Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề thừa kế tài sản trong ngự thành bại thức mục và so sánh với quốc triều hì...

Tài liệu Vấn đề thừa kế tài sản trong ngự thành bại thức mục và so sánh với quốc triều hình luật

.PDF
23
194
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- PHẠM HOÀNG HƢNG VẤN ĐỀ THỪA KẾ TÀI SẢN TRONG NGỰ THÀNH BẠI THỨC MỤC VÀ SO SÁNH VỚI QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI HàNội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- PHẠM HOÀNG HƢNG VẤN ĐỀ THỪA KẾ TÀI SẢN TRONG NGỰ THÀNH BẠI THỨC MỤC VÀ SO SÁNH VỚI QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62 22 03 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Phan Hải Linh 2. GS. Phan Huy Lê Hà Nội - 2016 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu .............................................................8 5. Những đóng góp của luận án ................................................................................12 6. Cấu trúc của luận án ..............................................................................................12 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 1.1. Nghiên cứu về đẳng cấp võ sĩ Nhật Bản thời Kamakura .................. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Nghiên cứu về sự hình thành đẳng cấp võ sĩ Nhật Bản thời Kamakura ............................................................................ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Nghiên cứu về Ngự thành bại thức mục ... Error! Bookmark not defined. 1.2. Nghiên cứu về vấn đề tài sản và thừa kế ở Nhật Bản và Việt Nam........ Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Nghiên cứu về vấn đề thừa kế tài sản thời Kamakura .. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Nghiên cứu về vấn đề thừa kế triều Lê sơ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2. SỰ HÌNH THÀNH ĐẲNG CẤP VÕ SĨ VÀ BỘ LUẬT NGỰ THÀNH BẠI THỨC MỤC ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Bối cảnh lịch sử ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.2. Sự hình thành đẳng cấp võ sĩ và Mạc phủ Kamakura ... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Vấn đề hình thành đẳng cấp võ sĩ ............ Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Đặc điểm của tập đoàn võ sĩ Nhật Bản thời hậu kỳ Heian .............. Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Đặc trưng của võ sĩ .................................. Error! Bookmark not defined. 2.3. Mạc phủ Kamakura và quá trình chuyển giao quyền lực sang dòng họ Hojo ....................................................................... Error! Bookmark not defined. 1 2.3.1. Mạc phủ - chính quyền của đẳng cấp võ sĩ ............ Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Loạn Thừa Cửu 1221................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Chế độ quản lý tập thể .............................. Error! Bookmark not defined. 2.4. Bộ luật Ngự thành bại thức mục ................. Error! Bookmark not defined. Tiểu kết ..................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. VẤN ĐỀ THỪA KẾ TÀI SẢN TRONG NGỰ THÀNH BẠI THỨC MỤC ............................................................. Error! Bookmark not defined. 3.1. Quan hệ giữa ngƣời trao tài sản thừa kế và ngƣời thừa kế .............. Error! Bookmark not defined. 3.2. Điều kiện thừa kế .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nhân thân ................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Ngự hạ văn ............................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Ngự thư ..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Nhượng trạng ........................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Đối tƣợng ....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.4. Cách thức phân chia tài sản thừa kế ........... Error! Bookmark not defined. 3.5. Vấn đề thừa kế của phụ nữ gia đình võ sĩ thời Kamakura ............... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết ..................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 4. SO SÁNH VẤN ĐỀ THỪA KẾ TÀI SẢN TRONG NGỰ THÀNH BẠI THỨC MỤC VÀ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT THỜI LÊ SƠError! Bookmark not defined. 4.1. Bối cảnh xuất hiện Quốc triều hình luật thời Lê sơ . Error! Bookmark not defined. 4.1.1. Tình hình luật pháp phong kiến Việt Nam đến trước thời Lê sơ qua ghi chép trong sử liệu ............................................... Error! Bookmark not defined. 4.1.2. Bối cảnh xuất hiện Quốc triều hình luật .. Error! Bookmark not defined. 4.1.3. Nội dung căn bản của Quốc triều hình luật ........... Error! Bookmark not defined. 4.2. So sánh về nội dung thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục và Quốc triều hình luật ............................................. Error! Bookmark not defined. 2 4.2.1. Thành viên gia đình trong quan hệ thừa kế tài sản Error! Bookmark not defined. 4.2.2. Điều kiện thừa kế ...................................... Error! Bookmark not defined. 4.2.3. Đối tượng .................................................. Error! Bookmark not defined. 4.2.4. Cách thức phân chia tài sản thừa kế ........ Error! Bookmark not defined. 4.2.5. Thừa kế tài sản của phụ nữ ...................... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết ..................................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................14 PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhật Bản là một trong số ít các quốc gia còn lưu giữ được hệ thống sử liệu tiền cận đại phong phú. Một trong những lý do cơ bản là đảo quốc này hầu như không phải hứng chịu những cuộc xâm lược ngoại bang. Các cuộc nội chiến giữa các phe phái diễn ra từ cuối thời cổ đại1 trải qua thời trung thế2 và nửa đầu thời cận thế3 chủ yếu là để tranh giành quyền lực và đất đai, nhưng không mang tính hủy diệt tàn khốc, đặc biệt là đối với các giá trị văn hóa, trong đó có sử liệu. Những sử liệu quan trong thời kỳ này phải kể đến hệ thống các văn bản pháp qui, 1 Có nhiều quan điểm về thời điểm bắt đầu và kết thúc thời cổ đại trong lịch sử Nhật Bản, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả muốn sử dụng cách phân kì phổ biến là từ khi bắt đầu thời Kofun (giữa thế kỉ III) đến khi Minamoto Yoritomo (源頼朝, 1147-1199) được phong chức Chinh di đại tướng quân (征夷大将軍, Seii taishogun) (1192). 2Tương tự thời cổ đại, về thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời trung thế (tương đương với sơ kì trung đại nếu đối chiếu với cách phân kì lịch sử phương Tây) cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Tác giả xin sử dụng cách phân kì phồ biến là từ khi bắt đầu Mạc phủ Kamakura (1192) đến cải cách đất đai gọi là Thái các kiểm địa (太閤検地, Taiko kenchi) doToyotomi Hideyoshi (豊臣秀吉, 1573-1598) tiến hành vào nửa sau thế kỉ XVI. 3Tác giả luận án sử dụng phân kì thời cận thế (tương đương với hậu kì trung đại và tiền kì cận đại theo cách phân kì của phương Tây) bắt đầu từ nửa sau thế kỉ XVI và kết thúc vào cuối thời Edo, tức là nửa sau thế kỉ XIX. 3 các bộ biên niên sử của chính quyền trung ương và các tư liệu của dòng họ, địa phương. Việc phân tích nội dung từng sử liệu và đối chiếu chéo các sử liệu liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu một cách khách quan và sinh động về thể chế cũng như đời sống xã hội của từng giai đoạn lịch sử. Trong lịch sử Nhật Bản thời trung thế, sự tồn tại song song thể chế phong kiến hai chính quyền, gồm vương quyền của Thiên hoàng và chính quyền quân sự của Tướng quân, hay còn gọi là lưỡng đầu chế được coi là một đặc trưng quan trọng, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, xã hội đương thời. Chính quyền phong kiến mang tính chất quân sự đó được gọi là Mạc phủ, đại diện cho quyền lợi của một giai tầng đặc biệt trong xã hội Nhật Bản: đẳng cấp võ sĩ. Mạc phủ hình thành, phát triển và kết thúc trong khoảng hơn 670 năm của thời trung thế và cận thế, cụ thể là từ thời Kamakura (1192 - 1333) cho đến hết thời Edo (1603-1868). Điều đó cho thấy, Mạc phủ cũng như đẳng cấp võ sĩ đã ghi dấu ấn đậm nét không thể phủ nhận trong lịch sử Nhật Bản, thậm chí ảnh hưởng của đẳng cấp này vẫn còn lưu giữ trong một số lĩnh vực đến tận ngày nay. Một tài liệu lịch sử quan trọng được chính quyền võ sĩ biên soạn và áp dụng thời kỳ này là Ngự thành bại thức mục, tập hợp các quy định mang tính pháp chế đầu tiên của chính quyền võ sĩ Kamakura. Một vấn đề quan trọng được đề cập đến nhiều trong Ngự thành bại thức mục là thừa kế tài sản. Có thể nói, những quy định về thừa kế này đã tạo cơ sở kinh tế cho sự duy trì và phát triển của đẳng cấp võ sĩ. Trên thực tế, đối với đẳng cấp võ sĩ, tài sản quan trọng nhất là sở lãnh (所領, soryo; gồm đất đai do tổ tiên để lại, đất phong cấp nhờ công trạng và đất đai do khai hoang, mua bán mà có…) kèm theo các chức tước (職, shiki) gắn liền với quyền quản lý và thu hoa lợi từ đất đai đó. Đất đai và chức tước ân huệ do võ sĩ cấp cao ban cho võ sĩ cấp thấp trong quan hệ ràng buộc tôn chủ bồi thần là cơ sở tạo dựng lòng tự tôn, vị thế của người võ sĩ trong xã hội. Đất đai và chức tước cũng là tài sản thừa kế chủ yếu, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong các gia tộc võ sĩ. Tướng quân và Mạc phủ thời Kamakura thường tôn trọng và hạn chế can thiệp vào vấn đề nội bộ của gia tộc võ sĩ. Khi xảy 4 ra tranh chấp về quyền lợi đất đai hay chức tước trong nội bộ võ gia hoặc giữa võ gia với công gia, các quy định trong Ngự thành bại thức mục được viện dẫn làm cơ sở xử lý tranh chấp. Trong trường hợp tranh chấp vượt ra ngoài quy định, hay việc xử lý không được các bên ưng thuận thì tranh chấp mới được đưa ra xét xử ở cấp Mạc phủ hay Tướng quân. Như vậy, Ngự thành bại thức mục chính là cơ sở pháp lý điều tiết và duy trì quyền lợi kinh tế cũng như vị trí xã hội cho đẳng cấp võ sĩ. Tác giả luận án đã theo đuổi nghiên cứu về đẳng cấp võ sĩ Nhật Bản thời trung thế từ khóa luận tốt nghiệp với đề tài Sự hình thành đẳng cấp võ sĩ thời Heian và cuộc chiến Gempei (2002). Sau đó, tác giả đã phát triển nghiên cứu theo hướng đi sâu tìm hiểu về cơ sở pháp lý của chính quyền võ sĩ trong luận văn thạc sĩ với đề tài Ngự thành bại thức mục – Bộ luật đầu tiên của đẳng cấp võ sĩ (2006). Với luận văn thạc sĩ, tác giả đã rút ra nhận định rằng, việc Mạc phủ Kamakura ban hành một văn bản pháp lý tồn tại song song với các bộ luật do Thiên hoàng ban hành, là kết quả lịch sử tất yếu nhằm khẳng định, bảo vệ và xây dựng nền tảng chính trị - kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của đẳng cấp võ sĩ cũng như chính quyền võ sĩ. Đây cũng là những tiền đề thúc đẩy tác giả luận án quyết tâm đi sâu tìm hiểu về một trong những khía cạnh quan trọng nhất của Ngự thành bại thức mục: những quy định liên quan đến vấn đề thừa kế tài sản và thực tế áp dụng cũng như vai trò của nói đối với đẳng cấp võ sĩ và xã hội Nhật Bản đương thời. Mặt khác, là một nhà nghiên cứu người Việt Nam, tác giả không thể không có những suy nghĩ liên tưởng và so sánh lịch sử Nhật Bản với lịch sử nước nhà. Trong thời kỳ này, nếu người Nhật tự hào về việc thoát khỏi ách xâm lược Mông Nguyên nhờ kamikaze (Thần phong) và những bức lũy đá hiên ngang thì người Việt Nam tự hào với chiến tích 3 lần chiến thắng quân Mông Nguyên xâm lược dưới sự lãnh đạo của triều Trần. Nếu Nhật Bản có những luật định có sức ảnh hưởng lâu dài như Ngự thành bại thức mục thì Việt Nam, dù trải qua chiến tranh tàn phá, vẫn lưu giữ được những bộ luật phản ánh một thời kỳ huy hoàng như Quốc triều hình luật thời Lê sơ (14285 1527) và Lê Trung Hưng (1593-1789). Đặc biệt, bộ luật thời Lê sơ đã xác lập những quy định căn bản về vấn đề thừa kế. Mặc dù về mặt hình thức Quốc triều hình luật là bộ luật do triều đình ban hành, còn Ngự thành bại thức mục là văn bản pháp qui do chính quyền võ sĩ ban hành, nhưng trong bối cảnh võ sĩ là đẳng cấp đang nắm thực quyền và luật lệ do triều đình Nhật Bản ban hành chỉ giới hạn trong quy định về thừa kế đối với Hoàng thất và quí tộc cao cấp, thì ảnh hưởng của Ngự thành bại thức mục trong vấn đề thừa kế có sức mạnh pháp lý không thua kém gì bộ luật do triều đình ban hành. Việc áp dụng nội dung thừa kế của Ngự thành bại thức mục trên thực tế đã mở rộng từ đẳng cấp võ sĩ sang thường dân và tầng lớp quan lại quí tộc có quan hệ thân nhân với võ sĩ. Theo quan niệm so sánh thông thường, nếu điều kiện lịch sử phù hợp thì so sánh giữa hai bộ luật do triều đình thời Kamakura và thời Trần ban hành là phù hợp và thuận tiện nhất, vì có những điểm tương đồng về lịch đại, thể chế chính trị (chính quyền của vua và Thái thượng hoàng), ảnh hưởng của tầng lớp quân sự, tồn tại mô hình điền trang thái ấp, kháng chiến chống quân Nguyên Mông thành công… Tuy nhiên, do hạn chế về mặt tư liệu, đặc biệt khi các vản bản luật thời Trần không còn được lưu giữ đầy đủ, thì văn bản luật sớm nhất của Việt Nam còn lưu giữ đến nay và có nhiều nội dung khá tương đồng với Ngự thành bại thức mục chính là Quốc triều hình luật thời Lê sơ. Điều quan trọng nhất là, tác giả luận án tập trung vào đối tượng so sánh chủ yếu là vấn đề thừa kế tài sản thể hiện trong hai bộ luật. Phương pháp so sánh lấy đối tượng so sánh làm trọng tâm này đang được áp dụng rộng rãi trong giới nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lịch sử mà còn cả trong lĩnh vực nhân học, ngôn ngữ học, luật học… Những vấn đề trên chính là lý do khiến tác giả lựa chọn Vấn đề thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục và so sánh với Quốc triều hình luật làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 6 Câu hỏi nghiên cứu căn bản mà đề tài luận án đặt ra là: Cơ sở pháp lý nào giúp đẳng cấp võ sĩ củng cố thế lực kinh tế, xây dựng hệ thống quan hệ xã hội đặc trưng kiểu phong quân, bồi thần và phát triển thế lực chính trị trong bộ máy chính quyền lưỡng đầu chế. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu này, tác giả luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu gồm: 1) Tập trung khảo cứu nội dung và thực tế áp dụng các quy định về thừa kế tài sản tài sản của đẳng cấp võ sĩ thời Kamakura; 2) So sánh với vấn đề thừa kế tài sản thời Lê sơ của Việt Nam để làm nổi bật tính đặc thù của Ngự thành bại thức mục; 3) Xác định vị trí của Ngự thành bại thức mục trong hệ thống văn bản pháp qui ở Nhật Bản đương thời và vai trò đối với việc xây dựng và phát triển chính quyền Kamakura. Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đã đề ra các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau: 1) Trước hết, tập trung phân tích các điều khoản liên quan đến vấn đề thừa kế trong Ngự thành bại thức mục, gồm các quy định trực tiếp và gián tiếp. Luận án sẽ nghiên cứu theo từng góc độ của vấn đề thừa kế, từ chủ thể và khách thể thừa kế với các mối quan hệ gia đình, dòng họ, võ sĩ đoàn…; đến đối tượng thừa kế (gồm bất động sản, động sản); tiêu chí, điều kiện thừa kế; quy cách phân chia tài sản… 2) Mặt khác, đối với từng nội dung, tác giả cố gắng làm sáng rõ bức tranh về tình hình áp dụng luật đương thời thông qua các nguồn sử liệu phong phú của Mạc phủ Kamakura và các dòng họ võ sĩ được lưu giữ ở Nhật Bản. Điều này hết sức quan trọng, vì thực tế áp dụng luôn phản ánh cuộc sống đa dạng, nhiều khi không theo ý chí của các nhà làm luật. 3) Một nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án đặt ra nhằm làm nổi bật tính đặc thù của Ngự thành bại thức mục là so sánh với những điều luật liên quan trong Quốc triều hình luật của Việt Nam. Từ đó, lý giải xu thế phát triển, quan hệ và chế độ sở hữu tài sản ở hai nước, tính tương đồng và dị biệt trong vấn đề thừa kế của hai xã hội Việt Nam và Nhật Bản đương thời. 7 4) Nhiệm vụ cuối cùng là lý giải cơ sở pháp lý giúp Mạc phủ Kamakura dù chưa phải là một chính quyền quân sự có thiết chế mạnh như các giai đoạn sau, nhưng có thể đảm bảo vị thế, cân bằng quyền lực về kinh tế - chính trị với thế lực triều đình và tôn giáo trong suốt hai thế kỉ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm: - Các điều khoản liên quan đến thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục. - Hệ thống tư liệu gốc có liên quan thời Kamakura như sử biên niên, công văn, quyết định do chính quyền trung ương ban hành, các tư liệu địa phương và dòng họ. - Các điều khoản liên quan đến thừa kế tài sản trong Quốc triều hình luật nhằm đối chiếu những vấn đề nổi bật trong Ngự thành bại thức mục. - Đặc trưng về thiết chế kinh tế, chính trị và xã hội thời Kamakura dẫn đến sự ra đời của các quy định thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục và ngược lại, vai trò của các quy định này khi được áp dụng đối với việc củng cố thể chế đương thời. Về phía Việt Nam, đối tượng nghiên cứu của luận án là các điều khoản về kế thừa tài sản trong Quốc triều hình luật thời Lê sơ (1428-1527) nhằm đối chiếu với những vấn đề liên quan trong Ngự thành bại thức mục. Phạm vi nghiên cứu của luận án, về mặt không gian và thời gian là Nhật Bản thời Kamakura và Việt Nam thời Lê sơ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài luận án là Vấn đề thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục và so sánh với Quốc triều hình luật, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: 1) Phương pháp sử học: - Văn bản học (phân tích và đối chiếu văn bản). Nội dung này sẽ trình 8 bày kỹ hơn ở mục Nguồn tư liệu. - Lịch đại: Xem xét vấn đề thừa kế tài sản được Ngự thành bại thức mục đề cập nằm trong dòng chảy lịch sử của Nhật Bản. 2) Phương pháp lịch sử so sánh: - Đồng đẳng: so sánh cùng một vấn đề là thừa kế tài sản nhưng lấy nội dung liên quan trong Ngự thành bại thức mục làm trọng tâm, và lấy nội dung liên quan trong Quốc triều hình luật làm cơ sở so sánh, từ đó thấy rõ những điểm tương đồng, dị biệt và lý giải sâu sắc hơn nội dung thừa kế kế tài sản của Nhật Bản. - Đồng đại: Ngự thành bại thức mục được ban hành năm 1232 và kết thúc của thời kỳ Kamakura là 1333. Quốc triều hình luật biên soạn sớm vào đời Lê Thái Tổ (1428-1433) và hoàn thiện vào thời Lê Thánh Tông (14601497), đặc biệt những điều luật về thừa kế tài sản được công bố vào những năm thuộc niên hiệu Hồng Đức (1470-1497). Tuy có khoảng cách nhất định về mặt thời gian nhưng như đã giải thích ở trên, dựa vào những điều kiện tương đồng như nguyên nhân hình thành của chính quyền, vấn đề nhân sự trong bộ máy chính quyền đó, cũng như tư duy luật và phản ánh xã hội… cho phép luận án có thể tiến hành so sánh (nội dung này xin được trình bày kỹ hơn ở các chương sau). - Đồng cấp: tuy hình thức văn bản pháp luật khác nhau nhưng xét về phạm vi và đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp lại tương đương nhau, đó là tập trung vào nhóm người có tài sản tư hữu, thuộc tầng lớp trên của xã hội, có khả năng chi phối những tầng lớp khác. 2) Phương pháp khu vực học: điền dã, phỏng vấn, nghiên cứu trường hợp. Trên cơ sở thực hiện khảo sát tại địa phương, luận án đưa ra một số trường hợp điển hình để chứng minh khả năng áp dụng thực tiễn của luật pháp hiện hành. 3) Phương pháp thống kê, sơ đồ hóa bảng biểu: trên cơ sở các số liệu thô, thông tin rời rạc, luận án tiến hành tổng hợp, thống kê và lập sơ đồ, bảng biểu. 4.2. Nguồn tư liệu 9 1) Nguồn tư liệu gốc, có thể được phân chia thành các nhóm: - Văn bản luật Ngự thành bại thức mục bằng văn bản chữ Hán. Để nghiên cứu về vấn đề thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục, tác giả luận án đã khảo cứu các sử liệu liên quan. Trước hết, đó là những bản sao Ngự thành bại thức mục thời Edo còn được lưu giữ khá tốt và phong phú tại thư viện, phòng nghiên cứu thuộc các trường đại học như Đại học Tokyo, Đại học Senshu… - Biên niên ký của Mạc phủ Kamakura có tên gọi Những tấm gương miền Đông ( 吾 妻 鏡 , Azuma kagami). Bộ biên niên này đã được Gomi Fumihiko (五味文彦) và Hongo Kazuhito (本郷和人) biên dịch và chú thích trong 16 tập sách với tên gọi Azuma kagami. Cuốn biên niên ký này giúp tác giả luận án bám sát được tiến trình phát triển của Mạc phủ Kamakura cũng như đối chiếu, so sánh với những tài liệu văn bản khác để đảm bảo tính chân thực và đầy đủ của sự kiện và nội dung của sự kiện đó. - Bộ Tuyển tập các phán quyết của Mạc phủ Kamakura (「鎌倉幕府裁許 状集」), gồm 2 tập, là tập hợp những phán quyết được phân xử bởi các cơ quan liên quan tại Kamakura [68], Rokuhara 六波羅) và Chinzei (鎮西, Trấn Tây) [69]. Đây là công trình nghiên cứu công phu của Seno Seiichiro trong hàng chục năm. Đó là 330 phán quyết của tòa án tại Kamakura, 77 phán quyết tại Rokuhara Tandai và 226 phán quyết tại Chinzei. - Tư liệu địa phương kết hợp một số văn bản của chính quyền Kamakura, tiêu biểu là bộ Di văn thời Kamakura ( 「 鎌 倉 遺 文 」 ) [72]. Takeuchi Rizo (竹内理三) tập hợp 35.000 văn bản tư liệu thời Kamakura vốn là của các gia đình, đền chùa, viện bảo tàng… được lưu giữ tại phòng biên tập sử liệu thuộc trường Đại học Tokyo. Các văn bản được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được đánh đầu mục, xuất xứ và được tập hợp thành 46 tập. Cũng nằm trong nhóm tài liệu địa phương nói trên, tác giả sao lưu được một số văn bản liên quan đến chứng nhận, thừa kế tài sản thuộc bản quyền của Phòng nghiên cứu biên soạn sử liệu thuộc Đại học Tokyo, Đại học Senshu, Bảo tàng lịch sử Nagoya, Bảo tàng lịch sử Kagoshima… 10 Về phía tư liệu Việt Nam, tác giả sử dụng và tham khảo tại các nguồn sử liệu kinh điển như Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch triều hiến chương loại chí... và bộ Quốc triều hình luật cùng những tư liệu về luật lệnh liên quan đến thừa kế tài sản thời Lê sơ. 2) Tài liệu thứ cấp: - Trên cơ sở những bản chụp tư liệu chép tay trên, tác giả đối chiếu với các bản dịch tiếng Nhật hiện đại, trong đó tác giả sử dụng bộ chú dịch Ngự thành bại thức mục của Ishii Susumu ( 石井進 ), Ishimoda Sho ( 石母田正 ), Kasamatsu Hiroshi (笠松宏至), Katsumata Shizuo (勝俣鎮夫) và Sato Shinichi (佐藤進一) trong Tư tưởng Xã hội Chính trị Trung thế quyển Thượng (『中世 政治社会思想 上』) [51]. - Bản dịch và các tài liệu nghiên cứu về thừa kế tài sản thời Kamakura và thời Lê sơ của các nhà học giả Nhật Bản, Việt Nam và thế giới. 3) Tài liệu điền dã dựa trên những ghi chép, ảnh chụp thu thập được trong các chuyến nghiên cứu thực địa tại Kamakura và Beppu, Nhật Bản. Về cách trình bày thuật ngữ trong luận án, như địa danh, tên nhân vật và chức vụ tiếng Nhật. Để tiện theo dõi, tác giả thống nhất cách trình bày như sau: A) Đối với địa danh sẽ phiên âm bằng chữ La tinh, sau đó chú thích bằng tiếng Nhật, ví dụ Kamakura (鎌倉). B) Đối với tên nhân vật thì phiên âm bằng chữ Latinh, sau đó chú thích bằng tiếng Nhật, ví dụ Saionji Kintsune (西園寺公経). C) Đối với những nhân vật quan trọng thì chú giải thêm năm sinh, mất, ví dụ Hojo Tokifusa (北条時房 1175-1240). D) Đối với nhân vật lịch sử đứng đầu triều đình hay chính quyền võ sĩ như Thiên hoàng, Tướng quân, luận án chú giải thêm năm tại vị của nhân vật đó, ví dụ Mimamoto Yoritomo (源頼朝, 1147-1199, tại vị 1192-1199). 11 E) Trong luận án, tác giả sử dụng tư liệu được số hóa trong CD-Rom Kamakura ibun. Khi chú thích cho nội dung này, tác giả sử dụng footnote. Ví dụ, Nhượng trạng của Otomo Yoshinao năm 12234. Trong luận án xuất hiện nhiều chức vụ và thuật ngữ, hình thức trình bày các thuật ngữ này được kết hợp song song theo cả hai cách sau. F) Cách thứ nhất, với những từ đã được phiên âm Hán – Việt có nội hàm tương đối dễ hiểu, hoặc đã được nhiều người Việt chấp nhận từ lâu, sẽ phiên âm bằng Hán - Việt, sau đó chú thích bằng chữ Hán kèm theo phiên âm bằng chữ Latinh, và giải thích sơ lược ý nghĩa của từ đó trong lần đầu tiên, ví dụ võ sĩ ( 武士 , bushi), Tướng quân ( 将軍 , Shogun), nhượng trạng ( 譲状 , yuzurijo, văn bản phân chia tài sản thừa kế), Ngự hạ văn ( 御 下 文 , go kudashibumi, công văn chứng nhận sở hữu do Mạc phủ ban hành), dưỡng tử (養子, yoshi, con nuôi). G) Cách thứ hai, đối với những từ dù được phiên âm Hán – Việt nhưng vẫn có thể khiến người đọc khó hiểu thì sẽ đưa phiên âm Latinh lên trước, sau đó chú thích bằng chữ Hán kèm theo phiên âm Hán - Việt và giải thích sơ lược ý nghĩa của từ đó (hoặc giải thích bằng footnote nếu nội dung dài và cần thiết) trong lần đầu tiên. Ví dụ, Man dokoro (政所, Chính sở - là cơ quan quản lý công văn trong bộ máy chính quyền của võ sĩ thời Kamakura); Ason (朝臣, Triều thần)5. 5. Những đóng góp của luận án Trước hết, đây là nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thừa kế tài sản được quy định trong văn bản pháp qui của đẳng cấp võ sĩ và áp dụng ở Nhật Bản thời Kamakura. Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam tập hợp và hệ thống hóa các tư liệu quan trọng nhất về vấn đề này. 4 Bản tài liệu lưu trong đĩa CD Kamakura ibun, năm Trinh Ứng (貞応) thứ 2 (1223) Quyển 5, tr. 235-236. Là 1 trong 8 họ được quy định từ năm 684, Ason (朝臣) là cách gọi kính trọng đối với quan lại có hàm ngũ phẩm trở lên, tương tự chữ Đại thần, thường có họ gần với hoàng tộc và xuất hiện nhiều trong những gia tộc võ sĩ như Minamoto. Sang thời Kamakura, ý nghĩa họ danh giá đã không còn đậm nét mà Ason chỉ còn mang tính hình thức khi quan chức cấp cao đề chức danh và kí trong các công văn như Ngự hạ văn.. Đối với quan hàm tam phẩm thì ason được viết sau họ, với hàm tứ phẩm thì được viết sau tên, đối với hàm ngũ phẩm thì được viết sau họ và tên. Trường hợp này ason được viết sau họ Taira có nghĩa là Đại thần Taira hàm tam phẩm. 5 12 Luận án đưa ra cách tiếp cận riêng mang tính đa chiều về vấn đề thừa kế dựa trên các tiêu chí giới tính, vị trí thành viên trong gia đình dòng họ, thực tế áp dụng... Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam và Nhật Bản đặt vấn đề so sánh sự tương đồng và dị biệt trong những quy định thừa kế ở Nhật Bản qua Ngự thành bại thức mục và ở Việt Nam qua Quốc triều hình luật thời Lê sơ, đồng thời đưa ra những lý giải riêng của tác giả về nguyên nhân của những điểm tương đồng và dị biệt này. Từ đó, luận án khái quát và đưa ra đánh giá riêng về quan điểm của hai quốc gia khi ban hành và thực thi các văn bản luật nói trên. Luận án xây dựng hệ thống sơ đồ và bảng biểu nhằm tổng hợp và phân tích các vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống và dễ hiểu. 6. Cấu trúc của luận án Luận án có kết cấu gồm có 4 chương chính. Chƣơng 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Đây là chương trình bày tổng quan về những công trình chủ yếu nghiên cứu về võ sĩ, về pháp chế thời Kamakura và thừa kế tài sản. Từ đó phân tích những vấn đề đã được làm sáng rõ và những điểm cần được nghiên cứu. Chƣơng 2. Sự hình thành đẳng cấp võ sĩ và bộ luật Ngự thành bại thức mục. Trong chương này, chúng tôi tập trung phân tích bối cảnh hình thành và đặc điểm của đẳng cấp võ sĩ. Đồng thời, trên cơ sở đó lý giải sự ra đời của Ngự thành bại thức mục và trình bày nội dung căn bản. Chƣơng 3. Vấn đề thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục. Trên nền tảng những phân tích về võ sĩ và Ngự thành bại thức mục, chương này phân tích các điều khoản liên quản đến thừa kế tài sản với những lát cắt là thành viên gia đình trong mối quan hệ phân chia tài sản, điều kiện để được hưởng tài sản, cũng như các hình thức tài sản... thông qua minh chứng là hệ thống tài liệu văn bản gốc, tư liệu địa phương. Chƣơng 4. So sánh vấn đề thừa kế tài sản trong Ngự thành bại thức mục và Quốc triều hình luật. Chương này tập trung so sánh những vấn đề 13 liên quan trong Quốc triều hình luật để làm nổi bật tính tương đồng và dị biệt trong vấn đề thừa kế ở hai nước. Đây cũng là chương lý đưa ra giải nguyên nhân từ góc độ bối cảnh lịch sử, đặc trưng văn hóa dân tộc từng quốc gia. Từ đó, tác giả khái quát nét đặc sắc của Ngự thành bại thức mục trong vấn đề thừa kế cũng như ảnh hưởng của nó đến con đường phát triển của đẳng cấp võ sĩ và xã hội Nhật Bản đương thời. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đào Duy Anh (2005), Hán Việt từ điển giản yếu, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 2. Phan Huy Chú (1960), Lịch triều hiến chương loại chí, Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Đại Việt sử ký toàn thư, Tập I (1998), NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 4. Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II (1998) NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 5. Lê Quý Đôn (2007), Đại Việt thông sử, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Phạm Hoàng Hưng (2010), "Sự hình thành của đẳng cấp võ sĩ và những đặc trưng của võ sĩ thời trung thế", Chuyên đề nghiên cứu Nhật Bản: Lịch sử - văn hoá, NXB Thế giới, Hà Nội, tr. 75-85. 7. Phạm Hoàng Hưng (2011), "Quyền sở hữu và thừa kế tài sản của phụ nữ trong Ngự thành bại thức mục thời Kamakura - khảo sát trường hợp gia đình Nakahara Chikayoshi", Chuyên đề nghiên cứu Nhật Bản: Pháp chế và Xã hội, NXB Thế giới, Hà Nội, tr. 39-47. 8. Phạm Hoàng Hưng (2011), Vấn đề thừa kế của phụ nữ trong bộ luật “Quốc triều hình luật” thế kỷ XV (Việt Nam) và “Goseibai shikimoku Ngự thành bại thức mục” thế kỷ XIII (Nhật Bản), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội. 9. Phạm Hoàng Hưng (2014), "Võ sĩ Nhật Bản thời trung thế và ý thức thừa kế", Hội thảo Quốc tế kỷ niệm 40 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản Lịch sử,Văn hóa và ngoại giao: Sức sống của quan hệ Việt Nam Nhật Bản trong bối cảnh mới của quốc tế và khu vực, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 99-117. 10. Insun Yu (1994), Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 11. Insun Yu (2001), Luật pháp triều Lý - Sự tiếp thu luật Đường và sự ảnh 15 hưởng của nó tới hình luật nhà Lê, Kỷ yếu hội thảo khoa học Lý Công Uẩn và Vương triều Lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 205-234. 12. Nguyễn Văn Kim (2003), Chính sách đóng cửa của Nhật Bản thời kỳ Tokugawa - Nguyờn nhân và hệ quả, NXB Thế giới, Hà Nội. 13. Nguyễn Văn Kim (2003), Nhật Bản với châu Á- Những mối liên hệ lịch sử và chuyển biến kinh tế-xã hội, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Kim (2007), “Nhật Bản – Ba lần mở cửa, ba sự lựa chọn”, Một số chuyên đề lịch sử thế giới Tập II, NXB ĐHQG, Hà Nội, 144-161. 15. Nguyễn Văn Kim (2007), “Về cơ chế hai chính quyền cùng song song tồn tại trong lịch sử Việt Nam và Nhật Bản”, Một số chuyên đề lịch sử thế giới Tập II, NXB ĐHQG, Hà Nội, tr. 205-224. 16. Phan Huy Lê (1959), Chế độ ruộng đất và Kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ (Thế kỷ XV), NXB Văn Sử Địa, Hà Nội. 17. Phan Huy Lê (2011), "Chế độ ban cấp ruộng đất thời Lê sơ và tính chất sở hữu của loại ruộng đất thế nghiệp", Tìm về cội nguồn, NXB Thế giới, Hà Nội. 18. Phan Hải Linh (2003), Lịch sử trang viên Nhật Bản (Thế kỷ VIII-XVI), NXB Thế giới, Hà Nội. 19. Tủ sách Thăng Long 1000 năm (2010), Minh thực lục Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam thế kỷ XIV – XVII Tập 1, NXB Hà Nội, Hà Nội. 20. Tủ sách Thăng Long 1000 năm (2010), Minh thực lục Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam thế kỷ XIV – XVII Tập 2, NXB Hà Nội, Hà Nội. 21. Vũ Văn Mẫu (1969), Cổ luật Việt Nam lược khảo, Sài Gòn. 22. Vũ Văn Mẫu (1974), Cổ luật Việt Nam thông khảo và tư pháp sử, Sài Gòn. 23. Vũ Văn Mẫu (1960), Dân luật khái luận, Sài Gòn. 24. Nguyễn Ngọc Nhuận (2006), Một số văn bản điển chế và pháp luật Việt Nam, Tập I, Từ thế kỷ XV đến XVIII, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 25. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Kim (2007), Một số chuyên đề lịch sử thế 16 giới Tập II, NXB ĐHQG, Hà Nội 26. Lê Thị Sơn (chủ biên)(2004), Quốc triều hình luật Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 27. Vũ Thị Phụng (1998), Giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 28. Trương Hữu Quýnh (2009), Chế độ ruộng đất và một số vấn đề lịch sử Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội. 29. Văn Tân (1963), "Thử căn cứ vào bộ luật Hồng Đức, để tìm hiểu xã hội Việt Nam thời Lê Sơ", Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 46, Hà Nội. 30. Phan Đăng Thanh, Trương Thị Hòa (1997), Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam Tập I, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Đào Trí Úc (1994), "Một số văn bản pháp luật Việt Nam thế kỷ XV thế kỷ XVIII", NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 32. Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn (1963), Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội. 33. Viện Nghiên cứu Hán nôm (2014), Văn bia Lê sơ Tuyển tập, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 34. Viện Sử học (1991), Quốc triều hình luật (Luật hình triều Lê), NXB Pháp lý, Hà Nội. Tiếng Anh 35. George Sansom (1958), A History of Japan to 1334, Stanford University Press, California. 36. Hitomi Tonomura (1990), Women and Inheritance in Japan's Early Warrior Society, Comparative Studies in Society and History, Vol. 32, No. 3 (Jul), Cambridge University Press, pp. 592-623 37. Konrad Koetz & Hein Koetz (1992), An Introduction to Comparative Law Clarendon, Press Oxford. 38. Jeffrey P. Mass (1983), "Pattern of provincial Inheritance in Late Heian 17 Japan", The Journal of Japanese Studies, Vol. 9 (1), pp 67-95. 39. Jeffrey P. Mass (1989), Lordship and inheritance in early medieval Japan - A study of Kamakura soryo system, Stanford University press, Stanford, California. 40. Jeffrey P. Mass, William B. Hauser (1985), The Bakufu in Japanese History, Stanford University Press, Stanford, California. 41. John K. Whitmore (1970), "Vietnamese historical sources: for the reign of Le Thanh-tong (1460-1497)", The Journal of Asian History, Vol. 29 (2), pp. 373-394. 42. Nhung Tuyet Tran (2006), "Beyond the Myth of Equality: Daughters' Inheritance Rights in the Lê code", Việt Nam Borderless Histories, The University of Wisconsin Press, Wisconsin, pp. 121-144. 43. Phan Huy Le (2006), "Research on Vietnamese Village: Assessment and Perspective", Việt Nam Borderless Histories, The University of Wisconsin Press, Wisconsin, pp. 23-41. 44. Stephen B. Young (1976), "The law of property and elite prerogatives during Vietnam's Lê dynasty (1428-1788)", Journal of Asian History, Vol. 10 (1), pp. 1-48. 45. Ta Van Tai (1981), "The status of women in traditionnal Vietnam: a comparison of the code of the Lê dynasty (1428-1788) with the Chinese code, Journal of Asian History, Vol. 15 (2), pp. 97-145. Tiếng Nhật 46. 荒木敏夫(2006)、「日本の女性天皇~十代八人の知られざる素 顔」、主婦と生活社、東京。 47. 池内義資(1973)、「御成敗式目の研究」平楽寺書店、東京 48. 石井進(1987)、「鎌倉武士の実像・合戦と暮らしのおきて」、平凡 社選書108、東京。 49. 石井進(1987)、「日本の歴史 18 7 鎌倉幕府」、中央文庫、東京。
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất