Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay...

Tài liệu Vấn đề can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay

.PDF
120
1037
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HOA VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quốc tế học TP. Hồ Chí Minh-2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HOA VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quốc tế học Mã số: 60310206 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Khắc Nam TP. Hồ Chí Minh-2014 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---***--- GIẤY XÁC NHẬN SỬA CHỮA LUẬN VĂN Kính gửi: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy, Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quan hệ Quốc tế (Mã số: 60310206). Tên em là Nguyễn Thị Thanh Hoa, học viên cao học khóa QH -2-12-X chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, Khoa Quốc tế học. Em đã hoàn thành bảo vệ Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, mã số 60310206 ngày 06 tháng 12 năm 2014 với đề tài VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY Theo những đánh giá, nhận xét và kết luận của Hội đồng chấm luận văn ngày 06 tháng 12 năm 2014 luận văn của em đã được sửa chữa như sau: - Sửa lỗi diễn đạt trang 81, 90, 100 - Sửa chữa một số lỗi chính tả do đánh máy Nay em làm đơn này kính đề nghị thầy/cô: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy là chủ tịch Hội đồng xác nhận việc bổ sung nói trên của em đã tuân thủ theo đúng yêu cầu. Em xin trân trọng cảm ơn. Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 12 năm 2014 Học viên Xác nhận của Chủ tịch hội đồng PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy Nguyễn Thị Thanh Hoa 3 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin được gửi đến quý Thầy Cô thuộc khoa Quốc tế học, chuyên ngành Quan hệ quốc tế trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội cũng như quý Thầy Cô ở khoa Quan hệ quốc tế trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành nhất vì đã dạy dỗ những kiến thức chuyên môn bổ ích để em hoàn thành Luận văn này.Sự giúp đỡ, quan tâm của quý Thầy Cô chính là nguồn động lực để em vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Khắc Nam, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tâm nhất từ những buổi đầu bước vào hành trình nghiên cứu khoa học. Luận văn được thực hiện trong vòng sáu tháng là công trình đầu tiên của em nên kiến thức có phần còn hạn chế. Do vậy, những sai sót là điều không tránh khỏi nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy cô và các anh chị đồng môn để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em kính chúc quý Thầy cô thật nhiều sức khỏe. Trân trọng Học viên khóa QH-2012-X Nguyễn Thị Thanh Hoa 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………..9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO …………………………………………………………………..15 1.1) Chủ quyền quốc gia……………………………………........…..15 1.1.1) Các khái niệm, quan niệm khác nhau về chủ quyền quốc gia .. .. 16 1.1.2) Các nguyên tắc liên quan đến chủ quyền trong quan hệ quốc tế..17 Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia trong Luật quốc tế hiện đại ..................................................................................................... 17 Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia ................... 18 Nguyên tắc dân tộc tự quyết ........................................................ 19 Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác20 Nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ ..................... 21 1.1.3) Quy chế pháp lý của chủ quyền quốc gia ..................................... 21 1.1.4) Những thay đổi về chủ quyền trong quan hệ quốc tế hiện nay...... 22 Chủ quyền quốc gia đang dần bị suy yếu do sự phát triển của các Tổ chức phi chính phủ Quốc tế (INGO) ............................................ 22 Chủ quyền không còn mang tính tuyệt đối vì cản trở việc giải quyết các xung đột-nguyên nhân dẫn đến các cuộc can thiệp nhân đạo . 24 1.2) Nhân quyền .............................................................................. 27 1.2.1) Một số quan điểm khác nhau về nhân quyền............................... 27 5 1.2.2) Phân loại nhân quyền và nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản của con người ................................................................................... 30 1.2.3) Quy định pháp lý quốc tế về nhân quyền ..................................... 32 1.2.4) Vai trò quan trọng của nhân quyền trong quan hệ quốc tế hiện nay 35 1.3) Can thiệp nhân đạo ................................................................... 36 1.3.1) Khái niệm .................................................................................... 36 1.3.2) Quy định pháp lý quốc tế về can thiệp nhân đạo ........................... 37 1.3.3) Thực trạng hành động can thiệp nhân đạo hiện nay ..................... 41 1.3.4) Các hình thức can thiệp nhân đạo ................................................ 44 Chương 2: VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH ............................................................... 49 2.1) Cuộc khủng hoảng Rwanda: ...................................................... 49 2.1.1) Bối cảnh lịch sử............................................................................ 49 2.1.2) Diễn biến...................................................................................... 51 2.1.3) Những phản ứng của cộng đồng quốc tế về cuộc khủng hoảng Rwanda .................................................................................................... 53 2.1.4) Phản ứng của Mỹ trước cuộc khủng hoảng Rwanda...................... 57 2.2) Cuộc khủng hoảng Kosovo ......................................................... 62 2.2.1) Bối cảnh lịch sử............................................................................ 62 2.2.2) Diễn biến...................................................................................... 64 6 2.2.3) Những phản ứng của cộng đồng quốc tế về cuộc khủng hoảng Kosovo .................................................................................................... 68 2.2.4) Phản ứng của Mỹ trước cuộc khủng hoảng Kosovo ...................... 74 2.3) Những kết luận rút ra từ 2 cuộc khủng hoảng điển hình trong quan hệ quốc tế hiện nay .................................................................... 81 Chương 3: ĐÁNH GIÁ, KHUYẾN NGHỊ ......................................... 87 3.1) Đánh giá về xu hướng can thiệp nhân đạo.............................. 87 3.1.1) Đặc điểm của xu hướng can thiệp nhân đạo .............................. 87 3.1.2) Một số vấn đề tranh cãi trong xu hướng can thiệp nhân đạo hiện nay ..................................................................................................................... 90 3.1.2.1) Lý do nhân đạo, dân chủ, nhân quyền trong các cuộc can thiệp nhân đạo ............................................................................................................... 90 3.1.2.2) Ranh giới chủ quyền lãnh thổ bị xóa mờ trong các cuộc can thiệp nhân đạo: ..................................................................................................... 93 3.1.2.3) Nhận định khách quan về động cơ dẫn đến cuộc can thiệp nhân đạo ..................................................................................................................... 96 3.1.3) Tác động của can thiệp nhân đạo đối với quan hệ quốc tế ........ 98 3.2) Khuyến nghị: .......................................................................... 101 3.2.1) Giải pháp thay thế “can thiệp nhân đạo” ................................ 101 3.2.2) Những điều cần lưu ý về vấn đề chủ quyền trong chính sách đối ngoại của Việt Nam ............................................................................. 104 7 3.2.3) Những điều cần lưu ý về vấn đề nhân quyền trong chính sách đối ngoại của Việt Nam ................................................................... 106 KẾT LUẬN………………………………………………………………110 8 MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài: Những cuộc xung đột, mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo là những nguyên nhân gây nên những bất ổn về tình hình chính trị trên thế giới. Cuộc sống của cư dân ở những khu vực xảy ra những cuộc giao tranh luôn trong tình trạng mất an ninh, thiếu thốn trầm trọng. Trước thực trạng này, can thiệp nhân đạo đã xuất hiện như một cách thức chính thống mà Mỹ và các quốc gia phương Tây sử dụng để đại diện cho lẽ phải cứu lấy những giá trị về nhân quyền bi vị phạm trầm trọng. Tuy nhiên, biện pháp chính trị với kết quả đi kèm không mấy khả quan này đang vấp phải những ý kiến trái chiều. Điều này khơi gợi lên những quan ngại rằng dường như những cuộc can thiệp nhân đạo mang đến cho Mỹ và các nước phương Tây những lợi ích cho riêng quốc gia họ chứ không thể làm tròn trách nhiệm bảo vệ nhân quyền của những con người đang phải đối mặt với ranh giới mỏng manh giữa sự sống và cái chết hằng ngày. Can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay là một vấn đề được công chúng quan tâm bởi những mục đích tốt đẹp mà hành động này mang đến cho những quốc gia đang rơi vào tình hình bất ổn về chính trị. Tuy nhiên, những ý kiến trái chiều xoay những động cơ, ý định và những kết quả của động thái này luôn được nêu lên trên những diễn đàn quốc tế. Bên ủng hộ luôn cho rằng hành động này là một hành động mang tính tích cực được thực hiên dựa trên lòng nhân đạo và quyết tâm bảo vệ quyền con người cho nhân loại. Bên phản đối lại cho rằng đây là một hành động cần phải được xem xét kỹ lưỡng vì được thực hiện dựa trên những lợi ích về chính trị và kinh tế của những quốc gia tiến hành can thiệp mặc kệ những hậu quả để lại cho quốc gia bị can thiệp. Cho đến nay, can thiệp nhân đạo vẫn luôn là một vấn đề khiến các học giả, các nhà chính trị rơi vào vòng xoáy cũa những cuộc tranh cãi không có hồi kết. Những kết quả đạt được của những cuộc can thiệp có thực sự giúp ích cho 9 những người cần được giúp đỡ hay chỉ khiến những bất ổn trong môi trường sống của họ ngày càng leo thang . Câu hỏi rằng liệu Mỹ và những quốc gia phương Tây có thực sư vô tư, đại diện cho nhân quyền con người đang bị chà đạp mà thực thi hành động can thiệp nhân đạo vẫn thách thức con người tìm ra lời giải đáp thiết thật nhất. Cũng vì những lý do trên đề tài được thực hiện để phân tích, chứng minh về những động cơ thật sự của hành động này trong quan hệ quốc tế hiện nay với mong muốn đóng góp thêm những thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều này giúp cho chúng ta sẽ có những nhận thức khách quan về bản chất thật sự của việc can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế ngày nay. 2) Ý nghĩa đề tài: Ý nghĩa khoa học: Đề tài có mục đích làm rõ thêm bản chất thật sự của việc can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay. Những quan điểm được phân tích kỹ lưỡng trong luận văn sẽ góp phần nghiên cứu chuyên sâu hơn về vấn đề này theo một khía cạnh quan trọng vốn còn tồn đọng nhiều thắc mắc. Ngoài ra đề tài cũng gợi mở nên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu liên quan đến vấn đề can thiệp nhân đạo. Ý nghĩa thực tiễn: Với những phân tích, đánh giá, khuyến nghị xuyên suốt đề tài sẽ giúp cho người đọc có một cái nhìn khách quan hơn về can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay. Điều này góp phần hình thành nên một nguồn thông tin mang tính chất tham khảo được đầu tư nghiêm túc phục vụ cho quá trình hoạch định những chính sách đối ngoại trước tình hình chính trị đương đại. 3) Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Tình hình nghiên cứu trong nước Việc nghiên cứu trực tiếp vấn đề can thiệp nhân đạo trong nước còn ít, điển hình có Can thiệp nhân đạo trong chính sách đối ngoại của Mỹ được viết 10 bởi tác giả Nguyễn Thái Yên Hương. Riêng việc nghiên cứu về Kosovo và Rwanda chỉ mang tính sơ lược và nhấn mạnh vào việc phê phán các động cơ của các quốc gia tham gia can thiệp nhân đạo vào đất nước này, điển hình như bài viết Khủng hoảng Kosovo và tác động đối với quan hệ quốc tế của tác giả Trần Thị Hoàng Mai đăng tải trên Website của Bộ ngoại giao Việt Nam, Can thiệp nhân đạo và trách nhiệm bảo vệ, Hái khái niệm mới trong quan hệ quốc tế của tác giả Trần Thăng Long, Lê Thị Minh Phương thuộc trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Sự can thiệp, các thể chế, xung đột khu vực và sắc tộc, Biên dịch bởi Khoa quan hệ quốc tế Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.Hồ Chí Minh, hiệu đính Lê Hồng Hiệp cùng rất nhiều các bài viết khác được đăng tải trên các trang báo mạng uy tín như www.nghiencuuquocte.net www.quandoinhandan.vn ; www.nhandan.com.vn Tình hình nghiên cứu ngoài nước Rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được thực hiện ở rất nhiều quốc gia, điển hình như NATO Empty Victory do Carpenter biên soạn, The Rwanda Crisis của Gérard Punier, The Kosovo Crisis của Weymouth & Henig hay The Limit of Humanitarian Intervention–Genocide in