Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biểu mẫu - Văn bản Văn bản Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở hà nội...

Tài liệu Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở hà nội

.DOCX
21
378
113

Mô tả:

tiểu luận
Mục Lục PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................. 2 1. Lí do chọn đề tài...................................................................... 2 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................2 2.1 Mục đích nghiên cứu..........................................................2 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................3 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................... 4 1.1 Điều kiện phát triển công nghiệp.............................................4 1.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................4 1.1.2 Dân cư, nguồn lao động......................................................4 1.2 Các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội................................6 1.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp tập trung............................6 1.2.2. Vai trò của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội..........6 1.2.3. Sự phát triển của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội 7 CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................9 2.1 Khái quát chung về nguồn lao động ở Hà Nội............................9 2.2 Đặc điểm của lao động công nghiệp..........................................9 2.3 Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hà Nội..................................................................................... 10 2.3.1 Hiện trạng sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Hà Nội......................................................................................... 10 2.3.2 Nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan quản lí............13 2.3.3 Các chính sách và chế độ đối với người lao động trong các khu công nghiệp.......................................................................... 14 2.4 Giải pháp.................................................................................. 14 KẾT LUẬN.......................................................................................... 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................17 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi phải có đội ngũ lao động kỹ thuật với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Ở nước ta lực lượng lao động khá dồi dào, có trình độ học vấn căn bản làm cơ sở cho việc đào tạo nghề nghiệp và nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, sẵn sàng để được tham gia vào các chương trình kinh tế xã hội của địa phương, kể cả tham gia xuất khẩu lao động và người lao động hầu hết họ đều cần cù, chịu khó làm việc, có ý thức học hỏi và chấp hành nội quy, chấp hành luật pháp khá nghiêm túc. Đây chính là nguồn lực ban đầu cần thiết cho những quyết định đầu tư trong nước cũng như kêu gọi hợp tác đầu tư của nước ngoài vào các dự án khu công nghiệp (KCN), đặc biệt là các KCN ở các thành phố lớn; trong đó có Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, nơi tập trung đông dân cư và thu hút nhiều lao động từ các nơi khác đến. Các KCN thành phố Hà Nội muốn trở thành nội lực thực sự mạnh cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ, khai thác tiềm năng thiên nhiên thì phải đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên thời gian qua, việc sử dụng lao động trong các KCN đang trong tình trạng thiếu số lượng và yếu chất lượng, các vấn đề an sinh xã hội cho lao động chưa được giải quyết triệt để. Bên cạnh đó, các KCN ở Hà Nội còn một số vấn đề hạn chế, tồn đọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển các KCN trong thời gian hiện tại và cả tương lai. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài : “ Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hà Nội” để làm đề tài tiểu luận của mình. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng lao động trong các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cho các KCN trong tương lai. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp các số liệu, những vấn đề thực tiễn, tài liệu có liên quan đến vấn đề sử dụng lao động trong các KCN ở Hà Nội. - Tìm ra những giải pháp và định hướng cho vấn đề sử dụng lao động trong các KCN ở Hà Nội. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng phối hợp các phương pháp, trong đó có các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp thu thập tư liệu, thông tin từ giáo trình và các bài báo là chính. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích – tổng hợp, Phương pháp quy nạp, Phương pháp diễn dịch, Phương pháp khái quát hóa,… để sắp xếp thành một đề tài hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn. 4. Phạm vi nghiên cứu Do bản thân còn nhiều hạn chế về mọi mặt khách quan và chủ quan nên bài viết chỉ xin đi vào làm rõ thực trạng lao động trong các KCN ở Hà Nội. Từ đó vận dụng kiến thức Địa lý kết hợp với một ít kinh nghiệm của bản thân đề ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng lao động trong các KCN trong hiện tại và tương lai. 4 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI - 1.1 Điều kiện phát triển công nghiệp 1.1.1 Điều kiện tự nhiên Diện tích: 3.324,5 km² Dân số: 7.216,0 nghìn người (2015) Các quận/huyện: Hà Nội gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện. Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Mường, Tày, Dao... Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ. - Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. 1.1.2 Dân cư, nguồn lao động * Dân cư: Theo số liệu 1/4/1999 cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là người dân tộc Việt (Kinh) chiếm tỷ lệ 99,1%; các dân tộc khác: Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006 cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ) cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Tính đến ngày 31/12/2015, dân số Hà Nội là 7.558.956 người. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa mật độ dưới 1.000 người/km². 5 Bảng 1. Một số chỉ tiêu về dân số Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 201 3 Dân số trung bình 6381, 6472, 6588, 6725, 6836, 6936 8 0 5 7 5 ,9 số 1827 1935 1962 2013 2059 2087 9,11 1,41 1,80 2,08 1,65 1,47 Tỉ suất di cư thuần 0,39 0,99 0,59 0,47 0,27 0,03 Mật độ dân ( người/km2) Tỉ lệ tăng dân số (%) (%) Tỉ suất nhập cư (%0) 1,07 1,31 1,08 1,10 0,61 0,77 Tỉ suất xuất cư (%0) 0,68 0,32 0,49 0,64 0,33 0,74 * Nguồn lao động: Lực lượng lao động trung bình của Hà Nội năm 2013 là 3,8 triệu người, tăng 91,7 nghìn người so với năm 2012. Số người lao động ở Hà Nội năm 2013 chiếm 71,1% tổng lực lượng lao động cả nước. Nữ giới (48,8%) chiếm thấp hơn nam giới (51,2%). Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tuy chỉ chiếm khoảng 20% dân số và 30% lực lượng lao động toàn thành phố, nhưng đây là lực lượng lao động quan trọng nhất, đang sử dụng, vận hành những công cụ sản xuất, chủ yếu, có vai trò quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế của Thủ đô và đến thực hiện thắng lợi mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức Thủ đô và hội nhập quốc tế. 6 Xét theo trình độ học vấn: có tới 84,1% đã tốt nghiệp trung học phổ thông, chỉ có 15,6% tốt nghiệp trung học cơ sở và 0,2% tốt nghiệp tiểu học. Nhưng tỷ lệ lao động có trình độ sơ cấp nghề chỉ chiếm 4,49%, trung cấp nghề chiếm 4,32%, trung học chuyên nghiệp 3,35%, cao đẳng 2,89% (bao gồm cao đẳng nghề), trên đại học (thạc sỹ và tiến sỹ) 1,68%. 1.2 Các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội 1.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp tập trung KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị. Do đó, các KCN phải có những đặc điểm sau: - Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để mở rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN tập trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn kết với kết cấu hạ tầng . - Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối. - Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp. - Có thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chất lượng với chi phí tiền lưong thích hợp . 1.2.2. Vai trò của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội 7 KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hà Nội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho thành phố và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia. Các KCN ở Hà Nội không ngừng tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho Hà Nội phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường, hiện đại. 1.2.3. Sự phát triển của các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội Sau 18 năm xây dựng và phát triển, các KCN ở Hà Nội đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Hiện tại, Hà Nội là một trong những địa phương có tỷ lệ lấp đầy KCN cao nhất nước (trên 95% diện tích đất công nghiệp), số dự án, số vốn đăng ký đầu tư, số lao động chiếm khoảng 10% toàn bộ các KCN trên toàn quốc. Tính đến nay, các KCN Hà Nội đã thu hút 545 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký trên 4,62 tỷ USD và 10.800 tỷ đồng, trong đó hơn 450 dự án đã đi vào hoạt động. 8 Riêng năm 2015, các KCN trên địa bàn Hà Nội đã thu hút khoảng 500 triệu USD vốn đầu tư; doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN dự kiến đạt trên 5 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2012 và giá trị xuất khẩu tăng 11%; giải quyết việc làm cho gần 14.000 lao động. Mỗi héc - ta đất trong KCN bình quân đã tạo việc làm mới cho trên 100 lao động và nộp ngân sách trên 1,5 tỷ đồng. Các KCN đã tạo ra khoảng 50% giá trị sản lượng công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu và trên 20% GDP của Thành phố, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của Thành phố theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hiện có 19 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào các KCN, trong đó các dự án đầu tư vào lĩnh vực điện tử chiếm 55%, cơ khí chiếm 19 %. Những quốc gia, vùng lãnh thổ có tỷ trọng vốn đăng ký FDI hàng đầu là Nhật Bản (chiếm 54%); Trung Quốc, Hồng Kông...Nhiều dự án có quy mô vốn lớn trên 100 triệu USD, sử dụng công nghệ cao, như Canon, Panasonic, Yamaha, Meiko, YoungFast...Hà Nội tập trung phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường, như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành đòi hỏi công nghệ cao như công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm ít gây ô nhiễm môi trường; các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng nguồn lực lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao được đào tạo tại các trường đại học. 9 CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát chung về nguồn lao động ở Hà Nội Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị trí cao so với các địa phương khác. Năm 1994, Hà Nội mới có 1,4 vạn lao động ngoại tỉnh nhập cư thì đến 1999 đã lên 10,6 10 vạn (gấp 6,2 lần so với 1994) và đến 2005 tăng lên tới 19,7 vạn (gấp 11,5 lần so với 1994). Trong số đó phần đông là lao động ngoại tỉnh, chẳng hạn ở các khu khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội lao động ngoại tỉnh chiếm 55%. Lượng cầu lao động nhìn chung tăng đều hàng năm, ngoài lao động tại chỗ còn có một lượng lao động từ các địa phương khác đổ về. Bình quân trong giai đoạn 2008 - 2014 tỷ lệ nhập cư thuần vào Hà Nội khoảng 0,5%/năm, tương ứng với khoảng 30.000 - 35.000 người được bổ sung thêm vào dân số Hà Nội mỗi năm từ nguồn nhập cư. Năm 2014, số người có việc làm chính thức trong các loại hình doanh nghiệp chiếm khoảng 52,8% tổng dân số trên địa bàn. Lực lượng lao động trên toàn Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, với tỷ trọng bình quân khoảng 25% lực lượng lao động có việc làm, tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm khoảng 18%/năm), buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và các phương tiện khác (khoảng 17%/năm). 2.2 Đặc điểm của lao động công nghiệp *Trình độ sản xuất của lao động trong các KCN: Số người lao động phổ thông cơ sở chiếm 25%, phổ thông trung học 13%. Hàng năm chỉ có 7% số thanh niên sau khi học hết phổ thông trung học được đào tiếp trong các trường học nghề, trung học và đại học chuyên nghiệp, chỉ có 9% trong tổng số lao động của xã hội là lao động kỹ thuật. Các chuyên viên kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và công nhân kỹ thuật giỏi còn ít. *Yêu cầu về lao động trong các KCN ở Hà Nội: Trình độ học vấn là một trong những yêu cầu cần thiết mà các doanh nghiệp đặt ra khi tuyển dụng, nhất là trình độ ngoại ngữ và tin học. Nhu cầu tuyển dụng lao động trong các KCN tại Hà Nội có 11 trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật thuật vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (40%); tiếp đó là lao động có trình độ cao đẳng – đại học và lao động phổ thông. Tuy nhiên, yêu cầu này đã gây khá nhiều khó khăn cho người lao động, vì đa số lao động chỉ mới tốt nghiệp THCS hoặc THPT. Một số yêu cầu khác mà hầu hết các doanh nghiệp đề ra cho người lao động: phải có tinh thần tuân thủ kỉ luật, có tác phong nhanh nhẹn, có nhiều sáng tạo linh hoạt cho công việc, không ngừng học hỏi để theo kịp với sự phát triển không ngừng của thế giới,... 2.3 Vấn đề sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Thành phố Hà Nội 2.3.1 Hiện trạng sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở Hà Nội * Cơ cấu sử dụng lao động: Hiện nay, thành phố Hà Nội đã có 8 KCN đi vào hoạt động ổn định và thu hút 136.375 người, trong đó số lao động là người Việt Nam là khoảng 135.034 người, lao động là người nước ngoài là 1.341 người. - Cơ cấu nhân lực theo giới tính: Trong các KCN ở Hà Nội, lao động nữa chiếm 61,54%. Tuy nhiên trên thực tế, tùy vào đặc điểm của từng khu công nghiệp hoặc tùy vào đặc điểm ngành nghề mà số nam, nữ có sự chênh lệch nhau về số lượng. Ví dụ như KCn Thăng Long và KCN Phú Mỹ có tỉ lệ lao động nữ nhiều hơn hẳn so với lao động nam. KCN Bắc Thăng Long có số lượng lao động nam chiếm 21,5%, trong khi đó lao động nữ chiếm 78,5% ( gấp 3 lần so với lao động nam). Tương tự KCN Phú Nghĩa số lao động nữ lên tới 80,7%.... - Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi lao động: có tới 79% số lao động trong các KCN ở Hà Nội có độ tuổi từ 18-40 tuổi, độ tuổi của người lao động trong các KCN phần lớn còn rất trẻ. Dưới 18 tuổi chiếm 12 1,3%, từ 18-30 tuổi chiếm 50,1%, từ 31-40 tuổi chiếm 27,3%, từ 41 đến 50 là 11,8%, trên 51 tuổi chiếm 4,3%. - Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo: Theo số liệu báo cáo của các doanh nghiệp trong các KCN ở Hà Nội, cơ cấu lao động của các KCN phân theo trình độ đào tạo như sau: lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học ( bao gồm Cao đẳng nghề) chiếm 13,5%, trung cấp nghề chiếm 9,78%, còn lại là lao động phổ thông và lao động khác. Phần lớn người lao động trong các KCN Hà Nội có trình độ văn hóa là THPT và THCS ( chiếm trên 85%). Mặc dù vậy, so với mặt bằng “dân trí” chung của Hà Nội thì trình độ học vấn chung của các công nhân lao động trong các KCN còn thấp. Trình độ hcoj vấn thấp ảnh hưởng nhất định đến năng suất và chất lượng lao động của các KCN. - Cơ cấu lao động theo nguồn cung: Trong KCN ở Hà Nội, nhiều doanh nghiệp sử dụng lao động là người địa phương như KCN Nội Bài, KCN Quang Minh, KCN Phú Mỹ,…Tuy nhiên cũng có những KCN sử dụng loa động ngoại tỉnh như KCN Nam và Bắc Thăng Long. - Theo chức danh việc làm, một số KCN cho thấy, lao động quản lí còn chiếm tỉ lệ cao ( khoảng 26%). Ngoài ra, trong số lao động nước ngoài, ngoài một bộ phận quản lí, có những người cũng trực tiếp tham gia sản xuất. Tuy nhiên, giữa các KCN việc sử dụng lao động theo vị trí khác nhau, cụ thể như sau: 13 Bảng 2. Cơ cấu lao động theo vị trí công việc tại các KCN ở Hà Nội (Đơn vị: %) Khu công Năm Thạch Thất Thăng Long Sài Đồng Quang Minh Phú Nghĩa Số LĐ Số LĐ là trực gián người nước tiếp Nội Bài Số LĐ LĐ (%) nghiệp Tổng số tiếp ngoài (%) (%) 49,7 47,5 32,1 32,1 19,8 19,8 1,1 1,1 1,1 1,1 0,6 0,6 2013 2014 2013 2014 2013 2014 100 100 100 100 100 100 (%) 49,2 51,4 66,8 66,8 79,6 79,6 2013 2014 2013 2014 100 100 100 100 76,0 76,0 79,6 79,6 23,7 23,7 19,6 19,9 0,3 0,3 0,8 0,6 2013 100 82,0 16,2 1,8 14 Đại Từ Tổng số 2014 2013 2014 2013 2014 100 100 100 100 100 82,0 58,8 58,7 73,7 73,3 16,2 40,8 40,9 25,5 25,9 1,8 0,4 0,4 0,8 0,8 - Theo kĩ năng làm việc: tỉ lệ lao động có thâm niên dưới 1 năm là 9%, còn lại đa phần là lao dộng có thâm niên từ 1 năm trở lên và chiếm 90% lực lượng lao động trong các KCN. Trong đó, nhóm lao dộng có thâm niên từ 1 đến 3 năm chiếm 38%, tiếp sau đó là nhóm thâm niên từ 6 đến 10 năm chiếm 23%, còn lại là các nhóm thâm niên khác. * Đời sống vật chất tinh thần của người lao động: - Thu nhập bình quân một tháng (kể cả tiền lương và tiền thưởng) của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp trong các doanh nghiệp trong nước (kể cả lao động nhập cư) bình quân từ 600.000 đồng – 700.000 đồng/tháng và trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng/tháng. Với mức thu nhập trên, chỉ có những người lao động tại địa phương mới có thể bảo đảm các nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân, còn những người lao động nhập cư thì rất khó khăn do phải trang trải thêm nhiều chi phí khác như thuê nhà ở, tiền điện, tiền nước,…(chưa kể đến chi phí cho nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, học tập). - Ở hầu hết các KCN tại Hà Nội, số người lao động có điều kiện sống rất khó khăn. Do nhiều lao động nhập cư làm việc tại các khu công nghiệp tăng mạnh về số lượng, dẫn tới nhu cầu nhà ở tăng cao, trong khi hầu hết chính quyền địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp đều chưa chú trọng tới việc xây dựng nhà ở cho công nhân thuê với giá thấp. Điều này chủ yếu do việc xây dựng nhà 15 ở đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư không cao, nên rất ít doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. - Số lao động thường phải thuê nhà trọ ở khu vực xung quanh KCN để cư trú với chất lượng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh và điều kiện sống tối thiểu. Điều này đang ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động nhập cư và vấn đề vệ sinh môi trường sống của những khu vực xung quanh KCN. Với mức thu nhập thấp và điều kiện nhà ở khó khăn hiện nay, người lao động rất thiếu điều kiện để thoả mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu tình cảm. Đặc biệt, trong các KCN có số lao động nữ nhiều, vấn đề hôn nhân và gia đình trở nên bức xúc nhưng chưa được các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể quan tâm thỏa đáng. 2.3.2 Nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan quản lí - Các cơ quan quản lí có định hướng đúng đắn để tạo nên gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngoài ra, còn phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho thành phố, rút ngắn khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng miền. - Đổi mới và nâng cấp hệ thống giáo dục, công tác đào tạo một cách toàn diện nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, cung cấp lao động cho địa phương nói riêng và ngoài địa phương nói chung. - Sử dụng lao động hợp lý, tránh gây lãng phí nguồn lao động, không để tình trạng thừa nguồn nhân lực trong khi các KCN lại thiếu lao động trầm trọng. 16 2.3.3 Các chính sách và chế độ đối với người lao động trong các khu công nghiệp - Lao động ngoại tỉnh cũng như lao động sở tại đều được hưởng các chính sách về lao động, việc làm như nhau; người lao động, kể cả lao động ngoại tỉnh đều có quyền tham gia và được trợ giúp thông qua các chương trình, dự án về việc làm, giảm nghèo... - Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả lương theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, không phân biệt đối xử giữa lao động ngoại tỉnh và lao động sở tại. - Mọi người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên đều có quyền tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất đều không có sự phân biệt giữa lao động ngoại tỉnh và lao động sở tại. Như vậy không có bất cứ sự khác biệt đối xử nào trong pháp luật lao động đối với người lao động ngoại tỉnh và lao động của địa phương. - Để khuyến khích và thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm việc ở khu công nghiệp và bổ sung nguồn nhân lực cho địa phương, nhiều tỉnh đã ban hành các chính sách trợ giúp nhằm khuyến khích, thu hút lao động và ổn định nguồn lao động ở địa phương như: Hỗ trợ điều kiện ăn, ở, đi lại cho lao động,.. 2.4 Giải pháp  Thứ nhất, giải pháp về tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người lao động. - Để có nguồn nhân lực chất lượng trước hết Ban quản lý các KCN ở Hà Nội phải chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, đoàn thể và địa 17 phương đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với việc đào tạo và nâng cáo chất lượng đào tạo để có được đầu vào có chất lượng ổn định. - Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục đối với người lao động, chú trọng hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của người lao động trong các KCN về luật lao động để họ hiểu được những quyền lợi mà họ phải được hưởng trong quá trình lao động.  Thứ hai, quy hoạch phát triển các KCN gắn với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tạo sự hợp lí giữa cung - cầu lao động. - Để đáp ứng nhân lực cho các KCN cả nước nói chung và KCN ở Hà Nội nói riêng, cần nhanh chóng hoàn thành quy hoạch cụ thể các cơ sở đào tạo, nhất là cơ sở đào tạo nghề gắn liền với các KCN. Việc quy hoạch này nhằm cung ứng công nhân kĩ thuật lành nghề tại chỗ cho các KCN, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối cung – cầu công nhân kĩ thuật hiện nay, cũng như giảm sức ép di chuyển lao động giữa các vùng miền.  Thứ ba, giải pháp về cơ chế, chính sách - Xây dựng các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ; chính sách trọng dụng các lao động có tay nghề cao; chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm. - Các chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nguồn lao động công nhân phải dựa trên tâm tư nguyện vọng của người lao động. - Cần phải đổi mới các chính sách giáo dục, đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội, đào tạo lao động đến đâu sử dụng lao động đến đó, tránh gây “lãng phí” lao động.  Thứ tư, giải quyết triệt để các vấn đề an sinh xã hội cho người lao động. - Thành lập quỹ nhà ở cho người lao động làm việc trong các KCN nhằm hỗ trợ tiền thuê, mua nhà cho người lao động có thu nhập thấp làm việc trong các doanh nghiệp KCN. 18 - Ưu tiên nguồn vốn ngân sách cho xây dựng hạ tầng xã hội bao gồm các công trình phúc lợi công cộng: khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện,... dành cho người lao động. KẾT LUẬN Lực lượng lao động, nhất là nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động có vai trò như nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn lao động và đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động là nhiệm vụ mang chiến lược của các KCN trên cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng. Đây là điều kiện cần thiết đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta đi lên một cách nhanh chóng. Bài tiểu luận này đã góp phần làm rõ hơn những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng lao động ở các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp trước mắt và lâu dài để tổ chức quản lí và sử dụng lao động trong các KCN đạt hiệu quả cao nhất và từ đó có thể nghiên cứu áp dụng trên phạm vi cả nước. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác năm 2013. 2. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội (2014), đề án: “ Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phục vụ các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai đoạn từ năm 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. 3. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội (2012), “ Một số giải pháp chủ yếu cải thiện chất lượng và đời sống người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.” 4. Ban quản lý các KCN &CX Hà Nội, Tổng hợp số liệu lao động từ năm 2013-2014. 5. Chính phủ (2006), Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 6. Cục thống kê Hà Nội, Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2008- 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Https://vi.wikipedia.org/wiki/Hà_Nội. 8. Phạm Thành Nghị, Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước , Nxb Khoa học xã hội, 2006. 9. Nguyễn Minh Tuệ ( chủ biên) (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương, NXB đại học Sư phạm, Hà Nội. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan