BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
MAI ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG ĐÁNH GIÁ
••
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
••••
NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH
••••
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
Người hướng dẫn: TS. Văn Thị Thái Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ "Vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và
dịch vụ Lộc thành" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Văn Thị Thái Thu.
Tôi xin cam kết kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính trung thực của đề
tài nghiên cứu này.
rri r _ • ?
1
w
Tác giả luận văn
Mai Đặng Trường Sơn
LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập tại trường Đại học Quy Nhơn, với sự giảng dạy nhiệt
tình của quý Thầy, Cô giáo nhà trường nói chung và quý thầy, cô giáo khoa
Kinh tế & Kế toán nói riêng, em đã tích lũy được những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá. Những kiến thức đó sẽ giúp ích cho
em rất nhiều trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này. Lời đầu tiên
em xin được cảm ơn quý Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong suốt 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc và chân thành đến cô Văn Thị Thái Thu là người đã quan tâm, nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt 2 năm học và hoàn thành chương trình Cao học về chuyên ngành Kế
toán tại trường Đại Học Quy Nhơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Mai Đặng Trường Sơn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................1
2.
Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan .................................. 2
3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................4
5.
Phương pháp thực hiện: .........................................................................4
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................5
7.
Kết cấu của đề tài ...................................................................................5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN
BẰNG TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP............................................................................................................6
1.1.
TỔNG QUAN VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG.................................. 6
1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của bảng điểm cân bằng ................... 6
1.1.2. Khái niệm bảng điểm cân bằng và các khái niệm liên quan.........8
1.1.3. Sự cần thiết của việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại doanh nghiệp ..................................................... 9
1.2.
CÁC PHƯƠNG DIỆN CỦA BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG .................
11
1.2.1. Phương diện tài chính ..................................................................
11
1.2.2. Phương diện khách hàng ..............................................................
13
1.2.3. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ ......................................
15
1.2.4. Phương diện đào tạo và phát triển ................................................
17
1.2.5. Mối quan hệ nhân quả giữa các phương diện của bảng điểm cân
bằng 19
1.3. QUY TRÌNH VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP .............
20
1.3.1. Hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp ....................
20
1.3.2. Bản đồ chiến lược
20
1.3.3. Xác định các thước đo..................................................................21
1.3.4. Đánh giá kết quả triển khai chiến lược ....................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC
THÀNH.......................................................................................................... 23
2.1.
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ LỘC THÀNH ............................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp................. 23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ..... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 24
2.2.
TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH............ 31
2.2.1. Tầm nhìn...................................................................................... 31
2.2.2. Sứ mệnh........................................................................................32
2.2.3. Mục tiêu....................................................................................... 32
2.2.4. Chiến lược ................................................................................... 32
2.3.
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH............ 33
2.3.1. Phương diện tài chính ................................................................. 33
2.3.2. Phương diện khách hàng ............................................................. 37
2.3.3. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ ..................................... 38
2.3.4 . Phương diện đào tạo và phát triển................................................45
2.4.
NHẬN XÉT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI DNTN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH ............. 48
2.4.1. Phương diện tài chính ................................................................. 48
2.4.2. Phương diện khách hàng ............................................................. 49
2.4.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ................................... 49
2.4.4. Phương diện đào tạo và phát triển ............................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 51
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG ĐÁNH
GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH .......................................... 52
3.1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN
BẰNG
TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DNTN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH ............................................................... 52
3.2.
VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DNTN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
LỘC THÀNH ................................................................................................ 54
3.2.1. Phương diện tài chính ................................................................. 54
3.2.2. Phương diện khách hàng ............................................................. 57
3.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ .................................. 61
3.2.4. Phương diện đào tạo và phát triển .............................................. 65
3.3.
TRIỂN KHAI VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LỘC THÀNH ................................. 71
3.3.1. Triển khai chiến lược .................................................................. 71
3.3.2. Xây dựng bản đồ chiến lược ....................................................... 72
3.3.3. Xác định trọng số cho các thước đo ............................................ 72
3.3.4. Đánh giá kết quả triển khai chiến lược ....................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 77
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT Tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
ABC
Activity -based cost
Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
BET
Break - even time
Thời gian hoàn vốn
BSC
Balanced Scorecard
Bảng điểm cân bằng
CBCNV
-
Cán bộ công nhân viên
EPS
Earning Per Share
Thu nhập trên vốn mỗi cổ đông
KPI
Key Performance
Indicator
MCE
Manfacturing Cycle
Effectiveness
Return On total
Assets
Chỉ số đo lường kết quả hoạt
động
Hiệu quả của chu kỳ sản xuất
ROA
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Return On Equity
ROI
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu
Return On Investment Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
ROS
Return On Sales
DNTN
KQHĐKD
-
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Doanh nghiệp tư nhân
Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1.1
2.1
Các mục tiêu của quy trình hoạt động nội bộ
Chi tiết biến động doanh thu qua 2 năm 2015, 2016
Tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trên doanh thu
năm 2015, 2016
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời năm 2015,
2016
Quy trình tiếp nhận thông tin và lập kế hoạch bán hàng
và bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quy trình triển khai kế hoạch và thực hiện kế hoạch
Cơ cấu nhân sự của năm 2015 và 2016
Các chỉ tiêu kế hoạch về tài chính năm 2017 của
Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc
Thành
Bảng triển khai kế hoạch chiến lược về Phương diện
tài chính 2017
Các chỉ tiêu kế hoạch về khách hàng năm 2017 của
Doanh nghiệp
Bảng triển khai kế hoạch chiến lược về Phương diện
khách hàng 2017
Các chỉ tiêu kế hoạch về quy trình hoạt động nội bộ
năm 2017 của Doanh nghiệp
Bảng triển khai chiến lược về Phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ 2017
Các chỉ tiêu kế hoạch về đào tạo và phát triển năm
2017
Bảng triển khai chiến lược về Phương diện đào tạo và
phát triển 2017
16
33
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
34
35
41
42
45
56
56
60
60
63
64
69
69
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
1.1
2.1
2.2
Tên sơ đồ
Mối quan hệ nhân quả trong bảng điểm cân bằng
Cơ cấu tổ chức của DNTN thương mại và dịch vụ
Lộc Thành
Quy trình tính toán và thu phí
Trang
20
25
44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển kinh tế của đất nước kéo theo sự hình thành và lớn mạnh của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để
doanh nghiệp đánh giá thành quả hoạt động một cách hiệu quả, mang lại lợi
ích cho chính mình và đóng góp vào phát triển kinh tế của đất nước. Thành
quả hoạt động của doanh nghiệp phải được đánh giá một cách đầy đủ, toàn
diện và kết quả đánh giá sẽ là cơ sở cho việc thiết lập các mục tiêu, hoạch định
chiến lược và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay thời đại toàn cầu hoá và môi trường kinh doanh cạnh tranh gia
tăng, việc lựa chọn chiến lược để tồn tại và phát triển đối với các doanh
nghiệp là một vấn đề khó. Nhưng làm thế nào để biến chiến lược thành hành
động còn là vấn đề khó hơn và nhất là việc đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp để khẳng định con đường mà doanh nghiệp đang đi không bị
chệch hướng. Những thước đo truyền thống sử dụng trong đánh giá thành quả
hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu là các thông tin tài chính trong quá khứ
đã trở nên lạc hậu không còn phù hợp khi mà hoạt động tạo ra giá trị của
doanh nghiệp ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào tài sản hữu hình, tài sản
vật chất sang tài sản vô hình, tài sản phi vật chất.
Hệ thống bảng cân bằng điểm (Balance Scorecard) được phát triển bởi
Rober S.Kaplan và David P. Norton từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20 giúp
các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành những mục tiêu và thước đo
cụ thể thông qua 4 phương diện tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội
bộ và đào tạo- phát triển để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Qua thực tế tìm hiểu nhận thấy Balanced Scorecard là một giải pháp tốt
cho vấn đề trên, giúp Doanh nghiệp đánh giá thành quả hoạt động của Doanh
2
nghiệp được thực hiện tốt. Qua tìm hiểu thực trạng tại Doanh nghiệp tư nhân
thương mại và dịch vụ Lộc Thành, Doanh nghiệp chưa xây dựng hệ thống
đánh giá thành quả hoạt động và giải pháp hữu hiệu nhất và Doanh nghiệp
cũng cần đo lường thành tích hoạt động của từng bộ phận sẽ được nâng cao,
đồng thời sự đo lường thành quả hoạt động xác đáng, công bằng sẽ khuyến
khích không chỉ các bộ phận phát huy năng lực tăng cường sự hợp tác mà
ngay cả từng cá nhân cũng tích cực, ra sức đóng góp để hoàn thành mục tiêu
chung của Doanh nghiệp. Từ những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài
“Vận dụng bảng cân bằng điểm để đo lường và đánh giá thành quả hoạt
động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc Thành” để
• ^7 •
^7 • >
^7 •
•
• •
làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2
. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Với đề tài “Vận dụng bảng cân bằng điểm để đo lường và đánh giá
thành quả hoạt động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ
-1.
• • ^7 •
^7 • 1
^7 •
•
•
Lộc Thành”, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu sau:
Luận văn "Vận dụng Thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ Phần Dệt May 29/3 Đà Nẵng" của tác giả Đặng Thị Kim
Nhung, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đại học Đà Nẵng, được
công bố năm 2013, dưới sự hướng dẫn của TS. Đường Nguyễn Hưng. Luận
văn này đã tiến hành vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá hiệu quả
hoạt động tại Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 Đà Nẵng từ việc xác định các
mục tiêu và thước đo cụ thể cho từng phương diện của bảng điểm cân bằng
dựa trên tầm nhìn và chiến lược của Công ty, từ đó đề xuất các biện pháp và
hành động cụ thể để thực thi chiến lược phát triển mà Công ty đã đề ra.
Luận văn "Vận dụng thẻ cân bằng điểm (Balanced Scorecard) trong đánh
3
giá thành quả tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng" của tác giả Đặng Thị
Ngọc Hiền, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đại học Đà Nẵng, được
công bố năm 2014, dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Ngọc Phi Anh. Luận văn
này đã làm rõ được sự cần thiết của việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong
đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng. Đồng
thời tác giả cũng đã xác định được các mục tiêu và xây dựng các thước đo cụ
thể cho 4 phương diện của bảng điểm cân bằng khi vận dụng tại Công ty.
Ngoài ra, Luận văn cũng đã xây dựng được các bước triển khai vận dụng bảng
điểm cân bằng tại đơn vị và đề xuất các hành động cụ thể cần thực hiện tương
ứng với từng mục tiêu đã xác định trong mỗi phương diện.
Luận văn "Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh
giá kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần chế tạo kết cấu thép
VNECO.SSM" của tác giả Huỳnh Thị Ly Ly, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh của Đại học Đà Nẵng, được công bố năm 2015, dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Trương Bá Thanh. Luận văn này cũng đã làm rõ được sự cần thiết của
việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá kết quả hoạt động tại Công
ty Cổ phần chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM. Đồng thời, Luận văn cũng đã
xây dựng các bước triển khai vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá kết
quả hoạt động tại Doanh nghiệp từ việc xác định mục tiêu và xây dựng thước
đo cụ thể cho 4 phương diện của bảng điểm cân bằng đến việc đề xuất các
hành động cụ thể cần thực hiện tương ứng với các mục tiêu đã xác định trong
mỗi phương diện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Vận dụng bảng cân bằng điểm để đo lường và đánh giá
thành quả hoạt động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc
Thành
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về bảng cân bằng điểm
4
- Khảo sát thực trạng công tác đánh giá thành quả hoạt động tại Doanh
nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc Thành
- Vận dụng bảng cân bằng điểm để đo lường và đánh giá thành quả hoạt
động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc Thành
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: vận dụng bảng cân bằng điểm để đo lường việc
đánh giá thành quả hoạt động các chỉ tiêu tài chính, khách hàng, quy trình hoạt
động nội bộ, đào tạo và phát triển tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và
dịch vụ Lộc Thành
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc
Thành
Thời gian: Năm 2013 đến năm 2016
5. Phương pháp thực hiện:
Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp định tính và
kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: Quan sát, chọn mẫu, phỏng vấn,
thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá.
Dựa trên những dữ liệu thu thập được tại Doanh nghiệp tư nhân thương
mại và dịch vụ Lộc Thành, tác giả nghiên cứu lý thuyết mô hình bảng cân
bằng của tác giả Robert S.Kaplan & David P.Norton trên bốn phương
diện của bảng cân bằng điểm: Tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội
bộ, đào tạo và phát triển, tiến hành tổng hợp để xây dựng mô hình bảng cân
bằng điểm tại Doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Tác giả tiến hành quan sát, phỏng
vấn ghi nhận thực trạng đánh giá thành quả tại Doanh nghiệp tư nhân thương
mại và dịch vụ Lộc Thành, phân tích, đánh giá những ưu và nhược điểm làm
cơ sở để vận dụng lý thuyết bảng cân bằng điểm vào đánh giá thành quả của
5
Doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh: So sánh giữa thực tiễn và lý thuyết bảng cân
bằng điểm, tiến hành triển khai mục tiêu và thước đo cho từng khía cạnh của
bảng cân bằng điểm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Giới thiệu tiếp cận về lý thuyết bảng cân bằng điểm. Cung cấp một cái
nhìn toàn diện về tình hình năng lực của một doanh nghiệp, thông qua bốn
khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, đào tạo và phát
triển. BSC là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp vận
dụng bảng cân bằng điểm để biến những chiến lược, mục tiêu thành những
hành động cụ thể và mang lại hiệu quả nhanh nhất.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với lãnh đạo
và toàn thể cán bộ nhân viên của Doanh nghiệp trong quá trình triển khai vận
dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Doanh
nghiệp, giúp cho các nhà quản trị hiểu và nắm bắt rõ hơn về phương pháp
bảng điểm cân bằng, để có thể vạch rõ các chiến lược và biến chiến lược thành
mục tiêu cụ thể, cũng như có thể đánh giá thành quả hoạt động của Doanh
nghiệp một cách xác đáng hơn, từ đó từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Doanh nghiệp tư
nhân thương mại và dịch vụ Lộc Thành
Chương 3: Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Lộc Thành
6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM •
••
CÂN BẰNG TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
•••
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
1.1.1.
Nguồn gốc và sự phát triển của bảng điểm cân bằng
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống quản lý lần đầu tiên được giới
thiệu vào năm 1992 bởi Robert Kaplan - một giáo sư chuyên ngành kế toán
thuộc Đại học Harvard và David Norton - một chuyên gia tư vấn thuộc vùng
Boston, với mục đích nhằm góp phần hoàn thành tốt hơn chức năng kiểm soát,
đo lường và đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Trước thập niên 90, hệ thống quản trị của các doanh nghiệp vẫn chủ
yếu dựa trên các chỉ số tài chính để đo lường hiệu quả hoạt động. Nhưng
chúng ta thấy rằng không phải tất cả các quy trình kinh doanh hoặc tất cả các
hoạt động đều tác động trực tiếp đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp cũng
như các phương pháp đo lường tài chính khác như lợi nhuận trên vốn đầu tư
(ROI) hoặc thu nhập trên vốn cổ phiếu (EPS). Phương pháp đo lường này
khiến các doanh nghiệp có xu hướng tập trung ngắn hạn vào các chỉ số tài
chính - kết quả cuối cùng phản ánh quá khứ. Và nếu chỉ dựa trên các chỉ số tài
chính này, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc kết nối mục tiêu của
các bộ phận, cá nhân với mục tiêu của toàn doanh nghiệp và chiến lược kinh
doanh, sẽ khó có thể cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp.
Hơn nữa, vào những năm đầu thập niên 90, môi trường của hoạt động
kinh tế trên thế giới đang ở giai đoạn chuyển hóa từ thời đại công nghiệp sang
7
thời đại công nghệ thông tin. Trong thời đại thông tin, các doanh nghiệp
không còn khai thác được những lợi thế cạnh tranh bền vững nếu chỉ dựa vào
việc áp dụng công nghệ mới trên các tài sản hữu hình. Điều đó kéo theo sự
thay đổi trong cách nhìn nhận của các nhà quản lý về vai trò của các tài sản
hữu hình và vô hình. Việc khai thác và huy động các tài sản vô hình ngày càng
trở thành yếu tố có tính quyết định hơn so với việc đầu tư và quản lý các tài
sản hữu hình. Do vậy, những thước đo truyền thống dựa trên các chỉ số tài
chính không còn phù hợp để kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong thời đại mới. Các doanh nghiệp cần một
công cụ mới, có thể đưa ra một cái nhìn cân đối về tất cả các nhân tố trong
một doanh nghiệp và đưa ra cách thức đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp
hơn.
Bảng điểm cân bằng ra đời nhằm đo lường hoạt động của một tổ chức,
một bộ phận thông qua một hệ cân bằng gồm 4 phương diện, đó là phương
diện tài chính, phương diện khách hàng, phương diện quy trình hoạt động nội
bộ và phương diện đào tạo và phát triển. Bảng điểm cân bằng giúp doanh
nghiệp đo lường hiệu quả hoạt động dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính, giúp các nhà quản lý có một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp và có thể đánh giá một cách toàn diện mức độ hoàn
thành và hiệu quả của các chiến lược kinh doanh.
Sau khi được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1992, bảng điểm cân bằng
đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi không chỉ trong các tổ chức kinh doanh
mà còn trong các tổ chức phi chính phủ và cơ quan chính phủ tại nhiều quốc
gia tiên tiến ở châu Mỹ, châu Âu, và nhiều quốc gia phát triển ở châu Á như
Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Malaysia,... Ước tính có 60%
doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1000 áp dụng bảng điểm cân bằng
(Kaplan, 2004). Đặc biệt hơn, mô hình này được xem như là một công cụ
8
hoạch định chiến lược và quản lý hiệu quả trong các chương trình cải cách
hành chính của nhiều cơ quan chính phủ giúp giải quyết và hạn chế đáng kể
tình trạng quan liêu, tham nhũng và cải thiện hiệu quả quy trình làm việc cho
khu vực công. Bảng điểm cân bằng được đánh giá là một trong 75 ý tưởng có
ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20 (Niven, 2009). Trong kết quả khảo sát toàn cầu
về các công cụ quản lý năm 2011 do hãng tư vấn Bain công bố, bảng điểm cân
bằng đã lọt vào top 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế
giới.
1
.1.2. Khái niệm bảng điểm cân bằng và các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Khái niệm bảng điểm cân bằng
"Bảng điểm cân bằng là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn và chiến
lược của tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua việc thiết
lập một hệ thống đo lường hiệu quả trong việc quản lý công việc." [7,tr.10]
Nhờ công cụ đo lường đó, cho phép tạo ra sự cân bằng như sau:
Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn;
Cân bằng giữa những đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông,
khách hàng với những đánh giá nội bộ liên quan đến quy trình xử lý, đổi mới,
đào tạo và phát triển;
Cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được trong tương lai với những
kết quả đã xảy ra trong quá khứ;
Cân bằng giữa những đánh giá khách quan với chủ quan.
1.1.2.2. Các khái niệm liên quan
Tầm nhìn
Tầm nhìn như là một bản đồ chỉ ra lộ trình một doanh nghiệp dự định để
phát triển và tăng cường các hoạt động kinh doanh của nó.
Sứ mệnh
Sứ mệnh nhằm xác định mục đích tồn tại của doanh nghiệp, đó là việc gia
9
tăng tài sản của cổ đông và phản ánh động lực của nhân viên doanh nghiệp.
Mục tiêu
Mục tiêu được cụ thể hóa từ chiến lược của tổ chức, các kết quả từ việc đo
lường các mục tiêu cho biết tổ chức có đang làm tốt công việc hay không.
Chiến lược
Johnson và Scholes định nghĩa: "Chiến lược là định hướng và phạm vi dài
hạn của một tổ chức nhằm giành lợi thế cạnh tranh thông qua việc định dạng
các nguồn lực trong môi trường thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa
mãn mong đợi của các bên hữu quan".[9]
Bản đồ chiến lược
Bản đồ chiến lược là công cụ kết nối giữa chiến lược và bảng điểm cân
bằng, kết nối giữa văn bản chiến lược và kế hoạch triển khai hoạt động thực
tế. Bản đồ chiến lược trình bày bằng sơ đồ về điều phải làm trong các phương
diện của bảng điểm cân bằng để thực thi thành công chiến lược của doanh
nghiệp.
Thước đo
Các thước đo được diễn giải trực tiếp từ các mục tiêu trong bản đồ chiến
lược nhằm xác định doanh nghiệp có đạt được mục tiêu và tiến tới thực thi
thành công chiến lược hay không.
1.1.3.
Sự cần thiết của việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh
giá thành quả hoạt động tại doanh nghiệp
Theo Robert Kaplan và David Norton, những gì chúng ta không đo
được thì chúng ta sẽ không quản trị được. Bảng điểm cân bằng là hệ thống đo
lường thành quả hoạt động tối ưu nhất hiện nay, đã được nhiều doanh nghiệp
trên thế giới áp dụng. Để trả lời cho câu hỏi tại sao cần thiết phải vận dụng
bảng điểm cân bằng thì chúng ta cần xem xét những lý do sau:
Hạn chế của phương pháp đo lường truyền thống
Phương pháp truyền thống sử dụng chủ yếu các thước đo tài chính để
10
đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp, nhưng ở thời đại công nghệ
thông tin như hiện nay thì việc sử dụng phương pháp đo lường này đã bộc lộ
nhiều mặt hạn chế sau:
Thứ nhất, thước đo tài chính không cung cấp đầy đủ các thông tin để
đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính cung
cấp các thông tin tài chính mà không cung cấp đầy đủ các thông tin phi tài
chính và không có giá trị tin cậy cao. Hơn nữa, các thước đo tài chính chỉ
đánh giá các kết quả trong quá khứ chứ không dự báo tương lai và thường
được sử dụng để đánh giá thành quả của các nhà quản lý cấp cao, không thể sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân viên cấp thấp.
Thứ hai, sử dụng thước đo tài chính dễ dẫn đến việc hy sinh lợi ích
trong dài hạn chỉ để đạt được các mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp như tối
thiểu hóa chi phí bằng việc cắt giảm lao động... Điều này, sẽ dẫn đến sự thu
hẹp về quy mô của doanh nghiệp, làm phá hỏng giá trị của doanh nghiệp trong
dài hạn.
Thứ ba, phương pháp truyền thống đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp thông qua các chỉ số được thể hiện trên báo cáo tài chính, điều
này dễ dẫn đến việc bóp méo các chỉ số tài chính để phục vụ những mục đích
tài chính trong ngắn hạn của người đứng đầu doanh nghiệp như việc lợi dụng
tài khoản chờ phân bổ chi phí để tăng lợi nhuận, khai khống doanh thu và gian
lận trong các khoản phải thu để đạt mức tăng trưởng mong muốn thể hiện trên
báo cáo tài chính.
Sự gia tăng giá trị của tài sản vô hình
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, với sự trợ giúp đắc lực của
máy vi tính và internet, những thế mạnh của doanh nghiệp trong thời đại công
nghiệp đã không còn tạo ra lợi thế cạnh tranh mà thay vào đó lợi thế cạnh
tranh hiện nay là khả năng huy động và triển khai tài sản vô hình. Khác với
nguồn hình thành của tài sản hữu hình, tài sản vô hình được tạo ra từ việc:
- Xem thêm -