Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên trường cao đẳng cộng đồng...

Tài liệu Vấn đề stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên trường cao đẳng cộng đồng hà nội ( nghiên cứu khoa kế toán và khoa quản trị kinh doanh)

.PDF
106
1004
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ---------------------*-------------------- TRƢƠNG THỊ NGỌC VẤN ĐỀ STRESS VÀ NHU CẦU TRỢ GIÚP Xà HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI (NGHIÊN CỨU TẠI KHOA KẾ TOÁN VÀ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH) LUËN V¡N TH¹C SÜ CHUY£N NGµNH C¤NG T¸C X· HéI Hµ Néi - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ---------------------*-------------------- TRƢƠNG THỊ NGỌC VẤN ĐỀ STRESS VÀ NHU CẦU TRỢ GIÚP Xà HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI (NGHIÊN CỨU TẠI KHOA KẾ TOÁN VÀ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH) LUËN V¡N TH¹C SÜ CHUY£N NGµNH C¤NG T¸C X· HéI M· sè: 60 90 01 01 X¸c nhËn cña CHñ tÞch Héi ®ång X¸c nhËn cña Gi¸o viªn h-íng dÉn PGS. TS. NguyÔn ThÞ Kim Hoa PGS. TS. TrÇn Thu H-¬ng Hµ Néi - 2014 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................4 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................................7 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................8 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................................9 2.1. Lịch sử nghiên nhu cầu và nhu cầu trợ giúp trên thế giới. ...........................9 2.2. Lịch sử nghiên cứu nhu cầu và NCTGXH ở Việt Nam ..............................14 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. ...............................................................................17 3.1. Ý nghĩa lý luận ...............................................................................................17 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. ...........................................................................................17 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...................................................................17 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................17 6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................18 7. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................18 8. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................19 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19 9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. .................................................................19 9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến) ..................19 9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................20 9.4. Phương pháp quan sát ...................................................................................21 9.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.................................. .....19 9.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study) ....................... 22 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu .............................................23 1.1. Lý luận về nhu cầu, stress, sinh viên và nhu cầu trợ giúp của sinh viên .23 1.1.1. Lý luận về về nhu cầu .................................................................................23 1.1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................23 1.1.1.2. Đặc điểm của nhu cầu: ..........................................................................23 1.1.1.3. Phân loại nhu cầu.................................................................................24 1 1.1.2. Lý luận về stress ..........................................................................................25 1.1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................25 1.1.2.2. Những mặt biểu hiện cơ bản chung khi bị stress ..................................26 1.1.2.3. Nguyên nhân gây stress .........................................................................28 1.1.3. Lý luận về sinh viên và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên. ...............28 1.1.3.1. Khái niệm sinh viên ...............................................................................28 1.1.3.2. Khái niệm Nhu cầu trợ giúp xã hội: ......................................................28 1.1.3.3. Nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress: ..................................28 1.1.3.4. Một số đặc điểm sinh lý của sinh viên ...................................................29 1.1.3.5. Đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên ...................................................29 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................................32 1.2.1. Thuyết nhu cầu............................................................................................32 1.2.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái .......................................................................34 1.2.3. Thuyết nhận thức xã hội của Albert Bandura ...........................................34 1.2.4. Thuyết can thiệp khủng hoảng. ..................................................................38 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................40 Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................43 2.1. Đặc điểm của mẫu khách thể nghiên cứu .......................................................43 2.2. Mức độ stress của sinh viên .............................................................................44 2.2.1. Mức độ stress qua việc tự đánh giá của sinh viên (toàn mẫu). .................44 2.2.2. Mức độ stress của sinh viên ở từng khoa ...................................................45 2.2.3. Mức độ stress của sinh viên theo từng khóa học .......................................45 2.2.4. Mức độ stress của sinh viên theo khu vực. ................................................46 2.3. Biểu hiện stress của sinh viên ..........................................................................47 2.4. Những vấn đề stress trong cuộc sống của sinh viên. ......................................49 - Những khó khăn trong định hướng nghề nghiệp của sinh viên: ....................50 - Những vấn đề stress trong học tập của sinh viên: ............................................51 – Vấn đề stress trong các quan hệ xã hội của sinh viên. .....................................52 2.5. Nhu cầu trợ giúp vấn đề stress của sinh viên. ................................................56 2.5.1. Nhu cầu trợ giúp stress của sinh viên về các quan hệ xã hội. ..................56 2.5.2. Nhu cầu được trợ giúp về học tập của sinh viên .......................................60 2 2.5.3. NCTGXH của SV về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề nghiệp. ...................................................................................................................64 2.6. Cách thức giải quyết vấn đề stress trong cuộc sống của sinh viên. ..............66 2.7. Mức độ tâm sự với ngƣời trợ giúp để giải quyết vấn đề stress của SV. .......70 2.8. Các yếu tố thúc đẩy nhu cầu trợ giúp của sinh viên. ....................................72 2.9. Mong muốn của sinh viên khi đƣợc trợ giúp .................................................73 2.10. Hành vi tìm đến các dịch vụ trợ giúp của sinh viên ....................................74 Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH VỚI NHU CẦU TRỢ GIÚP CỦA SINH VIÊN .........................................................................................................77 3.1. Vai trò tư vấn......................................................................................................78 3.2. Vai trò kết nối các nguồn lực. ...........................................................................79 3.3. Vai trò giáo dục. .................................................................................................81 3.4. Vai trò người quản lý/tổ chức...........................................................................79 3.5. Nghiên cứu trường hợp điển hình sinh viên gặp stress.................................. 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................95 3 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành được cuốn luận văn này. Tôi xin được cảm ơn chân thành tới thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn sinh viên đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thu Hương người đã hết lòng dìu dắt, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã Hội học đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng như rèn luyện bản thân. Tôi xin gửi lời đến Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ phòng Đào tạo, phòng Công tác học sinh sinh viên, Trung tâm quan hệ doanh nghiệp và hỗ trợ học sinh sinh viên, các bạn sinh viên khoa Kế toán và khoa Quản trị kinh doanh trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội đã nhiệt tình hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khi nghiên cứu đề tài này. Tôi xin gửi lời biết ơn tới gia đình và những người bạn đã giúp đỡ và ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2014 Tác giả Trương Thị Ngọc 4 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là CĐ Cao đẳng CTHSSV Công tác học sinh sinh viên ĐT Đào tạo ĐTB Điểm trung bình KT Kế toán MN Miền núi NT Nông thôn NCTGXH Nhu cầu trợ giúp xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội QTKD Quản trị kinh doanh SV Sinh viên PTTH Phổ thông trung học Trung tâm quan hệ doanh nghiệp và TTQHDN&HTHSSV hỗ trợ học sinh sinh viên. Thành thị TT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu. Bảng 2.2. Mức độ stress qua việc tự đánh giá của sinh viên. Bảng 2.3. Mức độ stress của sinh viên theo khoa. Bảng 2.4. Mức độ stress của sinh viên theo khóa học. Bảng 2.5. Mức độ stress của sinh viên theo khu vực. Bảng 2.6. Biểu hiện stress của sinh viên. Bảng 2.7. Những vấn đề stress mà sinh viên gặp phải trong cuộc sống Bảng 2.8. So sánh mức độ stress của sinh viên theo giới, khóa học, khoa và khu vực. Bảng 2.9. Nhu cầu trợ giúp stress của sinh viên về các vấn đề liên quan đến quan hệ xã hội Bảng 2.10. So sánh Nhu cầu được trợ giúp về vấn đề liên quan đến các quan hệ xã hội theo giới, khóa học, khoa và khu vực Bảng 2.11. Nhu cầu trợ giúp của sinh viên để giải quyết vấn đề stress trong học tập. Bảng 2.12. So sánh nhu cầu trợ giúp về học tập của sinh viên để giải quyết vấn đề stress the giới, khóa học, khoa và khu vực. Bảng 2.13. Nhu cầu trợ giúp của sinh viên để giải quyết vấn đề phát triển năng lực cá nhân, định hướng nghề nghiệp Bảng 2.14. So sánh nhu cầu trợ giúp của sinh để giải quyết vấn đề phát triển năng lực cá nhân, định hướng nghề nghiệp. 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu 2.1. Cách thức giải quyết vấn đề giải quyết trong cuộc sống của SV. Biểu 2.2. Cách thức giải quyết vấn đề stress của sinh viên theo giới tính Biểu 2.3. Mức độ tâm sự với người trợ giúp để giải quyết vấn đề stress. Biểu 2.4. Các yếu tố thúc đẩy NCTG của sinh viên. Biểu 2.5. Mong muốn của sinh viên khi được trợ giúp. Biểu 2.6. Nhu cầu trợ giúp của SV từ trung tâm quan hệ doanh nghiệp và hỗ trợ học sinh sinh viên. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau và ở mỗi giai đoạn phát triển con người đều phải đối phó với nhiều khó khăn thử thách đặc biệt là nền trong nền kinh tế thị trường hiện nay một mặt nó làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn, năng động hơn nhưng mặt khác nó đem lại nhiều tiêu cực hơn đối với xã hội và nó trở thành những tác nhân gây stress của con người. Trước những tác nhân gây stress đó, nếu mỗi người chúng ta được trang bị những kỹ năng để ứng phó stress hay được trợ giúp từ bên ngoài và sự nỗ lực của bản thân sẽ vượt qua được stress ngược lại nếu chúng ta không vượt qua được vấn đề đang gặp phải sẽ dẫn đến những thay đổi về mặt sinh lý, cảm xúc tiêu cực, lo âu, sợ hải, trầm cảm và có những hành vi vượt quá bình thường có ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của cá nhân người đó. Sinh viên là một tầng lớp, tổ chức xã hội quan trọng đối với thể chế chính trị. Họ là người có vị trí chuyển tiếp chuẩn bị cho một đội ngũ tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Nắm giữ một vai trò to lớn nhu vậy, tuy nhiên các em đang gặp rất nhiều khó khăn về học tập, môi trường sống, tình cảm bạn bè và những tình cảm khác giới....trong khi các em chưa đủ kinh nghiệm xử lý, đối phó với vấn đề khó khăn đang xảy ra và Khi những khó khăn đó không thể giải quyết được, các em sẽ rơi vào trạng thái stress. Nếu không có ai để chia sẻ, giúp đỡ, thì các em sẽ có thể không tập trung vào học hành, chán học, bỏ học, sa vào tệ nạn xã hội, tự cô lập, tự cách ly với người khác, tự kỉ hay tìm đến những kết cục thảm hại khôn lường như tự tử cho nên việc tìm hiểu nhu cầu trợ giúp của sinh viên là việc rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Thực tế hiện nay cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề stress nhưng những nghiên cứu về nhu cầu trợ giúp xã hội còn khá ít, nhất là về vấn đề nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress. Riêng đối với trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề stress và nhu cầu trợ giúp xã hội đối với sinh viên có stress. Tuy nhiên, trong quá trình công tác tại trường tôi được biết sinh viên gặp vấn đề stress và có nhu cầu cần được giúp đỡ: Sinh viên lên phòng Hiệu trưởng khóc vì thái độ làm việc của chuyên viên phòng Đào tạo, hay đó là sinh viên khóc vì không có tiền nộp cho khoa khi liên hoan trong ngày lễ tốt nghiệp mà phải đăng video nên Youtube hay đó là những lá thư tố cáo của sinh viên và phụ 8 huynh tố cáo một số giáo viên yêu cầu sinh viên nộp tiền cho thầy, cô thì mới được điểm cao. Với tư cách là nhân viên công tác xã hội đang làm việc phòng phòng Tổ Chức-Hành chính trước những vấn đề sinh viên đang gặp phải và nhu cầu trợ giúp của sinh viên. Qua nghiên cứu này tôi có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường nâng cao chức năng nhiệm vụ của Trung tâm đào tạo quan hệ doanh nghiệp và hỗ trợ học sinh, sinh viên của Trường trong hỗ trợ những sinh viên có stress, tư vấn, phân tích và đề xuất giải pháp khắc phục các vấn đề khó khăn trong cuộc sống mà các em gặp phải đồng thời tham mưu tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho giảng viên để giảm bớt vấn đề stress cho sinh viên. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: Vấn đề stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội, nhằm đi sâu tìm hiểu thực trạng stress của sinh viên về mặt lý luận và thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress; từ đó có kiến nghị với gia đình, nhà trường, xã hội có những giải pháp giúp sinh viên phòng ngừa, ứng phó với stress để họ có một tinh thần khoẻ mạnh, học tập, nghiên cứu, xây dựng tương lai tốt đẹp cho bản thân gia đình và xã hội xứng đáng với kỳ vọng của gia đình, xã hội trao cho. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Lịch sử nghiên nhu cầu và nhu cầu trợ giúp trên thế giới. 2.1.1. Các công trình nghiên cứu nhu cầu ở nước ngoài E.Tolman (1938,1951) khi nghiên cứu về hành vi và các yếu tố tạo nên hành vi cho rằng không chỉ có kích thích vật lý bên ngoài tạo nên phản ứng/hành vi mà còn có các tác nhân bên trong tác động, đó là nhu cầu tiếp nhận các kích thích và phản ứng một cách đơn giản của tác giả J.Watson (1878-1958). Tuy nhiên, trong lý thuyết của mình ông có thiên về nhu cầu mang tính bản năng sinh vật hơn là khía cạnh xã hội của nhu cầu (22). Murray (1938), nhà tâm lý học người Mỹ, khi nghiên cứu về nhân cách, đã đưa ra những kết quả nghiên cứu về các loại nhu cầu, tính tổ chức, vai trò ảnh ưởng của nhu cầu tới hành động của con người. Theo ông, sự xuất hiện nhu cầu dẫn đến sự thay đổi hoá học trong não và do tác động của chúng mà dẫn đến các hoạt động tư duy, tình cảm. Về cơ bản, H.Murray vẫn giữ nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu cầu và những tích hợp của chúng quy định xu hướng của nhân cách đều khởi nguyên từ những lý tưởng libido vô thức. Trong từng quan điểm riêng lẻ, như 9 nguyên tắc về sự qua lại của động cơ, tính chất vectơ của nhu cầu, H.Murray đã mượn từ thuyết trường của K.Lewin [24]. Vào những năm 50 của thế ký XX, A.Maslow (1908-1970) nhà tâm lý học người Mỹ đã thực hiện những nghiên cứu khá sâu sắc về nhu cầu và xây dựng nên lý thuyết nhu cầu sự phát triển của nhu cầu còn hữu dụng cho tới ngày nay. Maslow đã hình dung nhu cầu và sự phát triển nhu cầu theo một chuỗi liên tiếp các bậc thang, từ các nhu cầu cấp thấp (nhu cầu sinh học: đồ ăn, nước uống…) đến nhu cầu cấp cao (sự hoàn thiện bản thân). Maslow đã chia nhu cầu thành 5 bậc, đó là Nhu cầu thể chấtNhu cầu an toàn-an ninh, nhu cầu được giao lưu tình cảm, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự hoàn thiện(hiện thực hóa bản thân. Sau đó, vào những năm 1970 và 1990, sự phân cấp này đã được các nhà tâm lí học nhân văn hiệu chỉnh thành 7 bậc và cuối cùng là 8 bậc. Ngòai tháp nhu cầu 5 bậc như trên, còn thêm 3 thang bậc nhu cầu khác, đó là: Nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu được thể hiện mình, sự siêu nghiệm. Tuy nhiên, lý thuyết nhu cầu gồm 5 thang bậc của Maslow vẫn được ứng dụng rất phổ biến trong thực tiễn. Học thuyết của A.Maslow đã giải thích những nhu cầu nhất định của con người được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến một cuộc sống lành mạnh và có ích về thể chất lẫn tinh thần. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu của ông đã tạo nên một ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực tâm lý học, bởi sự phát hiện ra các nhu cầu của con người 9[2]. Tuy nhiên, một số nhà khoa học đã phê phán thang bậc nhu cầu của Maslow bởi ông đã tách nhu cầu cá nhân ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội và đặt nhu cầu nằm ngoài liên hệ xã hội. Maslow đã không chỉ ra được trong những điều kiện xã hội nào nhu cầu đó được thoả mãn. Quan điểm của tác giả Xô Viết về nhu cầu. Các nhà tâm lý học Liên Xô khi nghiên cứu về con người, đời sống tâm lý người đã khẳng định: Nhu cầu là yếu tố bên trong quan trọng đầu tiên thúc đẩy hoạt động của con người. Ngay trong triết học, Ph.Ăngghen-tuy không phải là một nhà tâm lý học, nhưng khi nói về quan điểm của mình về nhu cầu, ông khẳng định: “Người ta quy cho trí óc, cho sự mở mang và hoạt động của bộ óc tất cả công lao làm cho xã hội phát triển được nhanh chóng và đáng lẽ người ta phải giải thích rằng hoạt động của mình là do nhu cầu của mình quyết định (mà những nhu cầu đó quả thật đã phản ánh vào trong đầu óc của con người làm cho họ có ý thức đối với những nhu cầu đó) thì 10 người ta lại quên giải thích rằng hoạt động của mình là do tư duy của mình quyết định [4,tr280]. D.N.Uznatze, trong cuốn sách Tâm lí học đại cương xuất bản năm 1940, cho rằng nhu cầu là yếu tố đặc trưng cho một cơ thể sống, là cội nguồn của tính tích cực và nó phát triển tương ứng với sự phát triển của con người. Khi có một nhu cầu cụ thể nào đó xuất hiện, chủ thể hướng sức lực của mình vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Ở con người tồn tại hai dạng nhu cầu cơ bản: nhu cầu cấp thấp (nhu cầu tồn tại-đói, khát, tình dục...) và nhu cầu cấp cao (nhu cầu đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ...). Trong những hành vi hàng ngày của mình con người không chỉ muốn còn mong muốn thỏa mãn nhu cầu cấp cao và ở mỗi cá nhân khác nhau mức độ mỗi loại nhu cầu này khác nhau. Sự chiếm ưu thế của nhu cầu cấp cao hay thấp ở mỗi cá nhân là do điều kiện sống, điều kiện giáo dục, phụ thuộc vào ấn tượng, sự thể nghiệm mà con người thấy có ý nghĩa [14]. X.L.Rubinstein (1889-1960) là một trong những nhà tâm lý học người Nga đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhu cầu. Trong lý thuyết của mình, ông đã đề cập tới nhu cầu như một yếu tố thúc đẩy hoạt động để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người. Nhu cầu của con người thể hiện sự liên kết, phụ thuộc của con người với thế giới xung quanh. Để tồn tại và phát triển, con người luôn phải hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định. Những đòi hỏi ấy là nhu cầu [14]. A.G Kovaliov từ góc độ nghiên cứu tâm lý cá nhân đã coi nhu cầu chính là những nguồn gốc bên trong tạo nên tính tích cực của con người. Một nhu cầu khi đã được phản ánh sẽ trở thành trạng thái tâm lý chủ quan có tác dụng điều chỉnh thái độ và hành vi, ông còn chỉ ra tính quy định xã hội của nhu cầu [14]. A.N.Leonchiev (1903-1979) là người đã xây dựng nên lý thuyết và sơ đồ hoạt động của con người, trong đó vấn đề động cơ và nhu cầu được đưa ra, giải thích khá rõ ràng và sâu sắc. Leonchiev khẳng định vấn đề có tính chất nguyên tắc là nhu cầu nói riêng và tâm lý của con người nói chung có nguồn gốc từ hoạt động thực tiễn và duy nhất chỉ có trong đó các nhu cầu mới có được tính cụ thể về mặt tâm lý học. Leonchiev cho rằng một nhu cầu thực sự bao giờ cũng phải là nhu cầu về một cái gì đó. Lúc đầu, nhu cầu mới chỉ là trạng thái thiếu thốn của cơ thể về một cái gì đó và chưa được chủ thể nhận thức một cách rõ ràng, mới chỉ là “trạng thái có tính chất nhu cầu”, “trạng thái có tính chất nhu cầu” khi không chứa một nội dung đối tượng 11 nào hết thì không thể coi là nhu cầu ở cấp độ tâm lý. Chỉ đến khi chủ thể bắt đầu hoạt động với đối tượng nhất định thì nhu cầu mới có được tính vật thể (tính đối tượng) và mới trở thành một nhu cầu thực sự. Như vậy, nhu cầu chỉ có chức năng định hướng khi có sự gặp gỡ của chủ thể và khách thể (chứa đựng đối tượng của nhu cầu) hay nói cách khác đối tượng nhu cầu của con người được “sản xuất” ra bởi chính hoạt động của họ. Mối liên hệ giữa nhu cầu và hoạt động được Leonchiev khái quát theo sơ đồ “Hoạt động-Nhu cầu-Hoạt động thay cho cách giải thích trước đây là Nhu cầu-Hoạt độngNhu cầu. Đây là sơ đồ đáp ứng được quan niệm mác xít về nhu cầu đồng thời là sơ đồ cơ bản đối với nền tâm lý học [14]. Leonchiev cũng cho rằng hoạt động sản xuất của con người thúc đẩy nhu cầu hình thành và phát triển, từ đó thúc đẩy xã hội tiến bộ. Vai trò của lao động mà cụ thể là những dạng hoạt động khác nhau, giúp sản sinh ra các nhu cầu mới, cũng như không ngừng tiêu thụ nó để xuất hiện những nhu cầu cao hơn do đó nghiên cứu về nhu cầu không thể tách nó khỏi những điều kiện vật chất cũng như những phương thức để thỏa mãn nó và cũng không được tách nó khỏi hoạt động. Bên cạnh đó, ông khẳng định: Sự phân tích các nhu cầu về mặt tâm lý học cũng cần phải gắn với sự phân tích các động cơ vì “các nhu cầu của con người được sản sinh ra nhờ sự phát triển của sản xuất. Vì sản xuất cũng trực tiếp là sự tiêu dùng mà sự tiêu dùng ấy vốn tạo ra nhu cầu. Nói cách khác sự tiêu dùng được thông qua sự trung gian của nhu cầu về một sự vật, hoặc sự tri giác về vật ấy hoặc biểu tượng về nó mà người ta hình dung ra trong trí óc. Dưới cái hình thức được phản ánh vào đầu óc như vậy của nó, chính sự vật xuất hiện với tính chất là một hiện tượng tinh thần, một động cơ thúc đẩy từ bên trong”. Nhu cầu của cong người không chỉ ođược sản xuất ra mà còn được cải biến ngay trong quá trình xản xuất và tiêu thụ và đấy là mấu chốt để hiểu được bản chất của các nhu cầu của con người [14]. B.PH.Lomov (2000), khi nghiên cứu về nhân cách đã đề cập khá nhiều đến nhu cầu. Ông cho rằng nhu cầu là một thuộc tính của nhân cách. “Nhu cầu cá nhân là đòi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những quá trình xảy ra có tính khách quan, trong đó cá nhân tham dự vào suốt đời sống của mình. Dĩ nhiên, nhu cầu là trạng thái của cá nhân, nhưng nhu cầu là một cái gì đó nằm ngoài cá nhân" [2,tr.24]. 12 Như vậy, có khá nhiều tác giả nước ngoài đã quan tâm và nghiên cứu về nhu cầu và ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều có điểm chung nghiên cứu nhu cầu gắn với hoạt động của cá nhân, nghiên cứu vài trò của nhu cầu với tính tích cực của cá nhân trong hành động, nghiên cứu vai trò của sự thoả mãn nhu cầu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân. 2.1.2. Các công trình nghiên nước ngoài liên quan đến nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress. Do hạn chế chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm các công trình nghiên cứu trực tiếp ở nước ngoài về nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress hết sức khó khăn. Phần nhiều nghiên cứu được tìm thấy đều đề cập đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên khi họ gặp phải những khó khăn trong học tập, nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống, thay vì nói đến nhu cầu trợ giúp xã hội. Trong số những nghiên cứu góp phần tạo nên một nền giáo dục nhân văn cần kể tới các nghiên cứu của John Deway. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra vai trò của tham vấn nhằm phát huy kinh nghiệm người học trong mô trường giáo dục. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy sự cần thiết của cách tiếp cận tham vấn; Từ đó, cần đổi mới phương pháp giáo dục, ứng xử tại trường học thay cho phương pháp giáo dục áp đặt thời bấy giờ. Nghiên cứu này được xem như một đáp ứng với nhu cầu tham vấn tâm lý của người học, trong đó có sinh viên. Nghiên cứu của John Brewer đã lưu ý thêm khía cạnh tác động tâm lý hướng tới khám phá nhu cầu, mong muốn của học sinh và ứng dụng của nó vào tham vấn thiết kế môi trường lớp học thân thiện hay can thiệp điều chỉnh hành vi. Đây cũng là nền tảng cho sự phát triển phương pháp tham vấn học đường ngày nay [14]. Các tác giả như G.N.Ingersoll, Esther Tan, sau khi nghiên cứu về khó khăn trong giao tiếp của học sinh với cha mẹ, giáo viên, bạn bè, đã đề xuất những can thiệp qua tham vấn học đường nhằm trợ giúp giải quyết mối quan hệ tương tác giữa học sinh, phụ huynh và thầy cô [14]. K.K.Platonlov(1963), V.x.Lukina với những nghiên cứu về tư vấn nghề và biệp pháp tâm lý giáo dục làm cơ sở định hướng chọn nghề cho lớp trẻ. V.x.Lukina đã nghiên cứu cách thức xác định nghề của thanh niên với 3 giai đoạn như: Hình thành nhu cầu muốn nắm vững nghề; ý thứ về năng lực và khả năng; Hình thành biểu tượng tương ứng về hoạt động nghề nghiệp. K.K.Platonlov đã nghiên cứu và đưa ra tư vấn 13 nghề với hệ thống biện pháp tâm lý-giáo dục để phát hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lây đó làm cơ sở cho việc chọn nghề của cá nhân [14]. Như vậy, một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã quan tâm tới nhu cầu trợ giúp về hướng nghiệp, tham vấn giao dục cho lớp trẻ như học sinh, sinh viên nhằm tạo nên môi trường học tập thân thiện cũng như tạo nên những cá nhân khỏe mạnh cả về vật chất và tinh thần. 2.2. Lịch sử nghiên cứu nhu cầu và NCTGXH ở Việt Nam 2.2.1. Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở Việt Nam Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu chúng ta có thể tìm thấy qua một số tập sách như: Tâm lý học Liên Xô-Tuyển những bài báo, NXB Tiến bộ (1978); Tâm lý học Vưgôtxki, NXB Giáo dục (1978); Cuốn Tâm lý học của tác giả Phạm Minh Hạc(1989); Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ; Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP Hà Nội (2003) của tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang; Tâm lý học đại cương do Nguyễn Quang Uẩn chủ biên (2006)…Các tác giả đã nhấn mạnh tính đối tượng của nhu cầu, cho rằng nhu cầu là nguồn gốc tích cực của hoạt động; sự phát triển của nhu cầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu nhu cầu của các tác giả ở các độ tuổi: người cao tuổi, thanh niên, học sinh, sinh viên, trẻ em... Luận văn “Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng (nghiên cứu tại quận Hoàng Mai và Đống Đa, Hà Nội)” của Nguyễn Thị Thu Hương, chuyên ngành Công tác xã hội năm 2013 đã làm rõ các nhu cầu của người cao tuổi về mức độ, cách thức thỏa mãn nhu cầu nói trên và những nhu cầu mà người cao tuổi cần đến sự trợ giúp để đạt được sự thỏa mãn. Bên cạnh đó, tác giả còn tìm hiểu những mong đợi của người cao tuổi từ gia đình và chính sách xã hội. Đồng thời, tác giả luận văn đã đề xuất vai trò của công tác xã hội trong việc trợ giúp này. Đề tài "Tìm hiểu nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên" của tác giả Hoàng Thị Nga đã phân tích được thực trạng nhu cầu sử dụng Internet của SV; đánh giá những yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng internet như học tập, tư tưởng đạo đức, lối sống... Luận văn "Nhu cầu tín dụng của sinh viên đại học Cần thơ đối với hệ thống ngân hàng thương mại" của Nguyễn Mai Xuân Thảo (2009), cho thấy 57% sinh viên có nhu cầu tín dụng và nhóm sinh viên thuộc nhóm gia đình có nguồn thu nhập từ lao động phổ thông có nhu cầu tín dụng cao nhất (60%), kế đến là nhu cầu tín dụng của 14 sinh viên trong gia đình làm nông (59,3%), nhóm sinh viên có gia đình thu nhập chính từ kinh doanh buôn bán (58.3%) và cuối cùng là nhóm sinh viên thuộc gia đình công nhân viên chức có nhu cầu tín dụng thấp nhất là (41,6%). Tác giả Trần Hữu Luyến với đề tài: “Nhu cầu học ngoại ngữ ở trường THPT những năm đổi mới tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ” (2008) đã chỉ ra nhu cầu học ngoại ngữ ở trường THPT những năm đổi mới tại mốt số tỉnh thành đồng bằng Bắc Bộ có một số nét nổi bật: Nhu cầu được học ngoại ngữ ở trường THPT là rất lớn, nhu cầu tiếng Anh là rất cao, nhu cầu đang được dạy học ở trường THPT nhìn chung trùng hợp với sở thích nhu cầu cụ thể của học sinh, lý do chọn học ngoại ngữ của học sinh chủ yếu là do học sinh nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhu cầu được dạy thêm, học thêm ngoại ngữ của học sinh cũng rất cao. Trong Công trình "Nhu cầu tham vấn tâm lý của trẻ em mồ côi sống tại trung tâm nuôi dạy trẻ em khó khăn thành phố Đà Nẵng (Làng hi vọng)", tác giả Nguyễn Thị Phương Trang tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của trể em mồ côi sống tại Trung tâm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng một phần nhu cầu tham vấn tâm lý của các em, tạo điều kiện cho các em phát triển. Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở Việt Nam đã góp phần làm rõ thêm lý luận về nhu cầu trong các lĩnh vực thực tiễn, đặc biệt là trong giáo dục. Hầu hết các công trình ở Việt Nam đều nhằm phát hiện các đặc điểm và biểu hiện của nhu cầu trong các hoạt động cụ thể của con người, trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm tìm ra giải pháp làm thỏa mãn và nâng cao hơn nữa chất lượng của nhu cầu đó. 2.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress ở Việt Nam. Nghiên cứu về nhu cầu của con người đã trở thành đối tượng của nhiều ngành khoa học khác nhau. Còn riêng đối với ngành xã hội học nhu cầu của con người được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh. Tuy nhiên việc nghiên cứu nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress chưa được đề cập đến. Do đó chúng tôi đã và đang kế thừa, vận dụng các công trình gần sát để phục vụ cho luận văn của mình. Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2004), nghiên cứu về thực trạng nhu cầu tham vấn của học sinh, SV hiện nay đã đưa ra kết quả: Vấn đề học tập được các em học sinh quan tâm và cần có sự tham vấn nhiều hơn cả chiếm 76%; đối với SV nhu cầu tham 15 vấn nhiều nhất về vấn đề tình yêu (78%) và vấn đề việc làm (80%). Nghiên cứu của tác giả chỉ ra những thiếu hụt dịch vụ tham vấn, trong đó có tham vấn tại trường học và nhu cầu cấp bách triển khai mô hình tham vấn học đường tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự về nhu cầu tham vấn của học sinh một số trường THCS và THPT (2006) trên địa bàn Hà Nội, với 371 khách thể cho thấy trên 90% các em có khó khăn trong học tập, quan hệ với cha mẹ, gia đình và trong cư xử với thầy cô, bạn bè. Khó khăn tâm lý đều ảnh hưởng đến học sinh, thậm chí với một số học sinh là có ảnh hưởng nặng nề có thể dẫn đến chấn động tâm lý (38,9%). Điều này đã cho thấy, cuộc sống của các em có rất nhiều áp lực đặc biệt là áp lực học tập, vì vậy nhu cầu được tham vấn, trợ giúp tâm lý của học sinh là rất cao. Tác giả Triệu Thị Hương với nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của sinh viên Học viện cảnh sát Nhân dân trên 315 sinh viên đã chỉ ra những khó khăn trong cuộc sống hiện tại của sinh viên (2007). Kết quả nghiên cứu chỉ ra hầu hết các em đều có nhu cầu được trợ giúp giải quyết những khó khăn tâm lý (91,43%); việc thành lập phòng tham vấn tâm lý cho sinh viên trong Học viện là rất cần thiết với 78,4%. Tác giả Hoàng Cẩm Tú (2005) với nghiên cứu sức khỏe tâm thần ở trẻ em cho thấy gần 29% số trẻ có vấn đề về sức khỏe tâm thần và chỉ ra các yếu tố liên quan đến trẻ có đến 2/3. Là do ảnh hưởng từ môi trường (gia đình xung đột, bố mẹ mất, xung đột giữa kỳ vọng của gia đình và khả năng của trẻ, quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, bất bình đẳng…) và thử nghiệm mô hình can thiệp tại trường. Tác giả Chu Thị Hương Nga khi thực hiện nghiên cứu về Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường Đại học trên Địa bàn thành phố Hà Nội (2010) đã tập trung nghiên cứu thực trạng những khó khăn mà sinh viên gặp phải và tìm hiểu nhu cầu được tham vấn tâm lý của sinh viên trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham vấn tâm lý cũng như đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Các công trình nghiên cứu trên của các nhà khoa học Việt Nam phần nào đã chỉ ra thực trạng nhu cầu trợ giúp của sinh viên khi gặp các vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa nhiều, đặc biệt là những nghiên cứu liên quan đến nhu cầu trợ giúp vấn đề stress của sinh viên. Hơn nữa, các nghiên cứu trên còn mang tính chất mô tả thực trạng, thống kê xã hội học chứ chưa đi sâu vào giải pháp cụ thể để khắc phục vấn đề khó khăn sinh viên đang gặp phải. 16 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên nói chung và của sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội nói riêng khi bị stress; qua đó, tìm hiểu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp sinh viên vượt qua stress. Đồng thời, tác giả mong muốn xây dựng luận văn này như một tài liệu có ích cả về lý luận và thực tiễn cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của các giảng viên, sinh viên học viên Cao học trong trường Đại học, Cao đẳng và cho việc ứng dụng vào thực tế. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Luận văn cung cấp những kết quả thực tế về thực trạng stress, nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress của trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội từ đó nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp sinh viên ứng phó và phòng ngừa stress. Từ những nhu cầu trợ giúp của sinh viên, nhà trường sẽ tăng cường của các phòng ban chức năng nhất là tăng cường chức năng, nhiệm vụ của TTQHDN&HTHSSV trong việc trợ giúp các em giải quyết vấn đề stress mà các em đang gặp phải. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tượng: Thực trạng Stress của sinh viên và thực trạng nhu cầu trợ giúp xã hội của SV trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội. Khách thể: 300 sinh viên năm thứ 1,2,3 khoa KT, khoa QTKD hệ chính quy đang học tập tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội. 2 sinh viên gặp stress mức độ cao nhất (nghiên cứu trường hợp), 3 giáo viên chủ nhiệm lớp và 3 cán bộ phòng Công tác học sinh sinh viên, phòng đào tạo, trung tâm quan hệ doanh nghiệp và hỗ trợ học sinh sinh viên. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2013÷8/2014. - Phạm vi không gian: 300 sinh viên hệ chính quy khoa KT và khoa QTKD đang học tập tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội. 17 - Phạm vi nội dung: Trong thời gian cho phép chúng tôi đi tìm hiểu thực trạng stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên từ đó nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp sinh viên có stress. 6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Nghiên cứu thực trạng stress ở sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội, nhu cầu trợ giúp xã hội của Sinh viên có stress. Qua đó làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các em vượt qua stress và đề xuất kiến nghị với gia đình, nhà trường, xã hội để giúp các em giải quyết vấn đề stress, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần cho sinh viên. Nhiệm vụ: - Tổng quan các tài liệu, chương trình nghiên cứu liên quan đến đề tài từ đó xây dựng phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của đề tài: Stress, Sinh viên, nhu cầu, trợ giúp xã hội, nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên, - Tìm hiểu một số lý thuyết của công tác xã hội và ngành khoa học khác làm nền tảng lý luận để phân tích, luận giải và đánh giá các vấn đề liên quan đến nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên. - Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, để phát hiện thực trạng về stress và nhu cầu trợ giúp xã hội của sinh viên có stress ở khoa KTvà khoa QTKD trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội. - Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp để giúp sinh viên phòng ngừa và đối phó với stress được tốt hơn. 7. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Có bao nhiêu sinh viên trong tổng số 300 sinh viên nghiên cứu gặp stress? Mức độ stress như thế nào và biểu hiện ra sao? - Sinh viên gặp stress về vấn đề gì? Họ có nhu cầu cần được giúp đỡ để vượt qua stress hay không? - Các em mong muốn trợ giúp về vấn đề gì và ai là người mà sinh viên mong muốn được trợ giúp? 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan