Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực t...

Tài liệu Vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc viện khoa học xã hội việt nam

.PDF
116
639
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- HOÀNG ANH TUẤN VẤN ĐỀ THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- HOÀNG ANH TUẤN VẤN ĐỀ THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành : Thông tin thư viện Chuyên ngành : Khoa học thư viện Mã số : 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Nghĩa HÀ NỘI - 2013 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................4 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu .........................................................................................7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................8 4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................9 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................10 7. Đóng góp của luận văn .....................................................................................10 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu..............................................................................11 9. Bố cục của luận văn..........................................................................................11 Chương 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về tài liệu khoa học và công nghệ ..................................................12 1.2. Khái niệm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ .................................14 1.2.1. Các quan điểm khoa học về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ ...............................................................................................14 1.2.2. Tác giả và các quyền của tác giả............................................................16 1.2.3. Vi phạm bản quyền tác giả tài liệu khoa học và công nghệ ..................18 1.3. Lịch sử hệ thống pháp luật về bản quyền tài liệu khoa học và công ghệ trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................................22 1.3.1. Trên thế giới ...........................................................................................22 1.3.2. Tại Việt Nam .........................................................................................22 1.4. Các văn bản pháp lí về bản quyền và liên quan đến bản quyền tài liệu khoa học công nghệ ..........................................................................................27 1.4.1. Công ước Bern .......................................................................................27 1.4.2. Luật Sở hữu trí tuệ .................................................................................30 1.4.3. Luật Dân sự ............................................................................................33 HOÀNG ANH TUẤN 1 1.4.4. Luật Xuất bản .........................................................................................34 1.5. Khái quát về Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và những hoạt động thông tin của Viện ............................................................................................35 1.5.1. Khái quát về Viện Khoa học xã hội Việt Nam ......................................35 1.5.2. Hoạt động thư viện của Viện Khoa học xã hội Việt Nam .....................38 1.6. Vai trò của việc thực thi bản quyền trong hoạt động của các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam .....................................................40 Chương 2: HIỆN TRẠNG THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ .........................................................................................................43 2.2. Nhận thức của cán bộ, người dùng tin về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ .....................................................................................................46 2.2.1. Khảo sát cán bộ lãnh đạo, quản lí ..........................................................46 2.2.2. Khảo sát cán bộ thư viện ........................................................................49 2.2.3. Khảo sát người dùng tin .........................................................................55 2.3. Hiện trạng, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ .........................................................................61 2.3.1. Hiện trạng vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ ................61 2.3.2. Nguyên nhân của việc vi phạm bản quyền tác giả tài liệu khoa học và công nghệ ...................................................................................73 2.3.3. Ảnh hưởng của việc vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ đối với hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt Nam ........................................................................................................76 2.4. Những ưu điểm của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các Thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam .................................79 HOÀNG ANH TUẤN 2 Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM 3.1. Các giải pháp chung .........................................................................................84 3.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lí, tăng cường các chế tài ........................84 3.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bản quyền tài liệu khoa học công nghệ ........................................................................87 3.2. Giải pháp riêng đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam ................................89 3.2.1. Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật bản quyền tác giả tài liệu khoa học và công nghệ đối với cán bộ thư viện và người dùng tin ..................................................................................................89 3.2.2. Tăng kinh phí cho việc mua tài liệu, phần mềm có bản quyền .................93 3.2.3. Sử dụng hợp lý (fair use) tài liệu khoa học và công nghệ trong thư viện ..................................................................................................94 3.2.4. Sử dụng các chương trình mã nguồn mở ...............................................95 3.2.5. Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực thi bản quyền tác giả tại các thư viện ............................................................................................97 Kết luận ................................................................................................................99 Tài liệu tham khảo ...................................................................................................101 Phụ lục HOÀNG ANH TUẤN 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển xã hội cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là những nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên không dồi dào, lao động trí tuệ đóng một vai trò vô cùng to lớn. Ngày nay, kinh tế tri thức đang chiếm ưu thế trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, những sản phẩm trí tuệ được tạo ra từ con người đang đem lại những giá trị mới về tinh thần, về tri thức, cũng như những lợi ích kinh tế cho toàn xã hội loài người. Từ cách đây rất lâu, ở các quốc gia văn minh, người ta đã khuyến khích các hoạt động sáng tạo bằng việc bảo hộ quyền của những người có công trong việc sáng tạo ra tài sản trí tuệ thông qua các đặc quyền về nhân thân và kinh tế. Những đặc quyền này đã đem lại cho người sáng tạo những lợi ích nhất định và khả năng độc quyền kiểm soát việc người khác sử dụng thành quả của mình, nhằm tôn vinh các giá trị sáng tạo và bù đắp một cách xứng đáng công sức và trí tuệ mà con người sáng tạo đã bỏ ra. Vì vậy, sở hữu trí tuệ nói chung và bản quyền (quyền tác giả) nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế hiện đại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam - một quốc gia đang phát triển thì sở hữu trí tuệ nói chung và vấn đề bản quyền nói riêng có một vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật và công nghệ. Đặc biệt, nước ta hiện nay đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì việc bảo hộ quyền tác giả (bản quyền) cũng tạo môi trường pháp lí hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tăng cường thiện chí hợp tác, tạo ra sự tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam và quốc tế, thúc đẩy giao lưu thương mại và trao đổi quốc tế trong mọi lĩnh vực. Do vậy, việc xây dựng một hệ thống pháp luật về thiết lập bảo hộ hữu hiệu quyền HOÀNG ANH TUẤN 4 sở hữu đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ phù hợp với các điều ước quốc tế là nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nước ta và là yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. Hệ thống pháp luật của Việt Nam về xác lập và bảo hộ quyền tác giả được hình thành từ đầu những năm 80 và đã có những bước phát triển nhất định, đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 1995. Phần thứ sáu của Bộ luật dân sự năm 1995 được sửa đổi năm 2005 đã đưa ra những quy định mang tính nguyên tắc về quyền tác giả. Trên cơ sở các quy định của Bộ luật Dân sự, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các bộ liên quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành theo từng đối tượng cụ thể và các văn bản hướng dẫn về thủ tục xác lập quyền sở hữu và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Tuy hệ thống pháp luật của Việt Nam về xác lập và bảo hộ quyền tác giả đã được hình thành từ những năm 80, nhưng do xuất phát điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta trong điều kiện kinh tế, khoa học, công nghệ chưa cao, nên trên thực tế nhiều mặt trong pháp luật về vấn đề quyền tác giả đối với nước ta vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ, sự hiểu biết và thực hiện vấn đề này còn nhiều hạn chế, thậm chí còn rất sơ khai dẫn đến còn nhiều vi phạm. Có thể nói, hiện nay chúng ta đang sống trong một xã hội tràn ngập thông tin, số lượng các tác phẩm, các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án gia tăng hết sức mạnh mẽ. Để tạo ra một tác phẩm, hay các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án có giá trị thì đòi hỏi phải có sự đầu tư rất nhiều cả về trí tuệ, thời gian và tiền bạc. Nếu không có sự bảo hộ thì tác phẩm, hay công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án có thể sẽ bị sao chép, nhân bản và sử dụng khắp nơi mà không hề có sự cho phép của người sáng tạo ra nó. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để bảo hộ được quyền tác giả, để khuyến khích lao động sáng tạo trí tuệ của các HOÀNG ANH TUẤN 5 cá nhân và tổ chức, nhằm thúc đẩy mọi mặt của xã hội phát triển. Đó chính là lí do vì sao thời gian gần đây vấn đề bản quyền, hay quyền tác giả lại được nói nhiều như vậy ở Việt Nam. Ở bất kì thời điểm nào của quá trình phát triển xã hội, các thư viện hay các trung tâm thông tin vẫn luôn là nơi lưu giữ kho tàng tri thức của nhân loại. Các thư viện hay các trung tâm thông tin cũng là nơi lưu giữ các tác phẩm hay các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án,...Nói chung, các thư viện hay các trung tâm thông tin là nơi lưu giữ các sản phẩm trí tuệ của con người (các tác giả). Tuy nhiên, bên cạnh đó, thư viện hay các trung tâm thông tin cũng là nơi dễ diễn ra tình trạng vi phạm về bản quyền nhất trong quá trình hoạt động của mình. Bởi hiện nay, do số lượng tài liệu lớn, cộng với sự phát triển của công nghệ thông tin, thì các thư viện hay các trung tâm thông tin đang từng bước tiến hành số hóa tài liệu của thư viện mình. Đôi khi quá trình số hóa tài liệu chưa có sự đồng ý của tác giả, từ đó dẫn đến việc vi phạm bản quyền. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động của các thư viện hay các trung tâm thông tin hiện nay còn một lí do dễ dẫn đến việc vi phạm bản quyền, đó là do sự nhìn nhận chưa đầy đủ của cán bộ thư viện và người dùng tin dẫn đến tình trạng người dùng tin có thể sao chép thoải mái các tài liệu quý như luận văn, luận án để đưa vào công trình của mình. Viện Khoa học xã hội Việt Nam có tới hơn 30 đơn vị nghiên cứu là thành viên, mỗi đơn vị thành viên lại có một thư viện hay trung tâm thông tin. Trong các thư viện hay trung tâm thông tin này, việc cho phép đọc giả hay người dùng tin nói chung được sao chép, copy tài liệu vẫn diễn ra khá phổ biến. Nói khác đi, hiện tượng vi phạm bản quyền tài liệu đang là vấn đề thời sự trong các thư viện cũng như trung tâm thông tin của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. HOÀNG ANH TUẤN 6 Với những vấn đề nêu trên, thì vấn đề thực thi bản quyền (quyền tác giả) đang là một việc làm rất quan trọng đối với phạm vi cả nước nói chung và trong các thư viện hay các trung tâm thông tin Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng. Nhận biết được tính cấp thiết của vấn đề này, tôi lựa chọn đề tài Vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam để làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới, việc nghiên cứu về quyền tác giả đã được các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trong nhiều năm qua. Hàng loạt các văn bản pháp luật, hiệp ước và công ước quốc tế đã ra đời cho thấy kết quả của các công trình nghiên cứu đó. Ở Việt Nam, việc sao chép tác phẩm của người khác là hiện tượng khá phổ biến, làm tổn hại lợi ích của tác giả và xã hội. Trước tình hình đó, đã có rất nhiều bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm bản quyền đang diễn ra rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực đời sống. Trong lĩnh vực đào tạo sau đại học đã từng có một số công trình như Luận văn thạc sĩ luật học “quyền tác giả đồi với tác phẩm viết trong pháp luật đân sự Việt Nam - một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của Trần Thị Thanh Bình năm 2005; Luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bản quyền tác giả trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thanh Vân năm 2005; Luận văn thạc sĩ luật học “quyền tác giả đối với tác phẩm dịch theo pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc Hà năm 2007... Nhưng các luận văn này đã được viết từ khá lâu, trong khi lĩnh vực bản quyền tác giả gần đây có rất nhiều quan điểm, đối tượng và phương thức bảo hộ mới. Các sách tham khảo về lĩnh vực này cũng nhiều và mang tính giới thiệu tổng HOÀNG ANH TUẤN 7 quát. Một số sách có thể tìm thấy như “Sáng tạo văn học nghệ thuật và quyền tác giả ở Việt Nam” của TS. Vũ Mạnh Chu; “Bình luận về quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Bình, Nguyễn Thị Chính, Nguyễn Huy Ngát, Nguyễn Bích Ngọc; “Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ” của Quỳnh Lê… Đặc điểm chung của các luận văn, sách tham khảo nêu trên thường bàn đến vấn đề vĩ mô như cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và tác động của nó đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam, sự cần thiết phải bảo hộ các đối tượng về sở hữu trí tuệ, hay nói đến quyền tác giả trong thời gian gần đây, giải quyết tranh chấp quyền tác giả. Qua đây ta chúng ta thấy có rất nhiều các công trình, các luận án, luận văn, sách tham khảo về sở hữu trí tuệ nói chung và về bản quyền tác giả nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ trong các cơ quan thông tin - thư viện còn khá mới mẻ, cho tới nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nào. Trong khi, các cơ quan thông tin - thư viện vẫn là nơi dễ xảy ra tình trạng vi phạm bản quyền tác giả nhất. Chính vì vậy, vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các cơ quan thông - thư viện cần được nghiên cứu sâu và toàn diện hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc vi phạm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. HOÀNG ANH TUẤN 8 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ khái niệm bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ, những công cụ pháp lí liên quan đến bản quyền tài liệu khoa học công nghệ. Tìm hiểu thực trạng vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Trên cơ sở những nghiên cứu đó, đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 4. Giả thuyết nghiên cứu Vấn đề vi phạm bản quyền ở các cơ quan thông tin-thư viện nói chung và các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng hiện nay diễn ra rất phổ biến. Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng vi phạm đó là cán bộ thư viện và người dùng tin chưa nắm rõ về bản quyền, công tác tuyên truyền và phổ biến về bản quyền còn hạn chế, ý thức của cán bộ thư viện cũng như của người dùng tin trong việc tôn trọng bản quyền còn chưa cao. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền đối với tài liệu khoa học và công nghệ trong phạm vi các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam từ khi Luật Sở hữu trí tuệ của nước ta có hiệu lực (01/07/2006). HOÀNG ANH TUẤN 9 6. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu; - Phương pháp quan sát trực tiếp; - Phương pháp phỏng vấn; - Phương pháp thống kê số liệu; - Phương pháp điều tra xã hội học. 7. Đóng góp của luận văn - Về mặt lí luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp một phần vào việc tăng cường nhận thức về vai trò và lợi ích của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ, thúc đẩy việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: + Luận văn nghiên cứu vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam; + Đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hỗ trợ các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam hoàn thiện hơn nữa việc thực thi bản quyền đối với tài liệu khoa học và công nghệ. HOÀNG ANH TUẤN 10 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu Giới thiệu tổng quát về việc thực thi bản quyền, đặc biệt là việc tuân thủ bản quyền về tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Đưa ra các nhận xét trong vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Cuối cùng sẽ là các giải pháp giúp việc tuân thủ bản quyền tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam được tốt hơn. 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Tầm quan trọng của việc thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam Chương 2: Hiện trạng thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. HOÀNG ANH TUẤN 11 NỘI DUNG Chương 1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC THI BẢN QUYỀN TÀI LIỆU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC THƯ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về tài liệu khoa học và công nghệ Để làm rõ khái niệm “tài liệu khoa học và công nghệ”, trước hết cần làm rõ khái niệm “tài liệu”. Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “tài liệu”. Trong Đại từ điển bách khoa của Liên Xô, “tài liệu” được xem “là những đối tượng vật chất chứa đựng thông tin ở dạng cố định và có thể truyền đưa trong không gian và thời gian”. Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 5127-1 “Tài liệu là toàn bộ vật mang tin và dữ liệu ghi trên đó dưới mọi hình thức nói chung là không đổi và con người hay máy có thể đọc được” Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa, “tài liệu là bất kỳ vật mang thông tin nào đã được ghi thông tin theo các dạng thức khác nhau, phục vụ cho những mục đích khác nhau của con người” (Bài giảng cho lớp cao học môn Quản trị và phát triển nguồn tin). Như vậy, có thể thấy khái niệm tài liệu rất rộng, tài liệu là dữ liệu, thông tin được thể hiện trên nhiều dạng vật mang tin khác nhau như vải, lụa, tre, nứa, giấy in, băng đĩa từ, băng đĩa quang, v.v… Dữ liệu, thông tin được ghi trên tài liệu cũng rất phong phú, bao gồm dạng kí tự, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, đồ họa, … HOÀNG ANH TUẤN 12 Tài liệu khoa học và công nghệ là một dạng đặc biệt của tài liệu. Tài liệu khoa học và công nghệ (KHCN) chứa đựng và chuyển tải các thông tin khoa học công nghệ trong không gian và thời gian, phản ánh trình độ khoa học và công nghệ của một quốc gia, một dân tộc ở một thời điểm lịch sử cụ thể, phục vụ người đọc - người dùng tin - là những cán bộ chuyên môn thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ . Theo Điều 2, Nghị định 159/NĐ-CP/2004 của Chính phủ về Thông tin khoa học công nghệ thì tài liệu khoa học và công nghệ bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập [23]. Tài liệu khoa học công nghệ giữ vai trò và tác dụng đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó không những là một công cụ quan trọng lưu giữ, chuyển tải những tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần truyền bá văn minh, nâng cao dân trí, nâng cao năng xuất lao động trong sáng tạo khoa học công nghệ, trong sản xuất và kinh doanh mà còn là vũ khí sắc bén đấu tranh vì tiến bộ xã hội trong thời đại ngày nay. Từ nhận thức trên, có thể khẳng định tài liệu KHCN là các thông tin nhận được và tích luỹ được trong quá trình phát triển khoa học công nghệ và hoạt động thực tiễn của con người, được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau. Tài liệu khoa học công nghệ được phản ánh bằng nhiều hình thức xuất bản khác nhau như sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm định kì và không định kì, tiêu chuẩn kĩ thuật, tài liệu hội nghị, hội thảo,…in trên giấy và xuất bản dưới dạng điện tử trực tuyến hoặc trên băng, đĩa CD-ROM, DVD,… HOÀNG ANH TUẤN 13 Trong các thư viện và cơ quan thông tin hiện nay, tài liệu khoa học và công nghệ thường tồn tại dưới hai dạng chính: - Tài liệu viết, vẽ hoặc in trên giấy như các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, luận văn, luận án, báo cáo khoa học,… Số lượng loại tài liệu này chiếm tỉ lệ lớn trong các thư viện. - Tài liệu ghi trên các vật mang tin khác như băng đĩa từ, phim, ảnh,… Việc truy cập tới các loại tài liệu này có thể bằng truy cập trực tiếp trên các phương tiện như máy đọc phim, đầu đọc CD-ROM, DVD trên máy tính hoặc truy cập gián tiếp thông qua mạng máy tính. Số lượng loại tài liệu này hiện nay tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Thuộc về loại tài liệu này ngoài các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, luận văn, luận án, báo cáo khoa học,.. ghi trên các vật mang tin từ tính hoặc phim ảnh còn phải kể đến một dạng tài liệu khoa học và công nghệ đặc biệt là các chương trình máy tính hay còn gọi là phần mềm máy tính. Về bản chất, chương trình máy tính cũng là các kí tự, kí hiệu, sơ đồ được ghi trên băng, đĩa CD, đĩa DVD hay ghi vào ổ cứng của máy tính. Đây là một dạng tài liệu rất quan trọng, hiện đang được dùng rất nhiều trong các cơ quan, tổ chức và cả cá nhân, nhiều khi được cài đặt sẵn trên máy tính nên nhiều người không để ý đến. Chính vì tầm quan trọng và phổ biến của loại tài liệu này, trong luận văn sẽ dành sự chú ý thích đáng cho dạng tài đặc biệt liệu này. 1.2. Khái niệm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ 1.2.1. Các quan điểm về bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ Trong tiếng Anh, thuật ngữ quyền tác giả thường được sử dụng với cụm từ “Copyright”. Từ “Copyright” là từ ghép, bao gồm hai từ “copy” (nghĩa là “sao chép”) và right (nghĩa là “quyền”). Nếu dịch từ “copyright” ra tiếng Việt theo nghĩa đen, thì nó có nghĩa là “quyền sao chép”. Trong cụm từ “copyright” không hề có từ “tác giả” (“author”). Như vậy có thể suy diễn rằng HOÀNG ANH TUẤN 14 khi bảo vệ loại tài sản trí tuệ này, hệ thống luật nói chung (common law) không quan tâm đến cá nhân tác giả, mà quan tâm đến “quyền sao chép” của tác giả, nghĩa là quyền kinh tế của tác giả. Bản thân thuật ngữ “copyright” đã thể hiện bản chất kinh tế, bản chất thương mại của quyền sở hữu trí tuệ này. Tuy nhiên quan điểm trên không giống như quan điểm của giới khoa học Pháp. Người Pháp gọi loại quyền này là “droit d’auteur, trong đó “droit” nghĩa là quyền, còn auteur” nghĩa là “tác giả”, và “droit d’auteur” nghĩa là “quyền tác giả”. Trong thuật ngữ “droit d’auteur”, vị trí của “tác giả” được ghi nhận một cách trực tiếp. Điều này cũng thể hiện quan điểm của người Pháp nói riêng và hệ thống luật dân sự (civil law) nói chung nhằm bảo vệ quyền tinh thần của tác giả, bên cạnh quyền kinh tế [2,tr35]. Chính vì vậy, mức độ bảo hộ quyền tinh thần của các tác giả rất cao, đến mức chính các tác giả cũng không thể được nhà nước cho phép chuyển nhượng các quyền này của mình được. Xuất phát từ các góc độ khác nhau, quyền tác giả có thể được hiểu theo nhiều cách. Nhìn từ góc độ quyền tác giả đối với tác phẩm (author’s right), quyền tác giả là các quyền dành cho tác giả với vai trò là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm bao gồm quyền kinh tế (còn gọi là quyền tài sản) và quyền tinh thần (còn gọi là quyền nhân thân hoặc quyền đạo đức). Về mặt lí luận có thể đưa ra đưa ra khái niệm về quyền tác giả như sau: “Quyền tác giả là các quyền tài sản và quyền nhân thân của tác giả đối với tư cách là người sáng tạo ra toàn bộ hay một phần tác phẩm tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học”. Quyền tài sản là các quyền của tác giả được hưởng lợi ích về mặt tài chính từ việc khai thác tác phẩm của mình. HOÀNG ANH TUẤN 15 Nhìn từ góc độ là một chế định pháp luật, quyền tác giả là tổng thể các quy phạm pháp luật xác nhận và bảo hộ các quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả - chủ sở hữu quyền tác giả văn học nghệ thuật, khoa học. Theo cách hiểu này quyền tác giả không chỉ đơn thuần là quyền dành cho bản thân các tác giả mà còn mở rộng các vấn đề khác như đối tượng bảo hộ, vấn đề thừa kế, chuyển giao tác phẩm, những hạn chế của quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả. Ở Việt Nam Bản quyền hay còn được gọi là Quyền tác giả đã được quy định chi tiết trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan. Theo đó, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm các quyền sau đây: 1. Quyền nhân thân: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Quyền tài sản: quyền làm tác phẩm phái sinh; quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng; quyền sao chép tác phẩm; quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kì phương tiện kĩ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Tác phẩm được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả là các tác phẩm trong các lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật. HOÀNG ANH TUẤN 16 1.2.2. Tác giả và các quyền của tác giả 1.2.2.1. Tác giả Thuật ngữ “tác giả” có nguồn gốc Hán Việt - có thể hiểu là người làm ra tác phẩm (tác có nghĩa là tác phẩm, cũng có nghĩa là làm, còn giả có nghĩa là người). Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học là tư duy sáng tạo của một người hoặc một nhóm người. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa hoạt động sản xuất vật chất thông thường và lao động trí tuệ sáng tạo. Các tác giả có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả nhưng cũng có thể không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Thoạt nhìn việc sáng tác ra một tác phẩm rất đơn giản, chỉ là việc sắp xếp những con chữ, những nốt nhạc, những nét vẽ,… nhưng điều quan trọng là việc sắp xếp đó có tạo nên mối liên hệ hợp lí để bộc lộ ý nghĩa, giá trị nghệ thuật hay không. Chính vì vậy, có những tác phẩm đã chết yểu ngay sau khi ra đời, không đem lại cho công chúng ấn tượng gì. Có những tác phẩm thì phải ghép vào các giai đoạn nhất định mới có sức sống. Có những tác phẩm sống mãi trong lòng người đọc, là sách gối đầu giường cho bao nhiêu thế hệ, là niềm tự hào của dân tộc… Trong mỗi tác phẩm đều thể hiện vốn sống, bút pháp, phong cách riêng của mỗi tác giả. Có thể nói mỗi tác phẩm chính là những đứa con tinh thần của các tác giả, là kết quả của sự cực nhọc “thai nghén”, trăn trở suy tư của các tác giả [6, tr27]. 1.2.2.2. Các quyền của tác giả Các quyền của tác giả luôn là nội dung quan trọng nhất của luật quyền tác giả. Với tư cách là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm hoặc cung cấp điều kiện vật chất cho việc hình thành nên tác phẩm, tác giả được pháp luật thừa nhận và bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản. Bên cạnh đó, trên thế giới còn tồn tại quan điểm về bảo hộ các quyền hỗn hợp. Các quyền của tác giả được phát sinh ngay từ thời điểm các ý tưởng sáng tạo được định hình dưới một hình thức vật chất hữu hình mà không cần tới bất cứ điều kiện nào về đăng kí, phổ biến. Sự phân định về quyền tinh thần và quyền vật chất nhằm đảm bảo cho việc chuyển giao hợp pháp các quyền, vì luật pháp nói chung chỉ cho phép chuyển giao các quyền tài sản còn quyền nhân thân thì không. HOÀNG ANH TUẤN 17 • Quyền tài sản Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được pháp luật thừa nhận và bảo đảm độc quyền sử dụng tác phẩm theo ý muốn và ngăn cản người khác tự ý sử dụng nó. Thông qua việc cho phép khai thác tác phẩm, tác giả và chủ sở hữu được nhận các khoản tài chính nhất định (như tiền thù lao, nhuận bút…). Nhìn chung, luật pháp các nước đều thừa nhận tác giả có quyền tài sản sau: - Quyền sao chép: Sao chép một tác phẩm là hoạt động của một chủ thể tạo ra những phiên bản của một tác phẩm gốc nhằm đưa đến công chúng, dù là dạng văn bản in hay công nghệ kĩ thuật số. Quyền của mỗi tác giả ngăn cản người khác sao chép tác phẩm của mình là quyền quan trọng nhất trong luật quyền tác giả. Mỗi nhà sản xuất khi muốn phát hành hoặc phân phối bản sao tác phẩm đến công chúng đều phải được sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu. Có thể coi quyền quản lí hoạt động sao chép là nền tảng pháp lí của các hình thức khai thác những tác phẩm được bảo hộ theo quyền tác giả. - Quyền biểu diễn trước công chúng, phát chương trình và truyền thông tin đến công chúng. Khái niệm “biểu diễn trước công chúng” là việc biểu diễn tác phẩm tại bất kì địa điểm nào mà công chúng đang có mặt hoặc có khả năng tiếp cận. Buổi biểu diễn trước công chúng cũng có thể là khi bản ghi âm được bật trước công chúng qua thiết bị âm thanh tại các điểm đông người. Khái niệm “phát chương trình” là sự truyền phát qua phương tiện không dây những buổi biểu diễn. Còn “truyền tải đến công chúng” tức là một tín hiệu sẽ được phát ra bằng phương tiện có dây hoặc không dây mà chỉ những người có thiết bị giải mã tín hiệu mới có thể nhận ra được. - Quyền thực hiện các tác phẩm phái sinh (dịch, phóng tác): Các dịch giả và người phóng tác cũng thể hiện sự sáng tạo tư duy thông qua việc tạo niên hình thức thể hiện mới khác với bản gốc, vì vậy luật quyền tác giả cũng bảo hộ quyền lợi của họ miễn là không ảnh hưởng đến quyền tác giả tác phẩm gốc. HOÀNG ANH TUẤN 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan