯỚNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2............................................................................................. 44 2.1. Quy trình vận dụng phương pháp dạy học trực quan theo quan điểm kiến tạo trong môn Toán lớp 2 ....................................................... 60 2.1.1. Quy trình dạy học Toán theo phương pháp trực quan định hướng quan điểm kiến tạo ................................................................................ 60 2.1.2. Những lưu ý khi thực hiện bài dạy theo định hướng kiến tạo ........ 66 2.2. Biện pháp sư phạm góp phần nâng cao hiệu quả việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán lớp 2 theo quan điểm kiến tạo .............................................................................................. 67 2.2.1. Nhóm biện pháp 1 : Tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học trực quan nhằm hỗ trợ cho học sinh trong giai đoạn THU HÚT ..................................................................................... 67 2.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học trực quan nhằm hỗ trợ cho học sinh trong giai đoạn TRẢI NGHIỆM ............................................................................. 83 2.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học trực quan nhằm hỗ trợ cho học sinh trong giai đoạn TRAO ĐỔI..................................................................................... 90 2.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học trực quan nhằm hỗ trợ cho học sinh trong giai đoạn TIẾP NỐI ....................................................................................... 98 Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ.......................................... 107 3.1 Khái quát quy trình thực kiểm........................................................... 107 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm................................................................ 107 3.1.2. Đối tượng kiểm nghiệm............................................................... 109 3.1.3. Nội dung kiểm nghiệm ................................................................ 109 3.1.4. Phương pháp kiểm nghiệm ........................................................ 110 3.1.5. Tiến trình kiểm nghiệm .............................................................. 111 3.1.6. Tiêu chuẩn và thang đo trong kiểm nghiệm ................................ 111 3.2 Kết quả kiểm nghiệm ......................................................................... 113 3.2.1. Kết quả kiểm nghiệm thăm dò .................................................... 113 3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm tác động ................................................... 115 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 124 PHỤ LỤC ................................................................................................. 128 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải DHKT Dạy học kiến tạo ĐC Đối chứng ĐDTQ Đồ dùng trực quan GV Giáo viên HS Học sinh KN Kiểm nghiệm PPTQ Phương pháp trực quan KT Kiến tạo KTBC Kiểm tra bài cũ KTXH Kiến tạo xã hội SGK Sách giáo khoa TH Tiểu học PPTQ Phương pháp trực quan DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 Sự khác nhau trong lối dạy học cũ và lối dạy học mới 28 1.2 Sự khác nhau giữa GV truyền thống và giáo viên kiến tạo 29 1.3 Khảo sát thực trạng GV 1 37 1.4 Khảo sát thực trạng GV 2 37 1.5 Tiêu chí và cách thành lập nhóm 46 1.6 Mô hình dạy học của KinderWorld 52 2.1 Hướng dẫn thiết kế bài dạy môn Toán theo định hướng quan 61 điểm kiến tạo 2.2 Ma trận câu hỏi Weiderhold 71 2.3 Câu hỏi phân loại tư duy của Bloom 73 2.4 Câu hỏi phân loại tư duy dựa trên các mức độ từ đơn giản 74 tới phức tạp 3.1 Các lớp kiểm nghiệm thăm dò (năm học 2014-2015) 109 3.2 Nội dung bài dạy kiểm nghiệm 109 3.3 Mức độ nhận thức theo điểm số 111 3.4 Phần trăm tần suất điểm môn Toán lớp 2 đầu vào 114 3.5 Phần trăm tần suất điểm môn Toán lớp 2 đầu ra 116 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình vẽ hình vẽ Trang 1.1 Sự phát triển của các lý thuyết dạy học 18 1.2 Quy trình dạy học theo quan điểm KT 24 1.3 Các giai đoạn trong giảng dạy của KinderWorld 51 2.1 Quy trình dạy học theo quan điểm kiến tạo ở TH 60 2.1 Tranh minh họa bài “ Phép nhân” 82 2.2 Bảng chấm tròn 84 2.3 Mô hình đồng hồ 85 2.4 Phép nhân kiểu Nga 104 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) chỉ đạo: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Đối với giáo dục phổ thông, Nghị quyết cũng chỉ ra mục tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho HS có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”. Trong 9 nhiệm vụ giải pháp lớn của ngành giáo dục mà Nghị quyết chỉ ra, trong đó có nhiệm vụ giải pháp thứ 2: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” yêu cầu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và 2 học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thống áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [32] Việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho quá trình dạy học đạt hiệu qủa cao nhất; đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho HS có ý thức học tập Với thái độ tích cực, chủ động và sáng tạo. Trong quá trình dạy học, HS đóng vai trò là chủ thể của hoạt động nhận thức để tích lũy kiến thức, kỹ năng...nhằm phát triển tư duy nhận thức của mình. Ở cấp TH, môn Toán chiếm số giờ rất lớn. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy và học môn Toán được nhiều nhà giáo quan tâm và tìm hiểu. Môn Toán gúp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hóa, cá thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo. Do đặc điểm nhận thức của HSTH (có tính trực giác, cơ thể) và do tính chất đặc thù của Toán học (tính trừu tượng và khái quát cao) việc vận dụng PPTQ vào dạy học môn học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Toán ở TH. Những hình ảnh TQ (do các đồ dùng biểu diễn mang lại) giúp minh họa cho lời giảng của GV làm cho HS dễ dàng hơn trong việc tiếp 3 cận và lĩnh hội kiến thức môn học đảm bảo việc dạy học diễn ra đúng quy luật nhận thức “Từ TQ sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện tổ chức dạy học ở giáo dục TH cũng nhiều hạn chế mà Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8, khóa XI đó chỉ ra: “Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả cũng lạc hậu, thiếu thực chất”. [32] Trong dạy học môn Toán 2 tại Trường TH Quốc tế Việt Nam Singapore, phần lớn GV cũng phụ thuộc vào sách GV và sách thiết kế dạy học, chưa mạnh dạn trong việc sử dụng các đồ dựng TQ và PPTQ trong quá trình giảng dạy. Ở mỗi tiết dạy, vẫn cũng hiện tượng “giảng chay”. Chưa có kế hoạch và phương pháp kích thích hứng thú cho HS trong mỗi tiết học. Mục đích của GV là giải quyết hết số lượng bài tập trong SGK mà chưa chú ý giúp HS khai thác được các nội dung tiềm ẩn trong bài học thông qua các phương tiện đồ dùng TQ sinh động. GV chưa mặn mà Với bộ đồ dùng thực hành Toán của HS bởi lẽ sẽ ảnh hưởng đến “quỹ thời gian” của mỗi tiết dạy, bên cạnh đó cũng một số GV cũng lúng túng trong cách sử dụng dẫn đến hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ nhiệm vụ, nội dung của môn học cũng như đặc điểm của PPTQ cho thấy việc sử dụng PPTQ trong dạy học là phương pháp dạy học phù hợp Với nội dung môn Toán và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS lớp 2. Tác giả đó lựa chọn đề tài: “Vận dụng PPTQ định hướng quan điểm KT trong dạy học môn Toán lớp 2 tại Trường TH Việt Nam Singapore” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 4 Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TQ, PPTQ và quan điểm KT trong dạy học từ đó đề xuất quy trình và vận dụng PPTQ định hướng theo quan điểm KT vào dạy học môn Toán lớp 2 trường TH Việt Nam Singapore. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức dạy học môn Toán lớp 2 bậc TH theo PPTQ định hướng KT tại trường TH Việt Nam Singapore. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - PPTQ trong dạy học ở bậc TH - Phương tiện TQ sử dụng trong dạy học ở bậc TH - Quy trình dạy học theo định hướng quan điểm KT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về phương tiện dạy học TQ và PPTQ định hướng KT trong dạy học môn Toán lớp 2 tại Trường TH Việt Nam Singapore năm học 2013- 2014. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về TQ và PPTQ trong dạy học. - Nghiên cứu cơ sở lý luận quan điểm KT trong dạy học. - Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng về quá trình tổ chức dạy học môn Toán lớp 2 bậc TH. - Vận dụng PPTQ định hướng KT xã hội vào quá trình dạy học Môn Toán lớp 2 bậc TH. 5 - Xây dựng quy trình dạy học Toán theo PPTQ định hướng KT bậc TH trên cơ sở vận dụng mà đề tài đã đề xuất. - KN, đánh giá tình khả thi và hiệu quả của PPTQ định hướng KT trong dạy học môn Toán lớp 2 bậc TH. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài, trong đó tập trung vào những vấn đề về quan niệm TQ trong dạy học, về lí luận dạy học có sử dụng, tác động đến TQ định hướng quan điểm KT xã hội nhất là các tư liệu cho môn Toán TH. 5.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã soạn thảo.( KN ) + Tiến hành giảng dạy theo tiến trình phương pháp truyển thống ( Đối chứng ) + Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thu được, từ đó rút ra những kết luận của luận văn. 5.3.Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát : Điều tra hoạt động dạy học của GV, HS bằng cách sử dụng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, GV, HS. Dự giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu chương trình, giáo án, sổ điểm, nhất là các phương tiện TQ và cách sử dụng chúng . . . nhằm tìm hiểu việc dạy và học để có thể đánh giá sơ bộ kết quả dạy và học bộ môn. 5.4.Phương pháp thống kê toán học: Trong xử lý số liệu. 6 5.5. Phương pháp hỏi chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về: phương pháp dạy học môn Toán TH; PPTQ, phương tiện TQ trong dạy học môn Toán ở TH. Trao đổi trực tiếp với các GV và cán bộ quản lý về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6. Giả thuyết khoa học : Trong quá trình dạy học môn Toán lớp 2 bậc TH, nếu xây dựng và vận dụng PPTQ định hướng quan điểm KT vào từng nội dung bài dạy một cách phù hợp với chương trình môn học, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS sẽ giúp HS hứng thú trong học tập, giảm căng thẳng và áp lực cho HS khi học toán, nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học môn Toán góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa tư duy người học đảm bảo hiệu quả quá trình dạy học. 7. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2 : Biện pháp vận dụng phương pháp trực quan định hướng quan điểm kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 2 tại trường TH Việt Nam Singapore. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. 7 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1.Trên thế giới Trên thế giới, phương pháp dạy học TQ từ lâu đã được quan tâm và nghiên cứu. Người đầu tiên đưa ra yêu cầu phải đảm bảo tính TQ trong dạy học là nhà giáo dục người Séc J. A. Cômenxki (1592-1670). Quan điểm của Comenxki đánh dấu bước phát triển quan trọng trong xây dựng lí luận học lúc bấy giờ. Ông kịch liệt phê phán lối dạy học giáo điều trong nhà trường đương thời và đưa ra “quy tắc vàng ngọc” với nội dung là: trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của HS để trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn, nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo ông, cách dạy này sẽ giúp HS dễ dàng nắm tri thức. Tuy nhiên, quy tắc này lại được xây dựng trên cơ sở cảm giác luận – một học thuyết cường điệu vai trò của cảm giác. Đây cũng là hạn chế về cơ sở lí luận của tính TQ. J.J.Rút Xô (1720-1778) đã chú trọng các PPDH mang tính TQ trong lí luận giáo dục của mình. Dạy học theo ông không chỉ mang đến tri thức cho trẻ mà cái lớn hơn là dạy trẻ phương pháp tư duy, phương pháp hành động. Nhà lí luận dạy học N.G.Kazanki, T.S.Nazarova cho rằng dạy học TQ là phương tiện TQ, là thủ thuật dạy học. Nhà giáo dục Nga K. Đ. Usinxki (1824-1870) đã xây dựng dạy học TQ trên cơ sở tâm lí học. Đó là việc dạy học không dựa trên những biểu tượng và trừu tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể do HS trực tiếp tri giác được: những hình ảnh này hoặc do HS tri giác ngay khi học dưới sự hướng dẫn của GV hoặc do các em độc lập quan sát trước đó. GV sẽ tìm 8 thấy ở các em những hình ảnh có sẵn để dạy. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đền trừu tượng, từ biểu tưởng đến tưởng tượng – là tiến trình hợp tự nhiên và dựa vào những quy luật tâm lí xác định đến nỗi không ai có thể phủ nhận sự cần thiết phải dạy học theo kiểu đó. 1.1.2.Trong nước Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về PPDH và đổi mới PPDH. Có thể điểm qua một số công trình quan trọng như: Bộ Giáo Dục – Đào Tạo, dự án đào tạo GV Trung học cơ sở, Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng đào tạo GV Trung học cơ sở, Hà Nội, 8/2003; Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục; Lê Quang Long, Thử đi tìm những phương pháp dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999. Một số bài viết khác như: tác giả Kim Dung với Đổi mới chương trình SGK phổ thông (Báo Nhân dân, Số ra ngày 9/9/2000), tác giả Trần Kiều với Việc xây dựng mới cho Trường trung học cơ sở (NCGD, Số chuyên đề quý 3/1999), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy trên thế giới (Đặng Thành Hưng tổng luận, Viện KHGD, 1994), tác giả Nguyễn Văn Tứ với Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt qua hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học (T/c Giáo dục, Số 4/2002) và Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học Ngữ Văn và đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông (T/c Giáo dục, 2007), nhóm tác giả Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàn – Cao Đức Tiến với Đổi mới phương pháp dạy Văn - Tiếng Việt trong trường sư phạm: nhận diện và cách thức (GV và Nhà trường, Số 12/2000), tác giả Nguyễn Gia Cẩu với Nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học (T/c Giáo dục, Số 253/2011),... Hầu hết các tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về PPDH, PPDH tích cực, cơ sở thực tiễn và cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH, phân loại các PPDH một cách logic và có hệ thống; đồng thời đề xuất một số biện 9 pháp đổi mới PPDH , cũng như một số quan điểm, phương pháp, kĩ thuật dạy học mới để vận dụng vào việc dạy học các môn học. Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu chi tiết vế PPTQ và việc sử dụng vào dạy học Toán ở lớp 2. Cùng với nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH còn có nhóm nghiên cứu về PPTQ, phương tiện TQ của các tác giả sau: Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) , Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức dạy học trong nhà trường, Nxb Giáo dục “Đại học sư phạm”, Hà Nội, 2005; Lê Tràng Định(2003), Phân loại và sử dụng phương tiện TQ trong dạy học ( số 54) ; Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998. Trong nhóm này, các tác giả cũng thể hiện khá chi tiết về khái niệm, phân loại phương tiện TQ; tầm quan trọng của việc vận dụng phương tiện TQ cũng như các giải pháp sử dụng phương tiện TQ một cách khoa học của HS trong giờ học. Thế nhưng việc sử dụng PPTQ, phương tiện TQ trong một giờ học cụ thể chẳng hạn như môn Toán ở lớp 2 như thế nào thì chưa được đề cập đến. 1.2.Một số khái niệm cơ bản: 1.2.1. Phương pháp dạy học TQ: 1.2.1.1. Cơ sở khoa học : a) Cơ sơ triết học Quy luật của nhận thức là đi từ TQ sinh động đến tư duy trừu tượng và từ duy trừu thượng đến thực tiễn. Vì vậy lí luận về nhận thức coi thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích đồng thời là tiêu chuẩn kiểm tra kiến thức.Theo quan điểm duy vật biện chứng quá trình nhận thức trải qua ba giai đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính, giai đoạn tái sinh cái cụ thể và cái trừu tượng. Vấn đề này Lênin đã chỉ ra: “Từ TQ sinh 10 động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan”. Theo quan điểm duy vật biện chứng quá trình nhận thức trải qua ba giai đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính, giai đoạn tái sinh cái cụ thể và cái trừu tượng. Vấn đề này Lênin đã chỉ ra: “Từ TQ sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan”. Quan điểm này cho rằng TQ là xuất phát điểm của nhận thức, trực quan là nguồn cung cấp tri thức. Sự trực quan sinh động được đặc trưng bởi quá trình tâm lí đó là: cảm giác, tri giác biểu tượng, các quá trình tình cảm và ý chí. Sự nhận thức này mới chỉ phản ánh được các thuộc tính bên ngoài, thuộc tính không bản chất. Tuy nhiên, ở đây đã xuất hiện yếu tố cơ sở của tư duy (hình ảnh TQ). Để nhận thức được bản chất của sự vật và hiện tượng cần xử lí các thông tin trong trí óc. Từ hình tượng cảm tính thu được, loại bỏ các khía cạnh ngẫu nhiên không bản chất ghi lại những dấu hiệu cơ bản, giống nhau, nghĩa là để nắm được bản chất cần có tư duy. Như vậy TQ sinh động, nhận thức cảm tính, tư duy trừu tượng và nhận thức lí tính là những bộ phận hữu cơ của quá trình lĩnh hội tri thức. Tri thức cần phải kiểm tra và vận dụng qua thực tiễn, tức là kết quả cao nhất của nhận thức. Thực tiễn cao hơn này lại tạo thành sự trực quan sinh động cao hơn cho quá trình nhận thức mới. Quá trình nhận thức là sự thống nhất giữa TQ sinh động và tư duy trừu tượng với sự xâm nhập của thực tiễn vào cả hai. b) Cơ sở tâm - sinh lí học Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức được tổ chức một cách đặc biệt. Quá trình này theo thuyết duy vật biện chứng gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính và giai đoạn tái sinh cái cụ thể trong tư duy. Nhận thức cảm tính là giai đoạn phản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất