Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................. 2
1. Lí do chọn đề tài...................................................................... 2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................2
2.1 Mục đích nghiên cứu..........................................................2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................... 4
1.1 Điều kiện phát triển công nghiệp.............................................4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................4
1.1.2 Dân cư, nguồn lao động......................................................4
1.2 Các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội................................6
1.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp tập trung............................6
1.2.2. Vai trò của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội..........6
1.2.3. Sự phát triển của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội 7
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................9
2.1 Khái quát chung về nguồn lao động ở Hà Nội............................9
2.2 Đặc điểm của lao động công nghiệp..........................................9
2.3 Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Thành
phố Hà Nội..................................................................................... 10
2.3.1 Hiện trạng sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở
Hà Nội......................................................................................... 10
2.3.2 Nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan quản lí............13
2.3.3 Các chính sách và chế độ đối với người lao động trong các
khu công nghiệp.......................................................................... 14
2.4 Giải pháp.................................................................................. 14
KẾT LUẬN.......................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................17
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi
phải có đội ngũ lao động kỹ thuật với số lượng và chất lượng ngày
càng cao. Ở nước ta lực lượng lao động khá dồi dào, có trình độ học
vấn căn bản làm cơ sở cho việc đào tạo nghề nghiệp và nhanh chóng
tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, sẵn sàng để được tham gia vào các
chương trình kinh tế xã hội của địa phương, kể cả tham gia xuất
khẩu lao động và người lao động hầu hết họ đều cần cù, chịu khó
làm việc, có ý thức học hỏi và chấp hành nội quy, chấp hành luật
pháp khá nghiêm túc. Đây chính là nguồn lực ban đầu cần thiết cho
những quyết định đầu tư trong nước cũng như kêu gọi hợp tác đầu
tư của nước ngoài vào các dự án khu công nghiệp (KCN), đặc biệt là
các KCN ở các thành phố lớn; trong đó có Hà Nội - trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của cả nước, nơi tập trung đông dân cư và thu hút
nhiều lao động từ các nơi khác đến.
Các KCN thành phố Hà Nội muốn trở thành nội lực thực sự mạnh
cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên nhiên
thì phải đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động. Tuy nhiên thời gian qua, việc sử dụng lao động trong các
KCN đang trong tình trạng thiếu số lượng và yếu chất lượng, các vấn
đề an sinh xã hội cho lao động chưa được giải quyết triệt để. Bên
cạnh đó, các KCN ở Hà Nội còn một số vấn đề hạn chế, tồn đọng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển các KCN trong thời gian hiện tại và
cả tương lai.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài : “ Vấn đề sử dụng lao
động trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hà Nội” để làm đề tài
tiểu luận của mình.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng lao động trong các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp
cho các KCN trong tương lai.
2.2
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp các số liệu, những vấn đề thực tiễn, tài liệu có liên quan
đến vấn đề sử dụng lao động trong các KCN ở Hà Nội.
- Tìm ra những giải pháp và định hướng cho vấn đề sử dụng lao động
trong các KCN ở Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng phối hợp các
phương pháp, trong đó có các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập tư liệu, thông tin từ giáo trình và các bài
báo là chính. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích – tổng hợp, Phương pháp quy nạp, Phương
pháp diễn dịch, Phương pháp khái quát hóa,… để sắp xếp thành một
đề tài hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do bản thân còn nhiều hạn chế về mọi mặt khách quan và chủ
quan nên bài viết chỉ xin đi vào làm rõ thực trạng lao động trong các
KCN ở Hà Nội. Từ đó vận dụng kiến thức Địa lý kết hợp với một ít
kinh nghiệm của bản thân đề ra một số giải pháp cho vấn đề sử
dụng lao động trong các KCN trong hiện tại và tương lai.
4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-
1.1
Điều kiện phát triển công nghiệp
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Diện tích: 3.324,5 km²
Dân số: 7.216,0 nghìn người (2015)
Các quận/huyện: Hà Nội gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện.
Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Mường, Tày, Dao...
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía
đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp
tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
- Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và
địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa
học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
1.1.2 Dân cư, nguồn lao động
* Dân cư:
Theo số liệu 1/4/1999 cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là
người dân tộc Việt (Kinh) chiếm tỷ lệ 99,1%; các dân tộc khác: Dao,
Mường, Tày chiếm 0,9%.
Năm 2006 cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ) cư dân đô thị
chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm
50,7% và nam là 49,3%.
Tính đến ngày 31/12/2015, dân số Hà Nội là 7.558.956 người.
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân
số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi
đó, ở những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng
Hòa mật độ dưới 1.000 người/km².
5
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về dân số Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013
Năm
2008 2009 2010 2011 2012 201
3
Dân số trung bình
6381, 6472, 6588, 6725, 6836, 6936
8
0
5
7
5
,9
số 1827
1935
1962
2013
2059
2087
9,11
1,41
1,80
2,08
1,65
1,47
Tỉ suất di cư thuần 0,39
0,99
0,59
0,47
0,27
0,03
Mật
độ
dân
( người/km2)
Tỉ lệ tăng dân số (%)
(%)
Tỉ suất nhập cư (%0)
1,07
1,31
1,08
1,10
0,61
0,77
Tỉ suất xuất cư (%0)
0,68
0,32
0,49
0,64
0,33
0,74
* Nguồn lao động:
Lực lượng lao động trung bình của Hà Nội năm 2013 là 3,8 triệu
người, tăng 91,7 nghìn người so với năm 2012. Số người lao động ở
Hà Nội năm 2013 chiếm 71,1% tổng lực lượng lao động cả nước. Nữ
giới (48,8%) chiếm thấp hơn nam giới (51,2%).
Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tuy
chỉ chiếm khoảng 20% dân số và 30% lực lượng lao động toàn
thành phố, nhưng đây là lực lượng lao động quan trọng nhất, đang
sử dụng, vận hành những công cụ sản xuất, chủ yếu, có vai trò quyết
định đến tốc độ phát triển kinh tế của Thủ đô và đến thực hiện
thắng lợi mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với
phát triển kinh tế tri thức Thủ đô và hội nhập quốc tế.
6
Xét theo trình độ học vấn: có tới 84,1% đã tốt nghiệp trung học
phổ thông, chỉ có 15,6% tốt nghiệp trung học cơ sở và 0,2% tốt
nghiệp tiểu học. Nhưng tỷ lệ lao động có trình độ sơ cấp nghề chỉ
chiếm 4,49%, trung cấp nghề chiếm 4,32%, trung học chuyên
nghiệp 3,35%, cao đẳng 2,89% (bao gồm cao đẳng nghề), trên đại
học (thạc sỹ và tiến sỹ) 1,68%.
1.2
Các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội
1.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp tập trung
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ
công nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết
cấu hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị. Do đó, các KCN phải có
những đặc điểm sau:
- Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy
mô KCN tập trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công
nghệ gắn kết với kết cấu hạ tầng .
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý
và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối.
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu
tương đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chất
lượng với chi phí tiền lưong thích hợp .
1.2.2. Vai trò của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội
7
KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hà Nội và
là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng
nguồn thu ngân sách cho thành phố và đóng góp chung cho nguồn
thu của quốc gia. Các KCN ở Hà Nội không ngừng tiếp nhận kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong
nước. Bên cạnh đó, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp
phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo
điều kiện cho Hà Nội phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời
hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng,
miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề
và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố
và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước
chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường, hiện đại.
1.2.3. Sự phát triển của các khu công nghiệp ở thành phố Hà
Nội
Sau 18 năm xây dựng và phát triển, các KCN ở Hà Nội đã đạt
được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Hiện tại, Hà Nội là một trong những địa phương
có tỷ lệ lấp đầy KCN cao nhất nước (trên 95% diện tích đất công
nghiệp), số dự án, số vốn đăng ký đầu tư, số lao động chiếm khoảng
10% toàn bộ các KCN trên toàn quốc. Tính đến nay, các KCN Hà Nội
đã thu hút 545 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký trên 4,62 tỷ USD
và 10.800 tỷ đồng, trong đó hơn 450 dự án đã đi vào hoạt động.
8
Riêng năm 2015, các KCN trên địa bàn Hà Nội đã thu hút khoảng
500 triệu USD vốn đầu tư; doanh thu của các doanh nghiệp trong
KCN dự kiến đạt trên 5 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2012 và giá trị
xuất khẩu tăng 11%; giải quyết việc làm cho gần 14.000 lao động.
Mỗi héc - ta đất trong KCN bình quân đã tạo việc làm mới cho trên
100 lao động và nộp ngân sách trên 1,5 tỷ đồng. Các KCN đã tạo ra
khoảng 50% giá trị sản lượng công nghiệp, 45% kim ngạch xuất
khẩu và trên 20% GDP của Thành phố, góp phần chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế của Thành phố theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ.
Hiện có 19 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào các KCN,
trong đó các dự án đầu tư vào lĩnh vực điện tử chiếm 55%, cơ khí
chiếm 19 %. Những quốc gia, vùng lãnh thổ có tỷ trọng vốn đăng ký
FDI hàng đầu là Nhật Bản (chiếm 54%); Trung Quốc, Hồng
Kông...Nhiều dự án có quy mô vốn lớn trên 100 triệu USD, sử dụng
công
nghệ
cao,
như
Canon,
Panasonic,
Yamaha,
Meiko,
YoungFast...Hà Nội tập trung phát triển nhanh một số ngành, sản
phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường, như: công nghệ thông
tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các
ngành đòi hỏi công nghệ cao như công nghiệp điện tử, cơ khí chính
xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm ít gây ô nhiễm
môi trường; các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng nguồn lực lao
động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao được đào tạo tại các
trường đại học.
9
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về nguồn lao động ở Hà Nội
Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại
Hà Nội giữ vị trí cao so với các địa phương khác. Năm 1994, Hà Nội
mới có 1,4 vạn lao động ngoại tỉnh nhập cư thì đến 1999 đã lên 10,6
10
vạn (gấp 6,2 lần so với 1994) và đến 2005 tăng lên tới 19,7 vạn (gấp
11,5 lần so với 1994). Trong số đó phần đông là lao động ngoại tỉnh,
chẳng hạn ở các khu khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội lao động
ngoại tỉnh chiếm 55%. Lượng cầu lao động nhìn chung tăng đều
hàng năm, ngoài lao động tại chỗ còn có một lượng lao động từ các
địa phương khác đổ về. Bình quân trong giai đoạn 2008 - 2014 tỷ lệ
nhập cư thuần vào Hà Nội khoảng 0,5%/năm, tương ứng với khoảng
30.000 - 35.000 người được bổ sung thêm vào dân số Hà Nội mỗi
năm từ nguồn nhập cư. Năm 2014, số người có việc làm chính thức
trong các loại hình doanh nghiệp chiếm khoảng 52,8% tổng dân số
trên địa bàn.
Lực lượng lao động trên toàn Hà Nội chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, với tỷ trọng bình quân khoảng 25% lực
lượng lao động có việc làm, tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo (chiếm khoảng 18%/năm), buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa ô tô,
xe máy và các phương tiện khác (khoảng 17%/năm).
2.2 Đặc điểm của lao động công nghiệp
*Trình độ sản xuất của lao động trong các KCN:
Số người lao động phổ thông cơ sở chiếm 25%, phổ thông trung
học 13%. Hàng năm chỉ có 7% số thanh niên sau khi học hết phổ
thông trung học được đào tiếp trong các trường học nghề, trung học
và đại học chuyên nghiệp, chỉ có 9% trong tổng số lao động của xã
hội là lao động kỹ thuật. Các chuyên viên kỹ thuật, đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế và công nhân kỹ thuật giỏi còn ít.
*Yêu cầu về lao động trong các KCN ở Hà Nội:
Trình độ học vấn là một trong những yêu cầu cần thiết mà các
doanh nghiệp đặt ra khi tuyển dụng, nhất là trình độ ngoại ngữ và
tin học. Nhu cầu tuyển dụng lao động trong các KCN tại Hà Nội có
11
trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật thuật vẫn chiếm tỷ lệ cao
nhất (40%); tiếp đó là lao động có trình độ cao đẳng – đại học và lao
động phổ thông. Tuy nhiên, yêu cầu này đã gây khá nhiều khó khăn
cho người lao động, vì đa số lao động chỉ mới tốt nghiệp THCS hoặc
THPT. Một số yêu cầu khác mà hầu hết các doanh nghiệp đề ra cho
người lao động: phải có tinh thần tuân thủ kỉ luật, có tác phong
nhanh nhẹn, có nhiều sáng tạo linh hoạt cho công việc, không ngừng
học hỏi để theo kịp với sự phát triển không ngừng của thế giới,...
2.3 Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Thành phố
Hà Nội
2.3.1 Hiện trạng sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở
Hà Nội
* Cơ cấu sử dụng lao động:
Hiện nay, thành phố Hà Nội đã có 8 KCN đi vào hoạt động ổn
định và thu hút 136.375 người, trong đó số lao động là người Việt
Nam là khoảng 135.034 người, lao động là người nước ngoài là
1.341 người.
- Cơ cấu nhân lực theo giới tính: Trong các KCN ở Hà Nội, lao động
nữa chiếm 61,54%. Tuy nhiên trên thực tế, tùy vào đặc điểm của
từng khu công nghiệp hoặc tùy vào đặc điểm ngành nghề mà số
nam, nữ có sự chênh lệch nhau về số lượng. Ví dụ như KCn Thăng
Long và KCN Phú Mỹ có tỉ lệ lao động nữ nhiều hơn hẳn so với lao
động nam. KCN Bắc Thăng Long có số lượng lao động nam chiếm
21,5%, trong khi đó lao động nữ chiếm 78,5% ( gấp 3 lần so với lao
động nam). Tương tự KCN Phú Nghĩa số lao động nữ lên tới 80,7%....
- Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi lao động: có tới 79% số lao động
trong các KCN ở Hà Nội có độ tuổi từ 18-40 tuổi, độ tuổi của người
lao động trong các KCN phần lớn còn rất trẻ. Dưới 18 tuổi chiếm
12
1,3%, từ 18-30 tuổi chiếm 50,1%, từ 31-40 tuổi chiếm 27,3%, từ 41
đến 50 là 11,8%, trên 51 tuổi chiếm 4,3%.
- Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo: Theo số liệu báo cáo của các
doanh nghiệp trong các KCN ở Hà Nội, cơ cấu lao động của các KCN
phân theo trình độ đào tạo như sau: lao động có trình độ Cao đẳng,
Đại học ( bao gồm Cao đẳng nghề) chiếm 13,5%, trung cấp nghề
chiếm 9,78%, còn lại là lao động phổ thông và lao động khác.
Phần lớn người lao động trong các KCN Hà Nội có trình độ văn
hóa là THPT và THCS ( chiếm trên 85%). Mặc dù vậy, so với mặt
bằng “dân trí” chung của Hà Nội thì trình độ học vấn chung của các
công nhân lao động trong các KCN còn thấp. Trình độ hcoj vấn thấp
ảnh hưởng nhất định đến năng suất và chất lượng lao động của các
KCN.
- Cơ cấu lao động theo nguồn cung: Trong KCN ở Hà Nội, nhiều
doanh nghiệp sử dụng lao động là người địa phương như KCN Nội
Bài, KCN Quang Minh, KCN Phú Mỹ,…Tuy nhiên cũng có những KCN
sử dụng loa động ngoại tỉnh như KCN Nam và Bắc Thăng Long.
- Theo chức danh việc làm, một số KCN cho thấy, lao động quản lí
còn chiếm tỉ lệ cao ( khoảng 26%). Ngoài ra, trong số lao động nước
ngoài, ngoài một bộ phận quản lí, có những người cũng trực tiếp
tham gia sản xuất. Tuy nhiên, giữa các KCN việc sử dụng lao động
theo vị trí khác nhau, cụ thể như sau:
13
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo vị trí công việc tại các KCN ở Hà Nội
(Đơn vị: %)
Khu công
Năm
Thạch Thất
Thăng
Long
Sài Đồng
Quang
Minh
Phú Nghĩa
Số LĐ
Số LĐ là
trực
gián
người nước
tiếp
Nội Bài
Số LĐ
LĐ (%)
nghiệp
Tổng số
tiếp
ngoài (%)
(%)
49,7
47,5
32,1
32,1
19,8
19,8
1,1
1,1
1,1
1,1
0,6
0,6
2013
2014
2013
2014
2013
2014
100
100
100
100
100
100
(%)
49,2
51,4
66,8
66,8
79,6
79,6
2013
2014
2013
2014
100
100
100
100
76,0
76,0
79,6
79,6
23,7
23,7
19,6
19,9
0,3
0,3
0,8
0,6
2013
100
82,0
16,2
1,8
14
Đại Từ
Tổng số
2014
2013
2014
2013
2014
100
100
100
100
100
82,0
58,8
58,7
73,7
73,3
16,2
40,8
40,9
25,5
25,9
1,8
0,4
0,4
0,8
0,8
- Theo kĩ năng làm việc: tỉ lệ lao động có thâm niên dưới 1 năm là
9%, còn lại đa phần là lao dộng có thâm niên từ 1 năm trở lên và
chiếm 90% lực lượng lao động trong các KCN. Trong đó, nhóm lao
dộng có thâm niên từ 1 đến 3 năm chiếm 38%, tiếp sau đó là
nhóm thâm niên từ 6 đến 10 năm chiếm 23%, còn lại là các nhóm
thâm niên khác.
* Đời sống vật chất tinh thần của người lao động:
- Thu nhập bình quân một tháng (kể cả tiền lương và tiền thưởng)
của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp trong các doanh
nghiệp trong nước (kể cả lao động nhập cư) bình quân từ 600.000
đồng – 700.000 đồng/tháng và trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng/tháng. Với mức
thu nhập trên, chỉ có những người lao động tại địa phương mới có
thể bảo đảm các nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân, còn những
người lao động nhập cư thì rất khó khăn do phải trang trải thêm
nhiều chi phí khác như thuê nhà ở, tiền điện, tiền nước,…(chưa kể
đến chi phí cho nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, học tập).
- Ở hầu hết các KCN tại Hà Nội, số người lao động có điều kiện sống
rất khó khăn. Do nhiều lao động nhập cư làm việc tại các khu công
nghiệp tăng mạnh về số lượng, dẫn tới nhu cầu nhà ở tăng cao, trong
khi hầu hết chính quyền địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng KCN
và các doanh nghiệp đều chưa chú trọng tới việc xây dựng nhà ở cho
công nhân thuê với giá thấp. Điều này chủ yếu do việc xây dựng nhà
15
ở đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư không
cao, nên rất ít doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân
thuê.
- Số lao động thường phải thuê nhà trọ ở khu vực xung quanh KCN
để cư trú với chất lượng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh và
điều kiện sống tối thiểu. Điều này đang ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
của người lao động nhập cư và vấn đề vệ sinh môi trường sống của
những khu vực xung quanh KCN. Với mức thu nhập thấp và điều kiện
nhà ở khó khăn hiện nay, người lao động rất thiếu điều kiện để thoả
mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu
tình cảm. Đặc biệt, trong các KCN có số lao động nữ nhiều, vấn đề
hôn nhân và gia đình trở nên bức xúc nhưng chưa được các doanh
nghiệp, cơ quan, đoàn thể quan tâm thỏa đáng.
2.3.2 Nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan quản lí
- Các cơ quan quản lí có định hướng đúng đắn để tạo nên gia tăng
cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngoài ra, còn phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài làm tăng nguồn
thu ngoại tệ cho thành phố, rút ngắn khoảng cách giàu, nghèo giữa
các vùng miền.
- Đổi mới và nâng cấp hệ thống giáo dục, công tác đào tạo một cách
toàn diện nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, cung cấp lao
động cho địa phương nói riêng và ngoài địa phương nói chung.
- Sử dụng lao động hợp lý, tránh gây lãng phí nguồn lao động, không
để tình trạng thừa nguồn nhân lực trong khi các KCN lại thiếu lao
động trầm trọng.
16
2.3.3 Các chính sách và chế độ đối với người lao động trong các
khu công nghiệp
- Lao động ngoại tỉnh cũng như lao động sở tại đều được hưởng các
chính sách về lao động, việc làm như nhau; người lao động, kể cả lao
động ngoại tỉnh đều có quyền tham gia và được trợ giúp thông qua
các chương trình, dự án về việc làm, giảm nghèo...
- Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả lương theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không
được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, không
phân biệt đối xử giữa lao động ngoại tỉnh và lao động sở tại.
- Mọi người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng
trở lên đều có quyền tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội,
các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí và tử tuất đều không có sự phân biệt giữa lao động
ngoại tỉnh và lao động sở tại. Như vậy không có bất cứ sự khác biệt
đối xử nào trong pháp luật lao động đối với người lao động ngoại
tỉnh và lao động của địa phương.
- Để khuyến khích và thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm việc ở khu
công nghiệp và bổ sung nguồn nhân lực cho địa phương, nhiều tỉnh
đã ban hành các chính sách trợ giúp nhằm khuyến khích, thu hút lao
động và ổn định nguồn lao động ở địa phương như: Hỗ trợ điều kiện
ăn, ở, đi lại cho lao động,..
2.4 Giải pháp
Thứ nhất, giải pháp về tuyên truyền và nâng cao nhận thức của
người lao động.
- Để có nguồn nhân lực chất lượng trước hết Ban quản lý các KCN ở Hà
Nội phải chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, đoàn thể và địa
17
phương đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với việc
đào tạo và nâng cáo chất lượng đào tạo để có được đầu vào có chất
lượng ổn định.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền,
giáo dục đối với người lao động, chú trọng hình thức tuyên truyền
phù hợp với điều kiện sống và làm việc của người lao động trong
các KCN về luật lao động để họ hiểu được những quyền lợi mà họ
phải được hưởng trong quá trình lao động.
Thứ hai, quy hoạch phát triển các KCN gắn với chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, tạo sự hợp lí giữa cung - cầu lao động.
- Để đáp ứng nhân lực cho các KCN cả nước nói chung và KCN ở Hà
Nội nói riêng, cần nhanh chóng hoàn thành quy hoạch cụ thể các cơ
sở đào tạo, nhất là cơ sở đào tạo nghề gắn liền với các KCN. Việc
quy hoạch này nhằm cung ứng công nhân kĩ thuật lành nghề tại chỗ
cho các KCN, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối cung –
cầu công nhân kĩ thuật hiện nay, cũng như giảm sức ép di chuyển
lao động giữa các vùng miền.
Thứ ba, giải pháp về cơ chế, chính sách
- Xây dựng các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách
tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ; chính sách trọng dụng các lao
động có tay nghề cao; chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm.
- Các chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nguồn lao động công
nhân phải dựa trên tâm tư nguyện vọng của người lao động.
- Cần phải đổi mới các chính sách giáo dục, đào tạo phục vụ nhu cầu
xã hội, đào tạo lao động đến đâu sử dụng lao động đến đó, tránh
gây “lãng phí” lao động.
Thứ tư, giải quyết triệt để các vấn đề an sinh xã hội cho người
lao động.
- Thành lập quỹ nhà ở cho người lao động làm việc trong các KCN
nhằm hỗ trợ tiền thuê, mua nhà cho người lao động có thu nhập
thấp làm việc trong các doanh nghiệp KCN.
18
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách cho xây dựng hạ tầng xã hội bao gồm
các công trình phúc lợi công cộng: khu vui chơi giải trí, trường học,
bệnh viện,... dành cho người lao động.
KẾT LUẬN
Lực lượng lao động, nhất là nguồn lao động và chất lượng nguồn
lao động có vai trò như nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan
trọng nhất trong phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, nâng cao chất
lượng nguồn lao động và đảm bảo đời sống vật chất cho người lao
động là nhiệm vụ mang chiến lược của các KCN trên cả nước nói
chung và Hà Nội nói riêng. Đây là điều kiện cần thiết đối với hoạt
động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN, góp phần đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta đi lên một
cách nhanh chóng.
Bài tiểu luận này đã góp phần làm rõ hơn những mặt đạt được,
những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng lao động ở các KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp trước mắt và lâu dài để tổ chức quản lí và sử dụng lao động
trong các KCN đạt hiệu quả cao nhất và từ đó có thể nghiên cứu áp
dụng trên phạm vi cả nước.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác
năm 2013.
2. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội (2014), đề án: “ Kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực phục vụ các doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội giai đoạn từ năm 2015-2020 và tầm nhìn đến năm
2030”.
3. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội (2012), “ Một số giải pháp chủ
yếu cải thiện chất lượng và đời sống người lao động tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.”
4. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội, Tổng hợp số liệu lao động từ
năm 2013-2014.
5. Chính phủ (2006), Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở
Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
6. Cục thống kê Hà Nội, Niên giám thống kê thành phố Hà Nội
2008- 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Https://vi.wikipedia.org/wiki/Hà_Nội.
8. Phạm Thành Nghị, Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước , Nxb
Khoa học xã hội, 2006.
9. Nguyễn Minh Tuệ ( chủ biên) (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại
cương, NXB đại học Sư phạm, Hà Nội.
20
- Xem thêm -