Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng IFRS 2 trong kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các...

Tài liệu Vận dụng IFRS 2 trong kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

.PDF
120
2004
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH   NGÔ THỊ MỸ DUYÊN VẬN DỤNG IFRS 2 TRONG KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH   NGÔ THỊ MỸ DUYÊN VẬN DỤNG IFRS 2 TRONG KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN   Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Đây là đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Học viên Ngô Thị Mỹ Duyên MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Tổng kết những nghiên cứu trước và đóng góp mới của luận văn ................................... 4 5. Hạn chế của luận văn ........................................................................................................ 6 6. Kết cấu của luận văn......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN ............................................................................................... 1.1. Giới thiệu về ESO ........................................................................................................ 8 1.1.1. Quyền chọn mua ......................................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm ESO ........................................................................................................... 9 1.1.3. Những thuật ngữ liên quan đến một ESO ................................................................... 9 1.1.4. Điểm khác biệt cơ bản của ESO so với quyền chọn truyền thống ............................ 12 1.1.5. Giới thiệu chương trình ESO ..................................................................................... 14 1.2. Kế toán ESO theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 2 ........................... 15 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của IFRS 2 ..................................................................... 15 1.2.2. Mục tiêu và phạm vi của IFRS 2 ............................................................................... 17 1.2.3. Nội dung của IFRS 2 về xử lý kế toán ESO .............................................................. 20 1.2.3.1. Quy định về ghi nhận .............................................................................................. 20 1.2.3.2. Quy định về đo lường ............................................................................................. 25 1.2.3.3. Quy định về công bố và trình bày thông tin ........................................................... 34 1.3. Thực tế vận dụng IFRS 2 để xử lý kế toán ESO của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................... 35 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM ...............................................................................................................40 2.1. Thực trạng các quy định về kế toán ESO tại Việt Nam................................................ 40 2.2. Thực trạng xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN .................................................. 41 2.2.1. Kết quả khảo sát về thực trạng xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN ................ 41 2.2.2. Minh họa thực trạng xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN ................................ 44 2.2.2.1. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ Điện Tử Viễn Thông ................ 44 2.2.2.2. Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam ...................................................................................................................................... 49 2.3. Việt Nam nên cân nhắc vận dụng IFRS 2 để soạn thảo quy định về xử lý kế toán ESO ....................................................................................................................... 52 2.4. Những thách thức Việt Nam sẽ gặp phải khi soạn thảo và ban hành quy định về kế toán ESO ......................................................................................................................... 54 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 54 CHƯƠNG 3: CÁC GỢI Ý VẬN DỤNG IFRS 2 TRONG KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM........................................................................................ 56 3.1. Soạn thảo và ban hành quy định về kế toán ESO.................................................... 56 3.1.1. Quan điểm vận dụng IFRS 2 để soạn thảo và ban hành quy định về kế toán ESO ...................................................................................................................................... 56 3.1.2. Khuyến nghị nội dung quy định về kế toán ESO ...................................................... 56 3.1.3. Minh họa xử lý kế toán ESO tại một số CT CPNY VN theo IFRS 2........................ 60 3.2.Giải pháp đối với những thách thức .......................................................................... 65 3.2.1.Việc vận dụng IFRS 2 cũng chịu tác động của các nhân tố tương tự như việc vận dụng IAS/IFRS nói chung ............................................................................................ 65 3.2.2. Thiếu khung pháp lý cho việc phát hành và quản lý ESO cho các CT CPNY VN .......................................................................................................................... 67 3.2.3. Các quy định về thuế của Việt Nam chưa đề cập đến chi phí phát sinh bởi ESO ...................................................................................................................................... 67 3.2.4. Phản ứng của các nhà quản lý đối với quy định ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO ...................................................................................................................... 71 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 72 LỜI KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt: Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ tiếng Việt CT CPNY VN Công ty cổ phần niêm yết Việt Nam GTHL Giá trị hợp lý TK Tài khoản 2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh: Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ tiếng Anh AASB AcSB APB Australia Accounting Standard Board Cụm từ tiếng Việt Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc Canadian Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán Standards Board Canada Accounting Principles Board Hội đồng xây dựng các nguyên tắc kế toán (Hoa Kỳ) (được thay thế bởi FASB năm 1973) Cr Credit Record Ghi có Dr Debit Record Ghi nợ ESO Employee share option FASB GAAP IAS Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên Financial Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán tài Standard Board chính (Hoa Kỳ) General Accepted Các nguyên tắc kế toán được Accounting Principles chấp nhận chung International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế Chữ viết tắt IASB IFRS Cụm từ đầy đủ tiếng Anh International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán Standards Board quốc tế (Hoa Kỳ) International Financial Chuẩn mực báo cáo tài chính Reporting Standard quốc tế New Zealand International NZ IFRS Financial Reporting Standard SARs Cụm từ tiếng Việt Share Appreciation Rights Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế New Zealand Quyền lợi trên cơ sở sự tăng giá cổ phiếu Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ số 123 đã sửa đổi. SFAS 123 Statement of Financial Từ cuối năm 2009, cụm từ SFAS (R) Accounting Standard được thay thế bởi cụm từ ASC – No.123 (Revised) Accounting Standards Condification – Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Bảng Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Điểm khác biệt cơ bản của ESO so với quyền chọn truyền thống Thông tin về ESO do công ty ELCOM phát hành. Một phần bảng cân đối kế toán quý 1/2014 của ELCOM. Một phần bảng thuyết minh báo cáo tài chính quý 1/2014 của ELCOM. Thông tin về ESO do công ty BIC phát hành. Một phần bảng cân đối kế toán quý 1/2014 của BIC. Một phần bảng thuyết minh báo cáo tài chính quý 1/2014 của BIC. Chương Trang 1 13 2 46 2 47 2 48 2 50 2 51 2 52 DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Tên Hình Hình 1.1 Hình 1.2 Mô hình đơn giản của một chương trình ESO gắn với đời sống ESO Mô tả vị trí của kế toán ESO trong phạm vi của IFRS 2 Chương Trang 1 14 1 19 2 40 2 41 2 42 2 43 2 43 Tỷ lệ số người cho rằng hệ thống Kế toán Việt Hình 2.1 Nam VAS hiện nay chưa có một chuẩn mực kế toán hoặc văn bản pháp lý nào đề cập đến việc xử lý kế toán ESO Tỷ lệ số người cho rằng các CT CPNY VN không Hình 2.2 ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO như IFRS 2 yêu cầu Tỷ lệ số người cho rằng các công ty chưa ghi tăng Hình 2.3 vốn chủ sở hữu khi ESO chưa được thực hiện như IFRS 2 yêu cầu Trong thuyết minh báo cáo tài chính của các CT CPNY VN, chương trình phát hành ESO chỉ được Hình 2.4 đề cập khi có biến động số lượng cổ phiếu và biến động vốn chủ sở hữu do chương trình phát hành ESO Thông tin liên quan đến chương trình phát hành Hình 2.5 ESO được đề cập trong thuyết minh báo cáo tài chính của các CT CPNY VN là khá rõ ràng 1 ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG IFRS 2 TRONG KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM 1. Lý do chọn đề tài: Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên (Employee share option – ESO) là quyền chọn mua mà các công ty niêm yết dành cho nhân viên công ty đối với cổ phiếu của mình như là một hình thức trả thù lao, trả thưởng phi tiền mặt. Thực hiện ESO giúp gắn chặt quyền lợi của người nắm quyền mua cổ phiếu với công ty, do đó giữ chân được những vị trí quan trọng trong công ty, giúp công ty không phải sử dụng đến tiền mặt để trả lương, trong khi tiền mặt là thứ công ty rất cần, đặc biệt là giai đoạn đầu, giúp người nắm quyền mua cổ phiếu không phải đóng thuế thu nhập cho đến khi quyền mua được thực hiện, giúp cho nhân viên sẽ có động lực làm việc hăng say nhiệt tình hơn khi gía cổ phiếu lên… Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên được các công ty niêm yết của các nước có nền kinh tế thị trường và thị trường chứng khoán phát triển đã và đang thực hiện, đặc biệt là tại Hoa Kỳ, Anh, Úc, Canada…Khi thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên sẽ phát sinh chênh lệch giữa gía trị của số cổ phiếu được mua tính theo giá thực hiện và giá trị số cổ phiếu đó tính theo giá thị trường tại ngày phát hành quyền chọn, theo quy định của IFRS 2 (Share – based Payment – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu), phần chênh lệch này phải được ghi nhận là chi phí và phải được trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế các công ty dung thủ thuật ghi lùi ngày phát hành quyền quyền chọn mua cổ phiếu với giá nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện, vì vậy sẽ không có chi phí phát sinh và từ đó thổi phồng lợi nhuận của công ty. Vụ phá sản của những tập đoàn lớn của Hoa Kỳ trong năm 2001 như Enron, Xerox…là minh chứng sinh động cho thủ thuật này. Và thời gian gần đây là việc ghi lùi ngày phát hành quyền chọn mua cổ phiếu của các đại gia Apple, Microsoft mà Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ phải tiến hành điều tra. 2 Tại Việt Nam hiện nay, đã có nhiêù công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đang thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu cho nhân viên như: công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ Điện Tử Viễn Thông, công ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai, Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam,…Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay chưa có cơ chế tài chính, chưa có chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để qui định và hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Như vậy, từ thực tiễn đòi hỏi Việt Nam nên có văn bản quy định về xử lý kế toán ESO, tác giả quyết định chọn đề tài luận văn: “Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 2 trong kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam”. Đây là cơ hội để tác giả tìm hiểu sâu hơn về xử lý kế toán ESO theo IFRS 2, tìm hiểu về thực trạng quy định về kế toán ESO của Việt Nam, tìm hiểu về thực trạng xử lý kế toán ESO ở các CT CPNY VN hiện nay; trên cơ sở đó, có những đề xuất nhằm thực hiện tiến trình hòa hợp với kế toán quốc tế trong việc xử lý kế toán ESO. 2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: [1]. Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết liên quan đến ESO, liên quan đến kế toán ESO (đặc biệt là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế). [2]. Thực tế xử lý kế toán ESO tại Việt Nam (từ các quy định đến thực tế xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN). [3]. Đưa ra một số đề xuất nhằm thực hiện tiến trình hòa hợp với kế toán quốc tế trong việc xử lý kế toán ESO. Để đạt được 3 mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần làm rõ 5 câu hỏi nghiên cứu: [1]. ESO có những đặc điểm cơ bản nào? Điểm khác biệt cơ bản của ESO so với quyền chọn mua truyền thống là gì? 3 [2]. Theo IFRS 2, xử lý kế toán ESO được quy định theo như thế nào? [3]. Thực tế xử lý kế toán ESO tại Việt Nam như thế nào (xét từ các quy định đến thực tế xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN)? [4]. Việt Nam có nên cân nhắc vận dụng IFRS 2 để xử lý kế toán ESO? [5]. Giải pháp nào nhằm góp phần cho Việt Nam thực hiện tiến trình hòa hợp với kế toán quốc tế trong việc xử lý kế toán ESO? Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp định tính, kết hợp sử dụng các công cụ phục vụ nghiên cứu là: thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh để giải quyết các vấn đề của mục tiêu nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến ESO, các quy định về xử lý kế toán ESO theo IFRS 2, những tồn tại chung quanh khung pháp lý về kế toán ESO và thực trạng xử lý kế toán ESO tại các CT CPNY VN. Phạm vi nghiên cứu: Thứ nhất, các lý luận về cách thức triển khai, khung pháp lý về phát hành và quản lý ESO sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. Luận văn được xác định là tập trung xử lý kế toán ESO (ghi nhận, đo lường, công bố và trình bày thông tin). Thứ hai, lý thuyết nền của luận văn là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. 4 4. Tổng kết những nghiên cứu trước và đóng góp mới của luận văn: Tổng kết những nghiên cứu trước: Trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu trước đây, tác giả đã kế thừa, đồng thời nhận diện những lỗ hổng của những nghiên cứu này để luận văn có thể nghiên cứu sâu hơn. • Thứ nhất, tổng kết những nghiên cứu trước đây của nước ngoài:  Đề tài “Accounting for Employee Stock Options” (Warrick Boyd van Zyl, 2010): Đề tài mô tả về một ESO, những điểm khác biệt cơ bản của ESO so với một quyền chọn truyền thống. Nội dung này được luận văn kế thừa và vận dụng.  Đề tài “Recognizing Employee Stock Options: the impact of IFRS 2 on Dutch listed companies” (Ewout de Vaere, 2008): Đề tài này quan tâm hai vấn đề chính: thứ nhất, giới thiệu sơ nét ba nhiệm vụ quan trọng của kế toán ESO theo IFRS 2 là ghi nhận, đo lường, công bố và trình bày thông tin; thứ hai, việc bắt buộc ghi nhận chi phí của ESO theo IFRS 2 sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ số tài chính của các công ty niêm yết Hà Lan, đề tài kết luận rằng việc bắt buộc ghi nhận chi phí của ESO theo IFRS 2 sẽ ảnh hưởng không đáng kể đến các chỉ số tài chính. Khác với đề tài trên về khía cạnh quan tâm nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu ba nhiệm vụ quan trọng của kế toán ESO theo IFRS 2 (ghi nhận, đo lường, công bố và trình bày thông tin).  Đề tài “The Fair Value Of Employee Stock Option - Nestlé’s Case Study” (Mariana Bernardes da Silva Tavares Cadete, 2012). Đề tài không nhằm mục đích hệ thống những quy định về kế toán ESO (gồm ghi nhận, đo lường, công bố và trình bày thông tin), mà đề tài chỉ xoay quanh vấn đề ủng hộ đo lường GTHL của ESO. Đề tài cho rằng: Kế toán GTHL đã trở thành đề tài bàn luận trong những năm gần đây. Kế toán GTHL được giới thiệu lần đầu trong chuẩn mực kế toán quốc tế năm 1982 và trong IFRS năm 2003, GTHL được xem 5 như một phương pháp đo lường thích hợp. Vào năm 2004, người ta bắt đầu tính tới định giá ESO bằng việc đo lường GTHL. Đây cũng là đề tài gây khá nhiều tranh cãi trong tổ chức IASB. Đề tài còn cho rằng: khi báo cáo tài chính không ghi nhận ESO bằng GTHL, công ty đã ghi nhận không đầy đủ chi phí lương thưởng của nhân viên khi tính thu nhập thuần của công ty, kéo theo vị thế tài chính của công ty cũng không được trình bày một cách hợp lý. Như vậy, đề tài chủ yếu chỉ xoay quanh một khía cạnh trong kế toán ESO là ủng hộ đo lường GTHL của ESO, mà không nhằm mục đích hệ thống những quy định về kế toán ESO (gồm ghi nhận, đo lường, công bố và trình bày thông tin).  Tạp chí “ Investors like firms that expense employee stock options and they dislike firms that fail to expense ” (Fayez A. Elayan, Kuntara Pukthuanthong, và Richard Roll, 2005) Tạp chí nghiên cứu phản ứng của thị trường chứng khoán Mỹ trước sự lựa chọn ghi nhận chi phí hay không ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO của các công ty đại chúng Mỹ. Nghiên cứu cho kết quả rằng không có một bằng chứng nào cho thấy việc ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO làm giảm giá cổ phiếu – điều này trái với dự đoán. Thậm chí, các nhà nghiên cứu này còn nhận thấy rằng trong cùng khoảng thời gian công bố thông tin, những công ty chọn ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO có giá cổ phiếu tăng so với những công ty không ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO. Thị trường có vẻ phản ứng tích cực đối với những báo cáo tài chính minh bạch hơn là đối với những báo cáo tài chính còn có điều chưa được thể hiện rõ. Kết quả nghiên cứu của tạp chí này giúp củng cố lựa chọn ghi nhận chi phí phát sinh bởi ESO được quy định trong IFRS 2. • Thứ hai, tổng kết những nghiên cứu trước đây của Việt Nam: Ở Việt Nam, tuy nghiệp vụ kinh tế ESO đã xuất hiện, nhưng Việt Nam chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống, toàn diện liên quan đến xử lý 6 kế toán cho nghiệp vụ này, Việt Nam chỉ có một số bài viết ngắn thể hiện sự cần thiết áp dụng ESO, thể hiện nhu cầu áp dụng ESO của các công ty cổ phần.  Bài viết “Giới thiệu về phát hành quyền chọn mua cổ phần cho nhân viên trong các công ty cổ phần của Việt Nam” (Hà Phương, 2008). Bài viết này đưa ra những giới thiệu rất cơ bản để người đọc hiểu sơ bộ về ESO, đồng thời, bài viết gợi mở về thực trạng hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay chưa có một chuẩn mực kế toán nào về việc hạch toán và báo cáo ESO trên các báo cáo tài chính của công ty. Tác giả nhận định rằng bài viết chỉ dừng lại ở việc gợi mở về thực trạng hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay chưa có quy định về kế toán ESO, bài viết chưa đi sâu về khía cạnh kế toán ESO, bài viết cũng chưa đưa ra giải pháp cụ thể để giải quyết thực trạng này. Đóng góp mới của luận văn: • Hệ thống được những vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến ESO, hệ thống được quy định của IFRS 2 về xử lý kế toán ESO. • Khái quát tình hình vận dụng IFRS 2 để xử lý kế toán ESO tại một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. • Phác họa được thực trạng các quy định pháp lý của Việt Nam về kế toán ESO, thực trạng xử lý kế toán ESO tại một số CT CPNY VN, nhận diện những tồn tại, từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm góp phần cho Việt Nam thực hiện tiến trình hòa hợp với kế toán quốc tế trong việc xử lý kế toán ESO. 5. Hạn chế của luận văn: Luận văn chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu định tính, nên vẫn chưa lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS 2 để xử lý kế toán ESO trong điều kiện Việt Nam. Hạn chế này sẽ gợi mở cho những đề tài nghiên cứu sau. 6. Kết cấu của luận văn: Tập trung giải quyết 3 mục tiêu nghiên cứu, luận văn có kết cấu 3 chương như sau: 7 Chương 1: Tổng quan về kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên Chương 2: Thực trạng về kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam Chương 3: Các gợi ý vận dụng IFRS 2 trong kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUYỀN CHỌN MUA CỔ PHIẾU DÀNH CHO NHÂN VIÊN 1.1. Giới thiệu về ESO: 1.1.1. Quyền chọn mua: Khái niệm quyền chọn mua: Quyền chọn mua (call option) là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc phải mua một tài sản cơ sở nào đó ở một mức giá xác định, vào một ngày đáo hạn hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Nhưng đối với bên bán quyền chọn, họ bắt buộc phải bán một tài sản cơ sở nào đó ở một mức giá xác định vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai theo thỏa thuận giữa hai bên. Một hợp đồng quyền chọn mua có hai bên tham gia: bên bán quyền chọn (writer/seller) và bên mua quyền chọn (buyer/holder). Phân loại quyền chọn mua: Quyền chọn mua có thể phân loại như sau: • Căn cứ vào thời gian thực hiện quyền chọn thì quyền chọn được chia làm 2 loại: Quyền chọn mua kiểu Mỹ (America option) và Quyền chọn mua kiểu Châu Âu (European option). Quyền chọn mua kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất cứ thời điểm nào cho đến ngày đáo hạn hợp đồng. Quyền chọn mua kiểu Châu Âu chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn. • Căn cứ vào tài sản cơ sở thì quyền chọn mua có nhiều loại với tên gọi gắn với tài sản cơ sở: Quyền chọn cổ phiếu, Quyền chọn ngoại tệ, Quyền chọn lãi suất 9 1.1.2. Khái niệm ESO: IFRS 2 khái niệm Quyền chọn mua cổ phiếu là một hợp đồng cho phép người nắm giữ quyền chọn có quyền (nhưng không phải nghĩa vụ) để mua cổ phiếu của công ty ở mức giá đã được thỏa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định (IFRS 2.Phụ lục A). Trong giao dịch này, nhân viên được trao quyền mà quyền này sẽ có hiệu lực trong tương lai, sau một khoảng thời gian chờ đợi, để nhận được cổ phiếu ở mức giá đã xác định vào ngày phát hành quyền chọn (Daniël van der Graaff, 2009). Khái niệm ESO này phù hợp với khái niệm của một quyền chọn mua, theo đó, ESO được mô tả như quyền chọn mua cổ phiếu với người mua (buyer/holder) là nhân viên của công ty phát hành loại quyền chọn này. Tuy nhiên, ESO là một dạng đặc biệt của quyền chọn, vì ESO có những đặc điểm khác biệt và phức tạp hơn so với đặc điểm cơ bản của một quyền chọn (Warrick Boyd van Zyl, 2010). 1.1.3. Những thuật ngữ liên quan đến một ESO: [1] Ngày phát hành (grant date): Là ngày mà công ty và nhân viên thuộc đối tượng được công ty phát hành ESO cùng đồng ý những thỏa thuận liên quan đến giao dịch này, là khi cả công ty và nhân viên đã hiểu tất cả các điều khoản và điều kiện của bản thỏa thuận này (IFRS2. Phụ lục A). Như vậy, trong trường hợp công ty thực hiện chương trình ESO, hai nhân tố chính để quyết định ngày phát hành ESO là: thời điểm cả công ty và nhân viên đều hiểu tất cả điều khoản, điều kiện được đề cập trong bản thỏa thuận; và cả công ty và nhân viên cùng đồng ý và ký bản thỏa thuận (Deloitte, 2007). 10 [2] Ngày trao quyền (vesting date): Là ngày kết thúc của kỳ chuyển quyền. Tại ngày này, nhân viên sẽ được chính thức trao quyền nếu nhân viên hoàn thành được các điều kiện trao quyền do công ty đưa ra. [3] Kỳ chuyển quyền (vesting period): Là khoảng thời gian từ ngày phát hành ESO (grant date) đến ngày trao quyền (vesting date). Trong khoảng thời gian này, các điều kiện trao quyền cần được thỏa mãn (IFRS2. Phụ lục A), tức là, nhân viên được phát hành ESO sẽ phải thực hiện các điều kiện trao quyền trong khoảng thời gian này. Ví dụ: Một công ty phát hành ESO dành cho nhân viên A với điều kiện A phải là nhân viên của công ty trong suốt 3 năm tiếp theo. Khoảng thời gian 3 năm này cũng chính là kỳ chuyển quyền. [4] Điều kiện trao quyền (vesting condition): Là các điều kiện được công ty phát hành ESO đưa ra. Để trở thành đối tượng được trao quyền, nhân viên phải thỏa mãn các điều kiện này trước ngày trao quyền. Điều kiện trao quyền thường gồm hai loại: điều kiện dịch vụ (service condition) và điều kiện hiệu quả (performance condition) (IFRS2. Phụ lục A). • Điều kiện dịch vụ (service condition): nhân viên được công ty phát hành ESO phải hoàn thành khoảng thời gian cung cấp dịch vụ cho công ty, khoảng thời gian này do công ty xác định dựa vào quy định của công ty. Ví dụ: Một công ty phát hành ESO dành cho nhân viên A với điều kiện A phải là nhân viên của công ty trong suốt 3 năm tiếp theo. • Điều kiện hiệu quả (performance condition): nhân viên được công ty phát hành ESO phải hoàn thành một số chỉ tiêu hiệu quả nhất định, các chỉ tiêu này do công ty đưa ra. Điều kiện hiệu quả chia ra hai loại: Điều kiện hiệu quả dựa trên cơ sở thị trường (Market based performance condition) và Điều kiện hiệu quả không dựa trên cơ sở thị trường (Non-market based performance condition).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan