Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề giới trong di cư tự do từ nông thôn đến thành thị hiên nay (nghiên cứu tr...

Tài liệu Vấn đề giới trong di cư tự do từ nông thôn đến thành thị hiên nay (nghiên cứu trường hợp hà nội)

.PDF
138
421
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- VŨ THỊ CÚC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG DI CƢ TỰ DO TỪ NÔNG THÔN ĐẾN THÀNH THỊ HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội ) LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- VŨ THỊ CÚC VẤN ĐỀ GIỚI TRONG DI CƢ TỰ DO TỪ NÔNG THÔN ĐẾN THÀNH THỊ HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội ) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60.31.30. LUẬN VĂN THẠC SỸ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ THỊ QUÝ Hà Nội, tháng 8 - 2011 2 Lời cảm ơn Lời đầu tiên, Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, các Thầy, Cô giáo trong Khoa Xã hội học, các Thầy Cô giáo trong Bộ môn Giới và Gia đình đã giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với GS.TS. Lê Thị Quý. Mặc dù phải đảm trách rất nhiều công việc nhƣng Bà luôn dành thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình kể từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Viện Gia đình và Giới, Ths. Nguyễn Thanh Tâm đã giúp đỡ và cho phép Tôi sử dụng Bộ số liệu của đề tài để làm cơ sở dữ liệu viết bài. Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời tri ân đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Trân trọng. Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2011 Học viên VŨ THỊ CÚC 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 6 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................ 10 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 10 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................. 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 11 7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 15 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 15 9. Khung phân tích: ......................................................................................... 15 10. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 16 11. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 16 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ GIỚI TRONG DI CƢ TỰ DO .................................................................. 17 1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 17 1.2. Hệ thống khái niệm sử dụng trong luận văn ............................................ 18 1.3. Các lý thuyêt vận dụng trong nghiên cứu ................................................ 25 1.4. Tổng quan nghiên cứu về giới trong di cƣ tự do nông thôn thành thị ..... 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIỚI TRONG DI CƢ TỰ DO TỪ NÔNG THÔN ĐẾN HÀ NỘI HIỆN NAY ..................................................... 43 2.1. Một số phác hoạ ban đầu về ngƣời di cƣ tự do đến Hà Nội hiện nay ...... 43 2.2. Kết quả phân tích về giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị .. 48 2.3. Phân tích giới trong chính sách đối với ngƣời di cƣ tự do ....................... 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90 4 DANH MỤC BẢNG, HỘP VÀ BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 1. Yếu tố tác động đến quan niệm về vai trò kiếm tiền theo giới (%) .....50 Hộp 1. Kết quả một cuộc thảo luận nhóm tiến hành tại phƣờng Phúc Xá.........55 Bảng 2. Lý do ngƣời di cƣ quyết định đến Hà Nội làm ăn (%). ........................56 Bảng 3. Lý do di cƣ theo giới tính ngƣời trả lời (%) .........................................57 Bảng 4. Các yếu tố tác động đến di cƣ do nghèo túng, thu nhập thấp (%) ........59 Bảng 5. Lý do chọn Hà Nội là nơi di cƣ đến của ngƣời lao động (%) ..............63 Bảng 6. Lý do chọn Hà Nội làm nơi di cƣ theo giới tính (%) ...........................64 Hộp 2. Ý kiến về nguyên nhân đến Hà Nội làm ăn ...........................................66 Bảng 7. Nghề nghiệp của ngƣời di cƣ khi đến Hà Nội (%) ...............................69 Bảng 8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nghề nghiệp (%) ........................................71 Bảng 9. Thời gian chờ việc của ngƣời lao động (%) .........................................73 Bảng 10. Tƣơng quan giữa thời gian chờ việc với giới tính (%) .......................74 Bảng 11. Ngƣời gợi ý di cƣ và các yếu tố tác động (%) ....................................76 Bảng 12. Quyền quyết định theo giới tính và tình trạng hôn nhân (%) .............78 Danh mục hộp Hộp 1. Kết quả một cuộc thảo luận nhóm tiến hành tại phƣờng Phúc Xá: ................... 55 Hộp 2. Ý kiến về nguyên nhân đến Hà Nội làm ăn ...................................................... 66 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1: Hình thức di cƣ của ngƣời di cƣ (%) ................................................. 48 Biểu đồ 2. Ngƣời quyết định di cƣ (%) ............................................................... 77 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự phát triển mạnh mẽ của các đô thị và sự tập trung đông đảo các nhà máy, các khu công nghiệp đã thu hút hàng loạt các dòng di cƣ lao động nông thôn vào các thành phố tìm việc làm. Kết quả thống kê cho thấy, trong thời gian giữa hai cuộc Tổng điều tra dân số năm 1989 và 1999 mức độ di chuyển của dân cƣ từ nông thôn vào các thành phố tăng lên khoảng một phần ba. Năm 1999 số ngƣời di cƣ từ nông thôn ra thành thị khoảng 1,6 triệu ngƣời [3, tr.28]. Sau đó 10 năm, kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy, hiện tƣợng di cƣ từ nông thôn đến đô thị diễn ra khá mạnh, biểu hiện ở tỷ lệ dân số thành thị tăng 3,4%, trong khi dân số nông thôn chỉ tăng 0,4%. Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu là những vùng có tỷ lệ dân số tăng nhanh, từ 2,9% - 3,5%. Số liệu thống kê cũng chỉ ra rằng quy mô chuyển cƣ nội địa và cƣờng độ di cƣ giữa các vùng cũng tăng lên rõ rệt. Trong thời kỳ 2004-2009, số ngƣời di cƣ tăng hơn 2,2 triệu ngƣời so với thời kỳ 1994-1999. Trong thời gian từ 1999 -2009, dân số Việt Nam tăng 9,45 triệu ngƣời thì thành thị tăng hơn 7 triệu (chiếm tỷ lệ khoảng 70%), nông thôn chỉ tăng hơn 2 triệu (chiếm khoảng 30%). Điều đó cho thấy, các thành phố lớn đang là nơi có sức hút mạnh đối với ngƣời di cƣ từ nông thôn và theo dự báo của Chính phủ nếu cứ tiếp tục tăng nhƣ vậy đến năm 2020 sẽ có khoảng 45% dân số sống ở khu vực đô thị [9, tr.4]. Khuôn mẫu di cƣ hiện nay cũng đã có nhiều thay đổi so với trƣớc đây, số lƣợng phụ nữ di cƣ ngày càng gia tăng, hầu nhƣ địa phƣơng nào cũng có lao động nữ đi làm ăn xa. Số liệu các cuộc điều tra lớn cho thấy, quy mô di chuyển lao động nông thôn không chỉ gia tăng mà còn diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau với sự tham gia đông đảo của phụ nữ [4, tr.16]. Theo Tổng điều tra dân số 1989, nam giới 6 chiếm tới 57,2% tổng số ngƣời di cƣ và phụ nữ chỉ chiếm 42,8%. Sau đó 10 năm Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999 cho thấy rằng số lƣợng phụ nữ di cƣ đã vƣợt qua nam giới chiếm 53% (nam 47%). Sau đó 5 năm, đến Điều tra di cƣ năm 2004 thì tỷ lệ nữ di cƣ đã tăng lên là 56,9% tổng số ngƣời di cƣ, trong khi nam giới chỉ chiếm 43% (ít hơn 13,9%). Nhƣ vậy, năm 2004 tỷ lệ phụ nữ di cƣ so với tổng số ngƣời di cƣ gần giống nhƣ tỷ lệ nam giới di cƣ cách đây 15 năm. [32, 35]. Trong số các thành phố lớn, Hà Nội là địa bàn có số lƣợng ngƣời nhập cƣ cao thứ hai trong cả nƣớc sau thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2008, Hà Nội hàng năm thu hút 16,5 vạn lao động từ các tỉnh, chiếm tỷ lệ 10% tổng số lao động phổ thông của Hà Nội [34, tr.29]. Trong thời gian từ 2004 - 2009, tỷ lệ số ngƣời di cƣ tự do chiếm tới 8,9% dân số Hà Nội, di cƣ giữa các quận/huyện cũng chiếm tới 7,07% dân số nội thành. Trong số 145 phƣờng của Hà Nội thì 42 phƣờng có lƣợng ngƣời di cƣ từ nông thôn chiếm hơn 50% tổng số ngƣời nhập cƣ. [9, tr.4, 14]. Lao động nữ di cƣ ra Hà Nội hầu hết đều xuất thân từ các gia đình nghèo, trình độ thấp nên nghề nghiệp của họ chủ yếu là lao động chân tay, làm thuê dựa trên thoả thuận cá nhân, không có hợp đồng lao động. Phân tích một số báo cáo gần đây về di cƣ ở Việt Nam cho thấy những đóng góp của phụ nữ di cƣ cho gia đình là rất lớn và họ cũng chính là ngƣời trực tiếp chịu hậu quả của việc di cƣ nhƣng lại không nhận đƣợc một sự quan tâm tƣơng xứng trong các công trình nghiên cứu về di dân. [29, tr.42, 14]. Xét tƣơng quan giới trong quá trình di cƣ, phụ nữ gặp nhiều khó khăn hơn so với nam giới khi tìm kiếm việc làm cũng nhƣ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ. Do vậy, việc nghiên cứu các chính sách hỗ trợ thích hợp để ngƣời lao động nữ di cƣ có những đóng góp tích cực cho cả nơi đi và nơi đến, đảm bảo sự phát triển cân đối nguồn nhân lực đang là những vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Bên cạnh di cƣ nội địa, tình trạng di cƣ của phụ nữ từ nƣớc nghèo đến nƣớc giàu dƣới hình thức hôn nhân đang có chiều hƣớng gia tăng ở châu Á, trong đó có 7 Việt Nam. Theo số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 191 triệu ngƣời di cƣ quốc tế, trong đó 95 triệu ngƣời là phụ nữ và trẻ em gái [40]. Ở Việt Nam, bên cạnh dòng di cƣ tự phát ra nƣớc ngoài do ảnh hƣởng của chiến tranh, di cƣ xuất khẩu lao động và kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đang ngày càng gia tăng. Kết quả thống kê thu đƣợc, theo con đƣờng hợp pháp từ năm 1995-2007 có khoảng 180.000 ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời của 60 nƣớc trong đó phụ nữ chiếm tới 80%. Trong thời gian 2005 - 2007 có gần 32.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Theo Cục Thống kê Hàn Quốc trong vòng 5 năm từ 2001 đến 2005, tỷ lệ đàn ông Hàn Quốc lấy vợ Việt Nam tăng đến 43 lần, năm 2001 là 134 ngƣời đến 2005 đã là 5.822 ngƣời [27, tr.17]. Kết quả một nghiên cứu khác cũng cho thấy số lƣợng cô dâu Việt ở nƣớc ngoài là khá cao, Malaysia có trên 5000 ngƣời; Singapore trên 5.000; Trung Quốc trên 20.000 và Đài Loan trên 110.000. Các cô dâu này chủ yếu xuất phát từ các gia đình nghèo ở nông thôn phổ biến nhất là đồng bằng sông Mekong, học vấn thấp, tuổi đời trung bình 21 tuổi. [36, tr.97]. Những phụ nữ di cƣ lấy chồng nƣớc ngoài hầu hết vì mục đích kinh tế vì họ đều xuất thân từ những vùng nông thôn nghèo khó, trình độ học vấn thấp không có nghề nghiệp. Kết qủa nghiên cứu cho thấy, phụ nữ di cƣ quốc tế có nhiều đóng góp đối với gia đình thông qua lƣợng tiền họ gửi về nhà, đối với nền kinh tế quốc dân, hàng năm họ đóng góp hàng tỷ đô-la bằng tiền và dịch vụ. Trong quá trình di cƣ họ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong hoà nhập xã hội, tiếp cận thông tin, việc làm, chăm sóc sức khoẻ, phúc lợi xã hội và pháp luật... do những khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá và lối sống. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ phụ nữ di cƣ tự do nội địa, sự đóng góp của phụ nữ di cƣ nƣớc ngoài, cùng với những nguy cơ bị xâm hại họ phải đối mặt trong quá trình di cƣ còn chƣa đƣợc sự quan tâm chính đáng từ phía Các nhà hoạch định Chính sách. [28, tr.40, 27, tr.19, 47, tr.16 ]. Chính sách đối với vấn đề di cƣ cũng đƣợc Chính phủ quan tâm ngay từ những năm 1980 trong giai đoạn đầu của chiến lƣợc phát triển kinh tế. Tuy nhiên phần lớn các chính sách này đều tập trung vào 2 hình thức di cƣ là di cƣ đến các khu công nghiệp và di cƣ đến các vùng nông thôn (đi khai hoang xây dựng kinh tế mới nhƣ 8 Lâm Đồng, Tây Nguyên...). Đối với dòng di cƣ tự do, họ gần nhƣ không nhận đƣợc một chƣơng trình hỗ trợ đặc biệt nào tự Chính phủ, thậm chí họ còn phải chịu nhiều áp lực từ các chính sách cấm đoán hay chạn chế của chính quyền các đô thị. [31, tr.40]. Có thể thấy rõ ràng nhất là Chính sách quy định giới hạn việc đăng ký hộ khẩu của Chính phủ đã hạn chế sự nhập khẩu của ngƣời di cƣ, tuy nhiên khi áp dụng đã cho thấy sự không thành công và đến nay đã đƣợc sửa đổi. Các nghiên cứu nhận thấy rằng, trong các chính sách về di cƣ những nhân tố trƣớc đây hạn chế di cƣ từ nông thôn ra thành thị thì nay đã bị loại bỏ hoặc nới lỏng. Hệ quả là di cƣ từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là di cƣ tự phát từ nông thôn ra các thành phố lớn đang ngày càng tăng và rất có khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh trong 10 năm tới đây. [42]. Nhìn chung cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề di cƣ, về cái đƣợc cái mất của thực trạng này nhƣng dòng chảy di cƣ nông thôn đô thị vẫn tiếp tục diễn ra với qui mô và tính chất ngày càng phức tạp. Đặc biệt sự tham gia của phụ nữ ngày càng nhiều và họ cũng chứng tỏ khả năng và ƣu thế của mình trong quá trình di cƣ so với nam giới. Vì thế việc nghiên cứu về di cƣ hiện nay cần quan tâm nhiều đến đặc điểm giới của dòng di cƣ này và những hệ quả đối với sự phát triển của xã hội nông thôn. [54]. Xuất phát từ quan điểm trên, đề tài nghiên cứu "Vấn đề giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị hiện nay (Nghiên cứu trƣờng hợp Hà Nội)" sẽ góp phần phác hoạ bức tranh chung về vai trò của ngƣời phụ nữ và nam giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị. Qua việc tìm hiểu vấn đề giới trong các chính sách về di cƣ sẽ giúp bạn đọc, những ngƣời quan tâm có đƣợc sự nhận diện rõ ràng hơn về sự bảo vệ của pháp luật đối với nhóm xã hội đặc thù này, cũng là tiền đề cho việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội sao cho hài hoà về mặt lợi ích giữa các cƣ dân bản địa và ngƣời di cƣ. Việc nghiên cứu di cƣ dƣới góc độ giới sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa phụ nữ và nam giới trong quá trình di cƣ, đảm bảo sự bình đẳng và tạo thuận lợi cho phụ nữ khi họ là đối tƣợng phải di cƣ. 9 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu này vận dụng Lý thuyết lực hút lực đẩy của Ravenstein và Lý thuyết Giới trong di cƣ vào nghiên cứu vai trò của phụ nữ và nam giới trong các vấn đề di cƣ nhƣ nghề nghiệp tại nơi đến, quyền quyết định di cƣ, trong các chính sách về di cƣ. Việc thực hiện nghiên cứu là quá trình vận dụng các lý thuyết xã hội học vào lý giải một vấn đề thực tiễn là vấn đề di cƣ tự do nông thôn thành thị, một vấn đề đƣợc đông đảo các tầng lớp, tổ chức xã hội quan tâm hiện nay. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những phân tích, đánh giá về vai trò của phụ nữ và nam giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến Hà Nội. Qua việc phân tích vấn đề giới trong chính sách di cƣ, phần nào sẽ cung cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách những cơ sở thực tiễn cho việc điều chỉnh, bổ sung kịp thời các chính sách, biện pháp đối với ngƣời di cƣ tự do, góp phần cải thiện tình trạng bất bình đẳng giới và nâng cao vai trò của phụ nữ trong di cƣ tự do. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung Nghiên cứu sẽ làm rõ vấn đề giới trong di cƣ tự do, những thông tin này sẽ bổ sung tƣ liệu cho việc nhận diện một cách thấu đáo các vấn đề liên quan đến phụ nữ và nam giới di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị. Phân tích vấn đề giới trong các chính sách của Nhà nƣớc về di cƣ cũng góp phần cung cấp những thông tin là cơ sở để thiết lập các chính sách về di cƣ nhằm khai thác tối đa những lợi ích mà dòng di cƣ này mang lại cũng nhƣ hạn chế, khắc phục những hệ luỵ mà bản thân nó gây ra. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Tìm hiểu quan niệm về vai trò của phụ nữ và nam giới trong di cƣ tự do. - Phân tích sự khác biệt giới trong nghề nghiệp của ngƣời di cƣ. - Tìm hiểu vai trò của phụ nữ và nam giới trong quyền quyết định di cƣ. - Phân tích một số vấn đề về giới trong chính sách đối với ngƣời di cƣ tự do. - Đề xuất các giải pháp nâng cao bình đẳng giới và vai trò của ngƣời phụ nữ 10 nông thôn trong quá trình di cƣ. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể chính của nghiên cứu là ngƣời lao động di cƣ tự do trên địa bàn thành phố Hà Nội (chƣa mở rộng). Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngƣời di cƣ chủ yếu xuất phát từ nông thôn, nghề nghiệp chính là nông dân, có trình độ thấp. 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Phạm vi nội dung Nghiên cứu làm rõ những vấn đề giới trong di cƣ tự do nông thôn thành thị trên các khía cạnh: khác biệt giới trong nghề nghiệp tại nơi di cƣ đến; khác biệt giới trong quyền quyết định di cƣ; vấn đề giới trong chính sách di cƣ. 4.3.2. Phạm vi thời gian Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 7/2009 đến tháng 7 năm 2010 4.3.3. Phạm vi không gian Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên phạm vi địa bàn Hà Nội (chƣa mở rộng). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài vận dụng Lý thuyết lực hút lực đẩy và Lý thuyết giới vào phân tích. Lý thuyết lực hút - lực đẩy của Ravenstines về di cƣ nhìn nhận việc di cƣ do 11 tác động của hai yếu tố đó là các yếu tố lực đẩy nơi di cƣ nhƣ: do điều kiện kinh tế khó khăn, do thiếu việc làm, thu nhập thấp, điều kiện môi trƣờng không thuận lợi và các yếu tố lực hút nơi đến nhƣ: Dễ tìm đƣợc việc làm, có thu nhập cao hơn, môi trƣờng sống thuận lợi. Cả hai yếu tố này đã tác động cùng chiều, thúc đẩy việc di cƣ của những ngƣời lao động ở nông thôn di cƣ lên thành thị. Lý thuyết Giới nhìn nhận vấn đề di cƣ thông qua yếu tố giới của nam và nữ trong mối quan hệ với lao động và sự phân công lao động. Do vậy, dƣới tác động của các yếu tố liên quan đến giới, cả nam và nữ di cƣ có những đặc điểm thuận lợi và khó khăn khác nhau. Chính từ những yếu tố giới mà nam nữ có sự khác biệt khi di cƣ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu: - Phân tích tài liệu thứ cấp + Tổng quan các nghiên cứu đã có về vấn đề giới trong di cƣ tự do từ nông thôn đến thành thị. + Các văn bản, chính sách liên quan đến vấn đề di cƣ. + Các báo cáo, nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nƣớc về vấn đề di cƣ nói chung và vấn đề việc làm của ngƣời di cƣ tự do nói riêng. + Các chính sách, báo cáo và nghiên cứu này có vai trò cung cấp các thông tin ban đầu và định hƣớng cho việc làm rõ các vấn đề trong nội dung nghiên cứu. Đồng thời nguồn số liệu và các kết luận từ trong các báo cáo này sẽ đƣợc sử dụng để so sánh và củng cố thêm các kết luận trong luận văn. - Phân tích số liệu thống kê sẵn có: + Cơ sở số liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu của cuộc điều tra “Sự thích ứng của ngƣời di 12 cƣ tự do từ nông thôn vào đô thị và các vùng phụ cận - nghiên cứu trƣờng hợp Hà Nội” do Viện Gia đình và Giới thực hiện trong năm 2008 - 2009 (chủ nhiệm đề tài Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Tâm). Việc sử dụng dữ liệu từ nghiên cứu này đã đƣợc sự đồng ý của Viện Gia đình và Giới. Nghiên cứu đƣợc tiến hành chủ yếu tại bốn phƣờng Ô Chợ Dừa (quận Đống Đa), phƣờng Phúc Xá (quận Ba Đình), phƣờng Phúc Tân và Bạch Đằng (quận Hoàn Kiếm). Ngoài ra, nghiên cứu còn khảo sát một số ngƣời di cƣ một số phƣờng và xã ngoại thành của Hà Nội nhƣ Thanh Nhàn, Thanh Xuân Bắc, Sài Đồng, Thịnh Liệt.... Tại các địa bàn nghiên cứu, nhóm điều tra viên đã tiếp cận với nhiều nam giới làm các nghề bốc vác, xây dựng, thợ tự do, bán hàng rong; và tiếp xúc với một số phụ nữ làm các nghề nấu ăn, xe đẩy, bán hàng rong, giúp việc gia đình để phỏng vấn họ. Tại Gia Lâm, ngoại ô của Hà Nội, các điều tra viên cũng đã đến một khu phòng trọ trên địa bàn huyện, phỏng vấn nhóm công nhân làm hợp đồng theo các thời vụ cho một số nhà máy và công ty tƣ nhân quanh khu vực huyện Gia Lâm. + Dữ liệu của đề tài bao gồm: Dữ liệu định lượng: gồm nội dung của 700 phiếu điều tra xã hội học đối với ngƣời di cƣ tự do trong đó có 319 nam và 381 nữ. Những ngƣời di cƣ tự do là nhóm ngƣời đặc thù, chỗ ở không ổn định và rất khó quản lý về mặt hành chính. Một số lƣợng lớn ngƣời di cƣ không đăng ký hộ khẩu tại nơi đến trong khi tên của họ vẫn ở trong danh sách của hộ gia đình tại nơi đi. Một số khác ban đầu đăng ký hộ khẩu tạm trú nhƣng sau đó không đăng ký lại khi giấy phép hết hạn. Vì vậy, những ngƣời di cƣ tự do không đăng ký tạm trú và không đƣợc thống kê nên ngay cấp chính quyền địa phƣơng cũng không quản lý đƣợc những ngƣời này. Do đó, mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn bằng phƣơng pháp quả bóng tuyết để đảm bảo có thể chọn lựa đƣợc tƣơng đối đầy đủ các đối tƣợng ngƣời di cƣ tự do. Thông tin định lƣợng đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi. Dữ liệu định tính: Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện phân tích 24 cuộc (12 nam và 12 nữ) và 4 phỏng vấn ngƣời cung cấp thông tin chủ chốt trong tổng số 13 100 ngƣời tham gia nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm) từ đề tài “Sự thích ứng của ngƣời di cƣ tự do từ nông thôn vào đô thị và các vùng phụ cận - nghiên cứu trƣờng hợp Hà Nội”. Đây là những phỏng vấn có liên quan trực tiếp đến vấn đề khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong di cƣ tự do. Đối tƣợng của phỏng vấn sâu bao gồm những ngƣời di cƣ tự do và cán bộ phƣờng tại một số địa bàn phƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu này, dữ liệu định tính có vai trò quan trọng trong việc góp phần làm sáng tỏ những thông tin định lƣợng thu đƣợc. Đồng thời, nghiên cứu định tính còn cung cấp những thông tin chi tiết và sâu sắc trong việc lý giải chính xác vấn đề nghiên cứu. - Đặc điểm mẫu nghiên cứu Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp quả bóng tuyết với cơ cấu mẫu nhƣ sau: - Cơ cấu về giới tính: Tỷ lệ nữ giới chiếm 54,4%, nam giới chiếm 45,6%. - Cơ cấu về trình độ học vấn: Tỷ lệ số ngƣời có trình độ học vấn bậc tiểu học là 22,3%; bậc THCS chiếm 67,6%; bậc THPT chiếm 10,1%. 5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích thông tin - Dữ liệu định lƣợng trong nghiên cứu đƣợc rút ra từ số liệu gốc của cuộc điều tra sẽ đƣợc xử lý bằng chƣơng trình SPSS 12.0 for Window và đƣợc áp dụng một số phép phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cụ thể đƣợc trình bày theo 2 hình thức phân tích: + Phân tích mô tả (bảng tần suất): cung cấp thông tin chung về ngƣời lao động di cƣ tự do từ nông thôn đến đô thị cụ thể là Hà Nội và một số vùng phụ cận nhƣ đặc trƣng nhân khẩu xã hội của ngƣời di cƣ, tình trạng hôn nhân của ngƣời di cƣ, tình trạng di cƣ.... +Phân tích nhị biến (tƣơng quan hai chiều): Kiểm nghiệm mối quan hệ giữa từng yếu tố (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân...) 14 đến vấn đề giới trong di cƣ tự do, nhằm xem xét những yếu tố đó có quan hệ thế nào đối với vai trò của phụ nữ và nam giới trong những yếu tố lực hút của nơi di cƣ đến cũng nhƣ lực đẩy của nơi di cƣ đi, cũng nhƣ quyền quyết định di cƣ và những khó khăn mà gia đình ngƣời di gặp phải. Kiểm định X2 đƣợc sử dụng để xem xét mức độ mối quan hệ giữa các biến số. - Dữ liệu định tính đƣợc xử lý bằng NVIVO 7 nhằm cung cấp bằng chứng và minh họa đầy đủ hơn cho nghiên cứu. 6. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này hƣớng đến trả lời câu hỏi thực trạng vấn đề giới trong di cƣ tự do nông thôn thành thị hiện nay nhƣ thế nào?. Các câu hỏi cụ thể nhƣ sau: - Quan niệm về vai trò của phụ nữ và nam giới trong di cƣ tự do hiện nay nhƣ thế nào? - Sự khác nhau giữa phụ nữ và nam giới trong các cơ hội việc làm tại nơi di cƣ hiện nay nhƣ thế nào? - Trong gia đình nông thôn ngày nay sự bình đẳng trong quyền quyết định di cƣ tự do của vợ và chồng ở mức độ nào? - Vấn đề giới đƣợc đề cập đến trong các chính sách về di cƣ hiện nay ra sao? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Trong di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị hiện nay nam giới thƣờng dễ dàng di cƣ nhiều hơn nữ giới do đƣợc coi là ngƣời trụ cột trong gia đình. - Trong di cƣ tự do nam giới thƣờng thuận lợi hơn nữ giới trong các cơ hội về việc làm và thu nhập - Có sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong quyền quyết định việc di cƣ, nam giới có xu hƣớng chủ động hơn nữ giới trong quyết định di cƣ. 8. Khung phân tích: 15 Điều kiện KTXH của nơi đi và nơi đến Đặc trƣng nhân khẩu, kinh tế, xã hội của ngƣời di cƣ Tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh gia đình của ngƣời di cƣ Tình trạng di cƣ của ngƣời di cƣ tự do Nghề nghiệp và cuộc sống của ngƣời di cƣ Vấn đề giới trong di cƣ tự do nông thôn thành thị Vấn đề giới trong chính sách di cƣ tự do Quyền quyết định trong di cƣ Quan niệm về vai trò giới trong di cƣ 9. Đóng góp của luận văn - Bổ sung thêm những thông tin hữu ích cho những khoảng trống trong nghiên cứu đã có về vấn đề giới trong di cƣ tự do. - Gợi mở hƣớng nghiên cứu tiếp theo cho chủ đề này, cung cấp những cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách liên quan đến vấn đề di cƣ. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chủ đề này. 10. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn đƣợc trình bày với cấu trúc gồm các phần: mục lục, danh mục bảng biểu, phần mở đầu, chƣơng 1, chƣơng 2, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. 16 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ GIỚI TRONG DI CƢ TỰ DO 1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu Hà Nội là với vị trí là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị đồng thời là nơi tập trung về khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nƣớc, nơi đây đƣợc xem nhƣ một đô thị cổ với một nghìn năm văn hiến. Với bề dày lịch sử cùng với quá trình xây dựng và phát triển kéo dài từ khi năm 1010 khi vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lƣ ra Đại La đặt tên là Thăng Long, Hà Nội đƣợc hình thành từ đó. Cho đến nay Hà Nội đã phải trải qua bao biến cố thăng trầm của lịch sử với các tên gọi khác nhau nhƣ Đông Đô, Đông Kinh, Thăng Long và đến năm 1831 cái tên Hà Nội mới đƣợc vua Minh Mạng chính thức xác nhận. Sau khi trả qua bao cuộc chiến tranh xâm lƣợc của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hà Nội vẫn không ngừng phát triển tập trung đông đúc dân cƣ và đất đai ngày càng mở rộng. Từ năm 1986 đến nay cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của Hà Nội trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động trong nƣớc cũng nhƣ khu vực và trên toàn thế giới. Sự xuất hiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã thay đổi và tạo nên Hà Nội với một diện mạo mới lộng lẫy hơn, to đẹp hơn. Sự phát triển đi đôi với xuất hiện nhiều công việc chỉ đòi hỏi kĩ năng thấp hoặc không cần bằng cấp nhƣ ngƣời giúp việc nội trợ hay trông trẻ, ngƣời phụ việc, thợ xây dựng... Những công việc này thƣờng không hấp dẫn đối với những ngƣời dân sở tại, vì vậy nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông chấp nhận làm những công việc này khá rộng rãi. Theo qui luật phát triển có cung tất sẽ có cầu, lao động di cƣ từ nông thôn thông qua các mạng lƣới quan hệ xã hội khác nhau đã đến Hà Nội với số lƣợng lớn. Về chất lƣợng lao động của cƣ dân dịch chuyển vào Hà Nội chủ yếu là lao động phổ thông, một số ít qua đào tạo, với tỷ lệ (theo số liệu thống kê của Hà Nội): Tỷ lệ số ngƣời di cƣ đến không qua đào tạo: 81,0%. Về trình độ học vấn của lao động di cƣ, 17 số ngƣời có trình độ Trung học chuyên nghiệp: 6,9%; Công nhân kỹ thuật: 5,3%; Đại học trở lên: 6,8%. Trên thực tế theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số Hà Nội sau khi mở rộng đạt xấp xỉ 6,5 triệu ngƣời. Nếu tốc độ chuyển cƣ nhƣ hiện nay thì đến năm 2015 dự báo dân số Hà Nội sẽ lên đến khoảng 7,7 triệu ngƣời. Qua tìm hiểu nghiên cứu chúng tôi nhận thấy số ngƣời nhập cƣ tập trung chủ yếu ở một số phƣờng nhƣ Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, phƣờng Phúc Xá quận Ba Đình, phƣờng Phúc Tân và Bạch Đặng quận Hoàn Kiếm, ngoài ra tại môt số quận mới nhƣ Thanh Xuân, Thanh Nhàn, Thịnh Liệt... và các xã ngoại thành ven Hà Nội cũng là nơi có lƣợng ngƣời nhập cƣ đông đúc. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn các điểm trên làm địa bàn nghiên cứu. 1.2. Hệ thống khái niệm sử dụng trong luận văn Các khái niệm chính trong luận văn gồm: Di cƣ, Di cƣ tự do, Giới, Vai trò giới, Bình đẳng giới. Riêng khái niệm Di cƣ các nhà nghiên cứu thƣờng lƣu ý đến quan điểm của nhà bác học Scharping cho rằng “Các nghiên cứu về di dân chƣa bao giờ thành công trong việc đƣa ra một lý thuyết tổng quan chung về di cƣ cũng nhƣ chƣa bao giờ đƣa ra đƣợc những kết luận có tính chất tổng thể và đƣợc chấp nhận” [30, tr.18]. Khái niệm Di cư và Di cư tự do Todaro cho rằng khó có thể đƣa ra một định nghĩa thống nhất về di cƣ vì rằng trên thực tế di cƣ từng đƣợc phân loại theo những cách khác nhau. Từ cách tiếp cận vĩ mô, di cƣ đƣợc coi là sản phẩm của những chênh lệch khác nhau giữa các khu vực về mức sống và sự chênh lệch này đã tạo nên dòng chảy di cƣ để tạo sự cân bằng giữa dân số và cơ hội kinh tế (Todaro,1976). Thực tế di cƣ đƣợc phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau liên quan đến nguồn gốc và động lực của di cƣ nên khó có thể đƣa ra đƣợc một định nghĩa chính xác về vấn đề này. Trong nghiên cứu này các khái niệm liên quan đến di cƣ và di cƣ tự do căn cứ vào định nghĩa của tác giả Đặng Nguyên Anh trình bày trong “Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở các tỉnh miền núi”, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội, 2006 và định 18 nghĩa của Liên Hiệp quốc tại Việt Nam trong báo cáo “Di cƣ trong nƣớc. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam". Theo Đặng Nguyên Anh, di cƣ đƣợc hiểu theo 2 nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân cƣ từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một nơi cƣ trú mới trong một khoảng thời gian nhất định. Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con ngƣời trong một không gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cƣ trú tạm thời hay vĩnh viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cƣ. [5, tr.37]. Khái niệm về Di dân của Liên hiệp Quốc đƣa ra năm 1973 dựa vào thời gian di cƣ đƣợc chia thành hai loại: Di dân dài hạn là ngƣời di dân đến nơi ở mới từ 12 tháng trở lên. Di dân ngắn hạn là ngƣời di dân đến nơi ở mới dƣới 12 tháng. Theo E.F.Baranov và B.Đ. Breev: Di dân hiểu theo nghĩa rộng là bất kỳ một sự di chuyển của con ngƣời giữa các vùng lãnh thổ có gắn với sự thay đổi vị trí, dạng hoạt động lao động và ngành có sử dụng lao động. Theo nghĩa hẹp: di dân đƣợc hiểu là sự chuyển dịch của dân cƣ theo lãnh thổ, sự phân bố lại dân cƣ. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự chuyển dịch nào của dân cƣ cũng là di dân mà di dân là sự di chuyển của dân cƣ ra khỏi biên giới đất nƣớc hay ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cƣ trú, gắn với việc thay đổi chỗ ở của họ. Nhiều tác giả có đồng quan điểm với định nghĩa về di dân theo nghĩa hẹp. V.I. Perevedensev (1996) coi di dân là tổng hợp sự di chuyển của con ngƣời gắn với sự thay đổi chỗ ở. Theo V.V. Ônhikienkô và V.Popokin (1973): di dân thƣờng đƣợc hiểu là sự thay đổi nơi thƣờng trú của con ngƣời với tổng thể các nhân tố và nguyên nhân chính. Theo V.I. Xtaroverop (1975). Di dân đƣợc hiểu là sự thay đổi vị trí của con ngƣời về mặt địa lý, do có sự di chuyển thƣờng xuyên hoặc tạm thời của họ từ một cộng đồng kinh tế này sang một cộng đồng kinh tế khác, trởe về hoặc có sự thay đổi vị trí không gian của toàn bộ cộng đồng nói chung. 19 Về phân loại, có nhiều loại hình di cƣ khác nhau nhƣ: Di cƣ nông thôn - đô thị, di cƣ nông thôn - nông thôn hoặc di cƣ đô thị -nông thôn, loại hình di cƣ này đƣợc phân tích dựa vào hƣớng di cƣ di và nơi đến; Dựa trên khoảng thời gian có Di cƣ tạm thời (gồm cả di cƣ theo mùa vụ) và Di cƣ vĩnh viễn. Di cƣ hôn nhân: là một loại hình di cƣ truyền thống và thƣờng xảy ra trong các nƣớc vẫn còn duy trì chế độ gia trƣởng. Phần đông phụ nữ trong các nƣớc này sau khi kết hôn thƣờng di chuyển về gia đình của ngƣời chồng để sinh sống, đặc biệt là phụ nữ ở những vùng nông thôn. Có một sự thật cần phải nêu rõ là một số nam giới ở thành thị, tuy không nhiều, có thể không từ chối kết hôn vơí các cô gái nông thôn có địa vị xã hội thấp hơn (Thadani and Todaro, dẫn theo Jones, 1985), vì thế kết hôn có thể là một trong những phƣơng tiện để các cô gái nông thôn có địa vị xã hội thấp có thể thoát ly đƣợc cuộc sống nghèo khổ của họ nơi làng quê. Đa số các nhà Xã hội học đều cho rằng di dân là một quá trình dân số, xã hội quan trọng và phức tạp dến mức chúng ta không thể bằng lòng chỉ có một mô hình tổng quát hoá chuẩn mực về mặt lý thuyết và phƣơng pháp luận. Do đặc điểm di dân nên mỗi kiểu loại có những đặc trƣng khác nhau. Trong nghiên cứu này Di cƣ đƣợc hiểu là khái niệm chỉ sự thay đổi về nơi cƣ trú từ nơi này đến nơi khác của con ngƣời. Di cƣ là một quá trình xã hội có liên quan cả đến bộ phận dân cƣ và cộng đồng dân cƣ nơi các cá nhân di cƣ đi và đến vì vậy nó mang tính xã hội to lớn và sâu sắc. Nghiên cứu này đề cập đến loại hình di dân tự do từ nông thôn tới đô thị. Khái niệm di cư tự do: Di cƣ tự do đƣợc hiểu là là việc ngƣời dân di cƣ một cách tự phát, không phụ thuộc vào một chính sách, quy định của cơ quan nhà nƣớc. Ngƣời di cƣ tự do có thể thay đổi chỗ ở đi đến bất cứ nơi nào mà họ cảm thấy tốt hơn, thích hợp và phù hợp hơn nơi ở cũ để định cƣ. Định nghĩa của Đặng Nguyên Anh về Di dân tự do: là di dân không có tổ chức, nó mang tính cá nhân do bản thân ngƣời di chuyển hoặc bộ phận gia đình 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan