Sản phẩm dự thi
1. Tiến trình dạy học
1.1Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số.
1.2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1: Em hãy nêu những nét chính về con người và tác phẩm của Nguyễn Trãi?
Câu 2: Cảm hứng chủ đạo chính trong thơ Nguyễn Trãi là gì? Hãy chứng minh?
1.3. Bài mới (giới thiệu bài mới).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn song vô cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó vượt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước”.
Lòng yêu nước và yêu chuộng hòa bình của dân tộc ta là giá trị tinh thần, là tài
sản vô giá luôn được phát huy ở mọi thời đại. Vậy lòng yêu nước và yêu
chuộng hòa bình của dân tộc ta được thể hiện như thế nào trong các tác phẩm
văn học? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài học “Đại Cáo Bình Ngô” để thấy
điều đó. ( trình chiếu ảnh 1, ảnh 2 và ảnh 3)
Hoạt động của Thầy và Trò
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS
tìm hiểu chung văn bản
GV chia học sinh thành bốn nhóm
Làm việc trong 3 phút
- Nhóm 1: Tìm hiểu về hoàn cảnh
ra đời
- Nhóm 2: Tìm hiểu nhan đề bài
cáo
- Nhóm 3: Tìm hiểu về thể loại
cáo
- Nhóm 4: Tìm hiểu bố cục của
bài cáo
Sau 3 phút Nhóm 1 cử đại
diện trình bày những kiến thức cơ
bản về hoàn cảnh ra đời bài cáo
GV gọi HS nhóm khác nhận
xét phần trình bày của nhóm 1.
Nội dung chính của bài học
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh ra đời
- Viết năm 1428, sau khi quân ta đại
thắng tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện
binh của giặc Minh, Vương Thông buộc
phải giảng hòa chấp nhận rút quân về
GV chuẩn kiến thức?
Nhóm 2 cử đại diện trình bày
những kiến thức cơ bản về nhan
đề bài cáo
GV gọi HS nhóm khác nhận
xét phần trình bày của nhóm 2
GV thuyết trình và chuẩn
kiến thức:
- Năm 1364, Chu Nguyên
Chương sau khi đánh tan quân
Nguyên do Trần Hữu Lượng chỉ
huy đã xưng là Ngô Vương.
- Năm 1368, Chu Nguyên
Chương lên ngôi Hoàng Đế, đổi
Quốc hiệu Minh – đặt niên hiệu là
Hồng Vũ (Trích sách sử “Các
triều đại phong kiến Trung
Quốc”).
Nhóm 3 cử đại diện trình bày
những kiến thức cơ bản về thể cáo
GV gọi HS nhóm khác nhận
xét phần trình bày của nhóm 3
GV chuẩn kiến thức
nước
- Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết
“Đại cáo bình Ngô”
2. Nhan đề
- Bình : nghĩa là dẹp yên
- Ngô: chỉ quân Minh
- Đại: trọng đại
- Cáo: Thể văn cổ, dung để tổng kết
chiến tranh, tuyên bố những vấn đề
quan trọng
=> Vậy: “Bình Ngô đại cáo”là bài cáo
tuyên bố rộng khắp cho toàn dân biết
về việc đã dẹp yên giặc Minh.
3 Thể loại: cáo
- Là thể loại văn nghị luận có từ thời cổ
ở Trung Quốc, thường được vua chúa sử
dụng để trình bày một chủ trương, một
sự nghiệp quan trọng có liên quan đến
chính trị, xã hội (văn chính luận)
- Đặc điểm:
+ Là thể văn biền ngẫu viết bằng chữ
Hán gồm 74 liên
+ Ngôn ngữ hùng biện nên lời lẽ đanh
thép, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực
+ Kết cấu chặt chẽ mạch lạc gồm 4 phần
+ Nhịp điệu mạnh mẽ, dồn dập, gấp
gáp, hào hùng
+ Nội dung: Đề cập tới sự thật lịch sử
Nhóm 4 cử đại diện chia bố cục 4.Bố cục: gồm 4 phần.
bài cáo
+ Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa
GV gọi HS nhóm khác nhận + Phần 2: Vạch rõ tội ác của kẻ thù
xét phần trình bày của nhóm 4
GV chuẩn kiến thức?
+ Phần 3:Kể lại quá trình chinh phạt
gian khổ và tất thắng của cuộc khởi
nghĩa
+ Phần 4: Tuyên bố chiến thắng, khẳng
định sự nghiệp chính nghĩa
Hoạt động 2: Hướng dẫn học II. Đọc hiểu văn bản
sinh đọc hiểu chi tiết văn bản
GV phát vấn: Mở đầu bài cáo, tư 1. Đoạn 1: Tác giả khẳng định tư
tưởng nhân nghĩa được tác giả tưởng nhân nghĩa và chủ quyền độc
đặt ra như thế nào?
lập dân tộc.
HS trình bày ý kiến
a. Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với
HS khác nhận xét
chủ nghĩa yêu nước, chống ngoại
GV định hướng:
xâm.
- Nhân nghĩa: + Yên dân
+ Trừ bạo
- Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp
giữa con người với con người dựa trên
cơ sở tình thương và đạo lí.
- Nguyễn Trãi đã xác định được mục
đích nội dung của việc nhân nghĩa là
yên dân trước hết phải chống ngoại
xâm.
- Vấn đề cốt lõi đó của tư tưởng nhân
nghĩa được thể hiện ở cả hai mặt thống
nhất : quan tâm đến sự yên ổn, no ấm
cho dân cũng đồng nghĩa với việc phải
chiến đấu đánh đuổi kẻ thù của nhân
dân, diệt trừ những kẻ tham tàn bạo
ngược.
=> Vậy: Lý tưởng nhân nghĩa của
nhân dân ta là điểm cốt lõi đã được
Nguyễn Trãi khẳng định một cách
mạnh mẽ ngay từ hai câu đầu tiên của
tác phẩm Muốn theo đuổi và thi hành
tư tưởng nhân nghĩa không có cách
nào hơn là hướng tới cuộc sống nhân
dân và lo cho nhân dân ấm no hạnh
phúc.
b. Khẳng định chân lí về sự tồn tại
độc lập chủ quyền của dân tộc.
GV phát vấn: Tác giả khẳng - Chân lý về sự tồn tại độc lập chủ
định chân lí về sự tồn tại độc lập quyền của nước Đại Việt cơ sở từ thực
chủ quyền của nước Đại Việt tiễn của lịch sử dân tộc nó hiển nhiên
trên cơ sở nào?
vốn có từ lâu đời:
HS trình bày ý kiến
‘…đã lâu, đã chia, cũng khác, cũng
HS khác nhận xét
có...”
GV định hướng:
GV phát vấn: Độc lập chủ quyền
của dân tộc được khẳng định
trên những phương diện nào?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
GV định hướng và đọc bài thơ:
Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên phân định tại Thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
- GV phát vấn: Nhận xét về luận
cứ trong phần mở đầu bài cáo.
Vai trò và tác dụng của chúng?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
- GV định hướng:
- Yếu tố xác định độc lập chủ quyền
của dân tộc được khẳng định trên các
phương diện:
+ Cương vực lãnh thổ.
+ Phong tục tập quán.
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng.
=> Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia
dân tộc.
- Yếu tố văn hiến là yếu tố bản chất nhất
là hạt nhân để xác định chủ quyến của
dân tộc.
- So sánh Đại Việt với Trung Quốc
ngang hàng: “mỗi bên xưng đế một
phương”.
=>Vậy: Nguyên lí chính nghĩa, chân lí
tồn tại độc lập và chủ quyền của dân
tộc ta là không gì có thể thay đổi được.
Truyền thống dân tộc, chân lí tồn tại
sẽ là tiền đề tất yếu để chúng ta chiến
thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược
phi nghĩa.
c. Những luận cứ cụ thể thuyết phục
nhằm khẳng định chân lí
- Lưu Cung – tham công – thất bại
- Triệu Tiết – thích lớn – tiêu vong
- Toa Đô - bị bắt sống
- Ô Mã Nhi – bị giết tươi
=> Những kẻ bạo tàn phi nghĩa đi ngược
lại tư tưởng chính nghĩa sẽ rước họa bại
- GV phát vấn: Hãy chỉ ra
những nét đặc sắc nghệ thuật ở
đoạn 1 và nêu giá trị của chúng?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
- GV định hướng:
- GV phát vấn: Có ý kiến cho
rằng “đoạn đầu của bài cáo thể
hiện tinh thần yêu nước của
Nguyễn Trãi.” Theo em tinh thần
yêu nước được biểu hiện cụ thể
như thế nào?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
- GV tích hợp với kiến thức môn
Giáo dục công dân Tiết - Bài 14
Công dân với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc để định
hướng:
vong
=> Hai câu cuối đoạn thơ như một lời
khẳng định và cũng là lời răn đe, cảnh
tỉnh những kẻ xâm lược phi nghĩa sẽ
rước họa diệt vong.
d. Nghệ thuật
- Từ ngữ chuẩn xác, trang trọng, giàu
hình ảnh, gợi cảm, thể hiện tính chất
hiển nhiên vốn có, lâu đời của nước Đại
Việt.
- Nghệ thuật so sánh : Việt Nam – Trung
Quốc đặt ngang hàng nhau về trình độ
chính trị, tổ chức quản lí quốc gia, thể
hiện niềm tự hào dân tộc
- Liệt kê: Nhằm khắc sâu về nền độc lập
tự chủ, chiến thắng của ta, thất bại của
địch
- Sử dụng câu văn biền ngẫu dài ngắn,
cân đối, nhịp nhàng
=>Vậy: Yêu nước là một trong
những truyền thống đạo đức cao quý
và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt
nam, con người Việt Nam. Lòng yêu
nước được biểu hiện rất phong phú và
đa dạng. Trong đoạn đầu bài cáo, tầm
lòng yêu của Nguyễn Trãi được bày tỏ
một cách sâu sắc bằng tình yêu
thương giữa con người với con người,
tình yêu thương đối với đông bào,
giống nòi, dân tộc
. Ngoài ra tấm lòng yêu nước còn được
bộc lộ sâu sắc bởi lòng tự hào, tự tôn
dân tộc chính đáng
- GV hướng dẫn HS đọc
2. Đoạn 2: Vạch tội kẻ thù
- GV phát vấn: Mở đầu đoạn thơ, Mở đầu tác giả: dùng lời kể để tái
tác giả đã sử dụng lời kể về sự hiện sự việc xảy ra trong lịch sử .
kiện nào xẩy ra trong lịch sử
dân tộc Việt Nam vào năm 1940?
Sự kiện đó diễn ra như thế nào?
Hậu quả ra sao?
- HS trả lời câu hỏi qua lời gợi
mở của GV.
- GV phát vấn: Bản cáo trạng tội
ác kẻ thù được viết theo trình tự
nào và có nội dung cụ thể gì?
Hậu quả?
HS: thảo luận trả lời.
- GV khẳng định lại vấn đề.
- GV phát vấn: Tâm trạng của
tác giả trong tác phẩm và nỗi
- Nhà Hồ → cướp ngôi nhà Trần→mất
lòng dân→khiến nhân dân căm giận dù
Hồ Quý Ly thực hiện một số cải cách
tiến bộ ( Tiền giấy - chữ Nôm - thuốc
súng - xây thành nhà Hồ…).
- Giặc Minh lợi dụng cơ hội đó sang
xâm lược để thực hiện tham vọng bành
trướng đô hộ của mình.
Tiếp theo tác giả dùng từ ngữ, hình
ảnh mang tính hình tượng để tố cáo
tội ác của giặc.
- Gọi tên: khinh bỉ, coi thường “quân
cuồng Minh” (cuồng loạn, mất hết tính
người).
- Hành động: dã man, tàn bạo, mất tính
người.
+ Giết người bằng những hình thức tàn
độc: Thiêu sống – chôn sống →tội ác
tày trời bằng những
hành động
“nướng”, “vùi”.
+ Cướp của, bóc lột nhân dân bằng thuế
má, cống nạp, khai thác phu phen tạp
dịch (xây nhà, đắp đất, phục dịch…).
- Thủ đoạn nham hiểm và xảo quyệt khi
xâm lược:
+ Lừa lọc, mị dân bằng luận điểm giả
nhân giả nghĩa “phù Trần diệt Hồ”.
+ Mua chuộc quan lại, kết bè đảng để
tạo vây cánh nội ứng trong nước ta. →
chia rẽ tính đoàn kết dân tộc.
- Hậu quả:
+ Hủy diệt sự sống con người bằng hành
động áp bức, chém giết.
+ Hủy diệt nền văn hóa, môi trường tự
nhiên.
+ Tội ác chồng chất khiến “ Trời không
dung, đất không tha”.
Tâm trạng tác giả: Căm hận, đau
đớn xen lẫn với lời lẽ tha thiết yêu
lòng của Trần Quốc Tuấn ở
”Hịch Tướng Sĩ” có gì giống
nhau?
- HS trả lời, GV định hướng và
chốt lại.
- GV hướng dẫn HS đọc và trình
chiếu ảnh 6 và ảnh 5
- GV phát vấn: Nhân vật trung
tâm trong cuộc khởi nghĩa là ai?
Con người đó thế nào? Em hãy
nêu tính chất của cuộc khởi
nghĩa?
HS trả lời
- GV định hướng và chốt lại.
- GV trình chiếu ảnh Lê Lợi và
Nguyễn Trãi bàn kế sách đánh
giặc
- GV phát vấn: Theo em, giai
đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn có những khó khăn và
thuận lợi gì? Từ đó em thấy
nghệ thuật quân sự nào được Lê
Lợi – Nguyễn Trãi đã sử dụng
trong cuộc khởi nghĩa ?Những
thắng lợi đã đạt được? Bài học
về đường lối đánh giặc
thương, nghẹn ngào, lúc rắn rỏi đanh
thép.
3. Đoạn 3: Quá trình thực hiện tư
tưởng nhân nghĩa và lòng yêu chuộng
hòa bình bằng việc khởi nghĩa chống
ngoại xâm.
a) Lược thuật cuộc khởi nghĩa ban đầu.
Nhân vật trung tâm là hình tượng Lê
Lợi→ được khắc họa bằng lời văn tự sự
và trữ tình (tâm lí) để tái hiện tính chất
nhân dân của cuộc khởi nghĩa.
- Xưng hô “Ta” (danh từ chỉ mình và
mọi người) →khiêm nhường, quần
chúng.
- Địa điểm: “núi Lam Sơn”→ nơi hẻo
lánh, bí mật, rất phù hợp.
- Tư tưởng: yêu nước và căm thù giặc
sâu sắc nó được thể hiện qua hàng loạt
những động từ “căm, đau, giận, hằn
học”.
Những khó khăn, thuận lợi của cuộc
khởi nghĩa (chiến tranh nhân dân).
- Khó khăn:
+ Ta lực lượng yếu, mỏng; quân thù
đông, mạnh.
+ Nhân tài bàn bạc, gánh vác ít nên
phải tự lực cánh sinh.
+Lương hết, quân thiếu bị hao tổn do
sự truy sát của địch.
- Thuận lợi:
+ Khởi nghĩa hợp lòng người, ý trời
(mệnh trời).
+ Có ý chí, kiên trì vượt qua khó khăn,
gian khổ.
HS nhìn tranh và trả lời.
+ Có lòng quyết tâm đánh giặc.
+ Tinh thần đoàn kết.
+ Có đường lối, chiến lược phù hợp:
đánh du khích.
+ Lòng yêu nước sâu sắc.
Vậy: Đây là cuộc chiến tranh nhân
dân. Nguyễn Trãi đã tuyên ngôn về vai
trò và sức mạnh của nhân dân với
truyền thống cả nước chung sức đánh
giặc, toàn dân đánh giặc, toàn diện
đánh giặc. Bởi lẽ, để chiến thắng giặc
ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự
hơn ta nhiều lần, nhân dân phải đoàn
kết, đoàn kết toàn dân tạo thành
nguồn sức mạnh to lớn của cả dân tộc,
chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Thời Trần, vua tôi đồng lòng,
anh em hòa mục, cả nước góp sức
chiến đấu, nên ba lần đại thắng quân
Nguyên – Mông. Truyền thống đó
được phát huy trong cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn “tướng sĩ một lòng phụ tử,
hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.”
Kết quả ban đầu: Thắng lợi giòn
giã→ Liệt kê, cường điệu với động từ
mạnh; giọng văn tự do.
- GV tích hợp kiến thức liên môn
Giáo dục Quốc phòng – An ninh
Tiết 36 - Bài 1 Truyền thống b) Diễn biến cuộc phản công thắng lợi
đánh giặc giữ nước của dân tộc sau này
Việt Nam định hướng
- Giai đoạn phản công: đánh nhanh
thắng nhanh, chủ yếu là trên vùng núi
và trung du:
- GV trình chiếu ảnh 7, ảnh 8, ảnh “Ngày 18, trận Chi Lăng, Liễu Thăng
9, ảnh 10
thất thế
- GV phát vấn: Khi tái hiện cuộc Ngày 20, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt
phản công, tác giả nêu nên mấy
đầu
giai đoạn và những loại chiến Ngày 25, bá tước Lương Minh bại trận
trận nào được sử dụng? Em hãy
tử vong
tái hiện bằng lời văn của mình? Ngày 28, thượng thư Lí Khánh cùng kế
Lấy dẫn chứng?
HS trả lời
- GV nhận xét, sửa chữa.
- GV phát vấn: Lòng yêu chuộng
hòa bình của dân tộc Việt Nam
được thể hiện như thế nào sau
khi đánh bại quân xâm lược?
Em hãy làm sáng tỏ?
HS trả lời
- GV khẳng định lại vấn đề.
tự vẫn…”
- Giai đoạn tổng phản công đánh tan
viện binh xâm lược: đánh mạnh đánh
toàn diện trên mọi mặt trận, mọi địa
hình, đánh liên tục không để kẻ thù
gượng dậy:
“ Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,
Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự
xin hàng.
Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy
đường
Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ
nước
Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi,
Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải
mờ
Bị ta chặn ở Lê Hoa, quân Vân Nam
nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật!
Nghe Thăng thua ở Cần Trạm, quân
Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát
thân.
Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông,
nước sông nghẹn ngào tiếng khóc
Thành Đan Xá, thây chất thành núi, cỏ
nội đầm đìa máu đen. ”
c. Lòng yêu chuộng hòa bình của dân
tộc Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam mở lượng khoan
hồng, hiếu sinh cho giặc:
“ Thần Vũ chẳng giết hại, thể lòng trời
ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm
trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn
hồn bay phách lạc,
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài
nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim
đập chân run.
Họ đã tham sống sợ chết mà hoà hiếu
thực lòng
GV phát vấn: Em hãy nêunhững
nét đặc sắc về bút pháp và
những thành công nghệ thuật
đặc sắc của đoạn văn?
HS trả lời, GV gợi mở và định
hướng.
- GV hướng dẫn và gọi học sinh
đọc
- GV phát vấn: Trong đoạn kết
bài cáo, tác giả đã nêu nên
những nội dung và đưa ra bài
học lịch sử gì trong việc bảo vệ
đất nước?
HS trả lời
- GV chốt lại.
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân
nghỉ sức.
Chẳng những mưu kế kì diệu
Cũng là chưa thấy xưa nay”
- Đây là lòng nhân ái thể hiện phẩm chất
tốt đẹp của con người Việt Nam với tư
tưởng yêu chuộng hòa bình.
d. Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn.
Bút pháp: anh hùng ca ngợi để tái hiện
bức tranh toàn cảnh chiến thắng của
cuộc khởi nghĩa.
Nghệ thuật:
- Sử dụng những câu văn ngắn, dài,
những động từ, tính từ liên tiếp, kết hợp
với những danh từ cụ thể để tái hiện
chiến thắng vang dội của Ta và sự thất
bại thảm hại của địch.
- Hình ảnh ước lệ, cường điệu hóa
những hình ảnh được đo bằng sự rộng
lớn kì vĩ của thiên nhiên.
- Biện pháp liệt kê, so sánh, điệp từ,
điệp ngữ, đối… để tái hiện không khí
dồn dập, căng thẳng của trận chiến đấu
và chiến thắng.
- Giọng văn: Sảng khoái, hào hùng,
sung sướng.
4. Đoạn 4: Tuyên bố hòa bình độc lập.
- Kết thúc, tác giả khẳng định: Sự bền
vững, phát triển lâu dài của dân tộc. Đó
là một chân lí chủ quyền, độc lập bất
khả xâm phạm của dân tộc.
“ Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
Càn khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu”
- Đưa ra bài học lịch sử: Muốn làm nên
chiến thắng thì phải hội tụ 3 yếu tố “
thiên thời, địa lợi, nhân hòa” kết hợp
Hoạt động 3: GV hướng dẫn Hs
tổng kết bài học qua câu hỏi
- GV phát vấn: Qua bài cáo, em
thấy tác giả muốn khẳng định
điều gì? Nêu thành công nghệ
thuật đặc sắc của tác phẩm?
HS thảo luận nhóm.
- Nhóm 1 và 2 trả lời.
- GV định hướng: và yêu cầu xem
cả phần ghi nhớ
GV tích hợp môn Lịch sử Tiết 36
- Bài 28 Truyền thống yêu nước
của dân tộc Việt Nam thời phong
kiến định hướng cho học sinh tự
rút ra bài học đối với bản than
qua bài học
- Nhóm 3 và 4 trả lời.
Hoạt động 4: GV củng cố bài
học
GV nhấn mạnh phần kết luận toàn
với chủ nghĩa yêu nước.
- Khẳng định tương lai tươi sáng huy
hoàng của đất nước trong tương lai:
“ Bốn phương biển cả thanh bình,
Ban chiếu duy tân khắp chốn.
Xa gần bá cáo,
Ai nấy đều hay.”
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung và nghệ thuật qua
tác phẩm: Qua bài cáo, tác giả khẳng
định
a. Nội dung
- Một tư tưởng lớn của dân tộc: nhân
nghĩa vì dân.
- Một đường lối chính trị: chiến tranh
nhân dân; lấy dân làm gốc.
- Một đường lối quân sự: nghệ thuật
đánh vào lòng người.
- Một đường lối ngoại giao: giao thiệp
b. Nghệ thuật: Đây là một áng văn
chính luận mẫu mực trên các phương
diện:
- Kết cấu: chặt chẽ, logic, rõ ràng.
- Giọng điệu: linh hoạt.
- Biện pháp tu từ: điêu luyện.
2. Bài học thực tiễn rút ra qua tác
phẩm trong thời đại ngày nay.
- Bài học lấy dân làm gốc, lấy tư tưởng
yêu nước, và yêu chuộng hòa bình làm
nền tảng hành động, là một tiền đề
quan trọng trong công cuộc dựng
nước và giữ nước.
- Mọi sự phát triển của dân tộc và đất
nước đều là sự tiếp thu phát triển các
giá trị của quá khứ.
IV. Củng cố - dặn dò
bài
- Dặn dò về nhà học bài và soạn
bài mới
GV kết luận toàn bài:
Chủ nghĩa yêu nước và yêu chuộng hòa bình của dân tộc ta đã được
hình thành và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước
với vị trí là chuẩn mực đạo đức cao nhất của đạo lý và đứng đầu trong bậc
thang giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Việt Nam. Chủ nhĩa yêu nước tạo
năng lực nội sinh to lớn của cộng đồng dân tộc, tạo nên sức mạnh vô địch
trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và trong xây dựng đất nước.
Đúng như Bác đã nói "Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng
nàn. Lịch sử ngàn năm của dân tộc Việt Nam đã ghi những trang oanh liệt
của nhân dân đấu tranh để xây dựng nước nhà và bảo vệ nền độc lập của Tổ
quốc mình”.
Qua bài học hôm nay, chúng ta hãy luôn phát huy cao độ chủ nghĩa
yêu nước và lòng yêu chuộng hòa bình của dân tộc.
2.Thiết bị dạy học và học liệu
5. Thiết bị dạy học, học liệu
5.1 Thiết bị dạy học
- Bảng, phấn, tranh ảnh, phiếu bài tập, máy chiếu …
- Sử dụng máy chiếu để trình bày bài giảng Microsoft office PowerPoint
với các hình ảnh về nội dung của chuyên đề.
5.2 Thiết bị học liệu
5.2.1 Kiến thức các môn tích hợp
5.2.1.1 Môn Giáo dục công dân - Tiết - Bài 14 Công dân với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Lòng yêu nước là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng
đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của tổ quốc
+ Lòng yêu nước cua dân tộc Việt nam thể hiện ở những điểm sau:
. Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước
. Tình yêu thương đối với đông bào, giống nòi, dân tộc
. Lòng tự hào dân tộc chính đáng
. Đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
. Cần cù, sáng tạo trong lao động
5.2.1.2 Môn Lịch sử Tiết 36 - Bài 28 Truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam thời phong kiến
+ Yêu nước là truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng nhất của dân
tộc Việt nam, là cội nguồn của hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân
tộc. Người Việt Nam yêu đất nước của mình, tình yêu đó được hình thành và
hun đúc từ trong cuộc đấu tranh liên tục, gian khổ và kiên cường chống giặc
ngoại xâm và lao động xây dựng đất nước
+ Trải qua lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài, oanh liệt, dân tộc Việt
Nam đã làm nên những truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi lên truyền thống yêu
nước – một truyền thống cao quý vừa được hun đúc và phát huy qua hàng nghìn
năm lịch sử, vừa thấm đượm sâu sắc vào cuộc sống ngày càng vươn cao của dân
tộc.
+ Sự hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam.
Nhân dân các dân tộc đều có lòng yêu nước. Lòng yêu nước bắt nguồn từ
những tình cảm của từng con người đối với mẹ, cha, những người anh em ruột
thịt và mở rộng ra, với nơi chôn nhau cắt rốn, với những con người và không
gian nhỏ hẹp của cộng đồng, nơi mình sinh sống, với mảnh đất mà mình đã đổ
mồ hôi lấy bát cơm đầy.
Từ nhiều năm trước đây con người nguyên thủy trên đất Việt Nam đã trải
qua những chặng đường lao động gian khổ, nâng cao dần cuộc sống và cùng
nhau giao lưu trao đổi thường xuyên diễn ra trên đất nước đã phát huy những
tình cảm yêu thương, gắn bó mang tính địa phương, làng chạ trước đây thành
một tình cảm rộng lớn hơn, bao quát hơn – lòng yêu nước. Nhưng những mối
quan hệ sơ khai về kinh tế - chính trị của quốc gia Văn Lang cùng những yếu tố
văn hóa chung chỉ mới là hạt nhân, là cơ sở của lòng yêu nước. Thách thức lớn
lao được đặt ra khi quân Tần xâm lược và trong cuộc chiến đấu lâu dài, gian
khổ, những tình cảm yêu nước của người Lạc Việt và Âu Việt thực sự được thử
thách và gắn kết lại. Đánh bại quân xâm lược, nhà nước Âu Lạc ra đời đã đánh
dấu một bước phát triển mới của lòng yêu nước.
Tiếp theo, cuộc đấu tranh đầy gian lao, quyết liệt của người dân Việt cổ
trong hơn 1000 năm Bắc thuộc vừa chống chế độ đô hộ, giành lại quyền tự chủ,
vừa bảo vệ những di sản văn hóa của tổ tiên đã nâng cao và phát triển hơn nữa
lòng yêu nước. Những huyền thoại Con Rồng cháu Tiên, Quả bầu mẹ, Sơn Tinh
– Thủy Tinh… được lan truyền rộng khắp cùng với việc xây dựng miếu thờ các
vị anh hùng chống đô hộ đã thực sự gắn kết, khắc sâu vào lòng yêu nước của
người dân Việt để từ đó hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam.
Truyền thống yêu nước Việt nam hơn 9 thế kỷ tiếp sau đã được tôi luyện
và phát triển trong bối cảnh nói trên
Những cuộc kháng chiến thắng lợi không chỉ làm tăng thêm niềm tự hào
dân tộc với hàng loạt chiến công oanh liệt mà còn khắc sâu thêm tình yêu tổ
quốc trong lòng người dân Việt nam ở miền xuôi cũng như miền núi.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển một nền kinh tế tự chủ và một nền văn
hóa vừa gắn liền với truyền thống của tổ tiên thời xa xưa, vừa đổi mới ngang
tầm thời đại, đòi hỏi con người không chỉ lao động và trí tuệ, tài năng và thông
thường mà còn thể hiện lòng yêu nước, quyết tâm vươn lên, góp phần vào sự
nghiệp giữ nước.
Truyền thống yêu nước được tôi luyện và phát huy ngày càng cao. Nhưng
Việt nam là một nước đa dân tộc. Sự nghiệp dựng nước và giữ nước không chỉ
giành riêng cho một tộc người, một địa phương hay một nhóm người, một giai
cấp nào mà là sự nghiệp của tất cả các tộc người sống trên đât Việt Nam. . Nhân
dân ngày càng hiểu rằng nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc luôn gắn liền
với cuộc sống hàng ngày của họ. Truyền thống yêu nước dần dần mang thêm
yếu tố nhân dân, vì dân và thương dân. Nếu như Trần Hưng Đạo khẳng đinh “
Khoan thư sức dân để làm kế sâu rẽ bền gốc” là “ thượng sách giữ nước ” và
Nguyễn Trãi : “ Nhớ thuở Lam Sơn đọc võ kinh”; Bấy giờ chí đã ở dân lành thì
người dân lao động cũng hiểu “ Mến người có nhân là dân; chở, lật thuyền cũng
là dân”
Trong công cuộc chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước là nét đặc trưng
nổi bật nhất của truyền thống yêu nước Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định: “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống
quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước”.
Nhưng chiến tranh dù có dai dẳng đến đâu cũng chỉ là nhất thời , kháng
chiến thắng lợi, đất nước trở lại yên bình. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước,
truyền thống yêu nước tiếp tục được gìn giữ.
5.2.1.3 Môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh Tiết 36 - Bài 1
Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Truyền thống lấy nhỏ chống lớn lấy ít địch nhiều:
Trong lịch sử, những cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta đều diễn ra
trong điều kiện so sánh lực lượng chênh lệch. Kẻ thù thường là những nước lớn,
có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần.
Về binh lực, bao giờ quân xâm lược cũng có ưu thế hơn hẳn quân ta. Thế
kỉ XI, trong chiến tranh chống Tống, nhà Lí có 10 vạn quân, địch có 30 vạn
quân. Trong kháng chiến chống Nguyên – Mông, ở thế kỷ XIII, lúc cao nhất nhà
Trần có khoảng 15 vạn quân, quân địch có tới 50 – 60 vạn quân. Thời Quang
Trung có 10 vạn quân, quân xâm lược Thanh có tới 29 vạn quân. Trong kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, tiềm lực kinh tế và quân sự thì Pháp và Mỹ
mạnh hơn ta nhiều lần.
Vì thế, lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số
lượng đông, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc đã trở thành
truyền thống trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.
Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, toàn
diện đánh giặc
Để chiến thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều
lần, nhân dân Việt Nam phải đoàn kết các dân tộc, đoàn kết toàn dân tạo thành
nguồn sức mạnh to lớn của cả dân tộc, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Thời Trần, vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức chiến
đấu, nên ba lần đại thắng quân Nguyên – Mông. Thời chống Minh, nghĩa quân
Lam Sơn, tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào. Thời
chống Pháp, chống Mỹ, quân và dân một ý chí, mỗi người dân là một chiến sĩ,
mỗi làng xã là một pháo đài. Cả nước là một chiến trường diệt giặc….
Nhân dân ta đã sớm nhận thức, non sông đất nước ta là do bàn tay lao
động của biết bao thế hệ xây đắp, là tài sản chung của mọi người, ai cũng hiểu
nước mất thì nhà tan. Vì thế, lớp lớp các thế hệ người dân đã không sợ hy sinh
gian khổ, liên tục đứng lên đánh giặc giữ nước.
Với tinh thần “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, “không có gì quý hơn độc lập tự do”
sớm đã trở thành tư tưởng và tình cảm lớn nhất, là lẽ sống thiêng liêng của mỗi
người dân Việt nam.
Truyền thống đánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ
thuật quân sự độc đáo.
Dân ta chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm không chỉ bằng tinh thần
chiến đấu dũng cảm, hi sinh vì tổ quốc, mà còn bằng trí thông minh sáng tạo,
bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.
Mưu trí sáng tạo được thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm phong phú
của cuộc đấu tranh giữ nước, tài thao lược kiệt xuât của dân tộc ta. Chúng ta biết
lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy chất lượng cao
thắng số lượng đông, tự tạo vũ khí, cướp súng giặc để giết giặc, biết kết hợp
nhiều cách đánh tích hợp. Nghệ thuật quân sự Việt nam là nghệ thuật quân sự
của chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.
Lịch sử cha ông đã có nhiều cách đánh địch độc đáo, Lí Thường Kiệt biết
“tiên phát chế nhân” rồi lui về phòng ngự vững chắc và phản công đúng lúc…
thời Lê Lợi, biết đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng
lợi…
5.2.2 Tranh ảnh, bản đồ minh họa
Ảnh 1
Đền thờ Nguyễn Trãi ở xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Ảnh 2
Bình Ngô đại cáo
Ảnh 3
- Xem thêm -