Rwanda của Alan J.Kuperman, Alain Destexhe (1995), Rwanda and Genocide in the Twentieth Century, New York University Press, New York 1995, Alan J.Kuperman (1992), The limits of Humanitarian Intervention-Genocide in Rwanda, Brookings Institution Press, Washington D.C và những tác phẩm được in trong phần phụ lục tham khảo đều có chung những nội dung viết về những ý kiến trái chiều xung quanh hành động can thiệp nhân đạo của Mỹ và NATO vào Rwanda và Kosovo khi hai quốc gia này xảy ra khủng hoảng. Ngoài ra những công trình nghiên cứu này còn viết them về một số viễn cảnh cho tình hình cuộc sống ở hai quốc gia đầy biến động này. Từ sau năm 1989, những học giả ủng hộ và không ủng hộ quan điểm can thiệp nhân đạo liên tục đưa ra những luận điểm trái chiều để chứng minh về bản chất thật sự của hành động này. Bên cạnh đó, xu thế nghiên 11 cứu về can thiệp nhân đạo nhằm mục đích áp dụng hoạt động này một cách hiệu quả hơn cũng xuất hiện. 4) Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là Vấn đề can thiệp nhân đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay. Cách tiếp cận đề tài là dưới góc độ quan hệ quốc tế, không phải dưới góc độ nghiên cứu chính sách. 5) Phạm vi nghiên cứu đề tài: Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề can thiệp nhân đạo từ sau Chiến tranh lạnh cho đến nay. Phạm vi không gian: Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu vấn đề can thiệp nhân đạo thông qua hai trường hợp điển hình mà Mỹ có những chính sách hành động hoàn toàn trái ngược nhau: Rwanda và Kosovo. Hai trường hợp được lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài là hai trường hợp hoàn toàn trái ngược nhau. Cụ thể, mức độ diệt chủng ở Rwanda cao hơn so với Kosovo nhưng sự can thiệp vào Kosovo lại cao hơn sự can thiệp vào Rwanda. Qua đó luận văn sẽ chứng minh được những lý do thật sự dẫn đến những khác biệt trong phản ứng của chính quyền này với hai đối tượng quốc gia khác nhau. 6) Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Dựa trên cơ sở lý luận về chủ quyền quốc gia, nhân quyền và lý thuyết về can thiệp nhân đạo, đề tài tập trung phân tích vào một số trường hợp điển hình liên quan đến can thiệp nhân đạo được thực hiện bởi Mỹ và các quốc gia phương Tây để rút ra các quan điểm khác nhau của cộng đồng quốc tế trước những cuộc khủng hoảng điển hình của thế giới. Trong đó quan điểm và những phản ứng của chính quyền Mỹ được chú trọng nghiên cứu, phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ những kết quả thu thập được, đề tài tiếp tục tìm hiểu về những động lực 12 bên trong hình thức can thiệp này để đưa ra những nhận xét, đánh giá và khuyến nghị mang tính khả thi cho chính sách đối ngoại của quốc gia trong tương lai. 7) Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp: Đề tại được thực hiện dựa trên các phương pháp phân tích, hệ thống, lịch sử, Case-study, lý trí, quan sát, xử lý thông tin, phân tích tài liệu. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các biện pháp tổng hợp, so sánh, nghiên cứu, đánh giá các sự kiện và quan điểm Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện dựa trên những cơ sở lý luận về chủ quyền quốc gia, nhân quyền và học thuyết can thiệp nhân đạo. Đây là nguồn thông tin đã được nghiên cứu sâu rộng được trích dẫn từ những nguồn tài liệu đáng tin cậy. Lý thuyết phê phán, chủ nghĩa kiến tạo đề cao vai trò con nguời được vận dụng để đưa ra những lập luận phân tích, đánh giá vấn đề can thiệp nhân đạo được đề cập trong đề tài. 8) Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao nhận thức về vấn đề can thiệp nhân đạo để nêu rõ những nguy cơ Việt Nam phải đối diện, điển hình là về tôn giáo, nhân quyền. Từ đó đóng góp thêm những khuyến nghị để Việt Nam có những động thái thích hợp để giữ được vị thế trong quan hệ quốc tế. 9) Cấu trúc của luận văn: Mở đầu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO Nội dung của chương đề cập đến những khái niệm, quy chế pháp lý về chủ quyền, nhân quyền. Riêng về vấn đề can thiệp nhân đạo, ngoài khái niệm và quy chế pháp lý, đề tài còn trình bày thêm về các hình thức cũng như thực trạng chung của tình hình can thiệp nhân đạo hiện nay trong quan hệ quốc tế. Những 13 thay đổi về vấn đề chủ quyền, nhân quyền trong thế giới đương đại cũng được phân tích chi tiết để nhấn mạnh về vai trò của chủ quyền, nhân quyền trong các lập luận, đánh giá về vấn đề can thiệp nhân đạo. Chương 2: VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Việc tập trung phân tích hai cuộc khủng hoảng Rwanda và Kosovo, những trường hợp can thiệp nhân đạo điển hình trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích nêu bật lên sự khác biệt trong phản ứng của Mỹ, NATO và các nước phương Tây trước tình hình biến động chính trị của thế giới. Những tính toán về lợi ích quốc gia và lợi ích cá nhân của các chính trị gia luôn đóng vai trò hàng đầu chi phối những hành động của các quốc gia lớn trước những quốc gia được coi là “đang vi phạm nghiêm trọng nhân quyền của con người”. Qua những phân tích, đánh giá khách quan của cộng đồng thế giới nói chung và của bản thân nói riêng, bản chất thực sự của các hành động can thiệp nhân đạo đã được rút ra rõ ràng với những dẫn chứng và lập luận xác thực. Chương 3: ĐÁNH GIÁ, KHUYẾN NGHỊ Sau những phân tích lập luận xung quanh vấn đề can thiệp nhân đạo, chương 3 đúc kết lại những đặc điểm về các xu hướng can thiệp nhân đạo và những vấn đề còn gây nhiều tranh cãi trong hành động này trong quan hệ quốc tế. Từ đó, các khuyến nghị được nêu ra như giải pháp “trách nhiệm bảo vệ” thay thế cho “can thiệp nhân đạo” trong tương lai cùng những vấn đề cần lưu ý về chủ quyền và nhân quyền trong chính sách đối ngoại của đất nước. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 14 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO Can thiệp nhân đạo là hành động của các quốc gia lớn can thiệp vào một quốc gia được đánh giá đang rơi vào tình trạng “khủng hoảng về nhân đạo” để cứu lấy những giá trị quyền con người ở đó. Khi hành động này xảy ra, khái niệm về chủ quyền quốc gia của nước sở tại cũng không giữ được tính nguyên vẹn vốn có. Chính vì vậy, vấn đề nhân quyền, chủ quyền đã trở thành những cơ sở lý luận liên quan trực tiếp đến can thiệp nhân đạo. Đây là hai phạm trù có vai trò tương đương nhau, liên quan trực tiếp đến nhau. 1.1) Chủ quyền quốc gia 1.1.1) Các khái niệm, quan niệm khác nhau về chủ quyền quốc gia Khái niệm về chủ quyền quốc gia được khởi xướng đầu tiên bởi Jean Bodin, một học giả, một triết gia người Pháp. Ông cho rằng chủ quyền là quyền thường xuyên, quyền tuyệt đối của Nhà nước, quyền cai trị thần dân, thứ quyền lực vĩnh hằng, không bao giờ thay đổi, không quyền lực nào có thể thay thế.. Học thuyết này được thừa nhận rộng rãi và là cơ sở để hình thành nên nguyên tắc chủ quyền ở các phương diện khác nhau theo quan điểm tư sản. Năm 1576, cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa Tư bản, ông là người đầu tiên đã đưa ra lý thuyết về chủ quyền quốc gia trong Sáu cuốn sách về nhà nước (Six books of the Commonwealth) với khái niệm cùng những phân tích về chủ quyền. Tuy nhiên đến năm 1648 cho đến khi Hiệp ước Westphalia được ký kết để kết thúc Cuộc chiến tranh 30 năm của các quốc gia châu Âu thì vấn đề chủ quyền quốc gia mới được xác nhận về mặt pháp lý quốc tế và đặt ra như một khái niệm nền tảngchi phối mối quan hệ giữa các nước có liên quan. Thời bấy giờ, một quan niệm khác về chủ quyền cũng rất thịnh hành khi cho rằng chủ quyền là quyền lực tối cao của Nhà nước. Chúng ta có thể thấy rõ tính chất về học thuyết về chủ quyền của các học thuyết tư sản như sau: chủ quyền chỉ có thể ở các Nhà nước văn minh, còn các nước khác chỉ có quyền trở thành Nhà nước bị trị, phụ thuộc và thuộc địa. 15 Đặc biệt vào thời kỳ khủng hoảng của Chủ nghĩa Tư bản thì tư tưởng thịnh hành ở phương Tây lại theo xu hướng hạn chế hay phủ nhận chủ quyền quốc gia: chỉ có một số nước mạnh mới có chủ quyền, có quyền thôn tính các nước nhỏ, yếu, có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của các nước này. Còn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, chủ quyền quốc gia của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quyền lực của nhân dân lao động, là nền dân chủ của quần chúng nhân dân lao động, nền dân chủ đối với đa số. Trong hệ thống pháp luật quốc tế, sự độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế rất quan trọng được hiểu như là quốc gia đó không phụ thuộc vào bất cứ quốc gia nào khác. Sự độc lập này thể hiện ở việc tự do hành động của mỗi quốc gia trong khuôn khổ pháp luật quốc tế, là sự tự do thể hiện ý chí của quốc gia trong các cuộc đấu tranh và quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. Cũng có quan niệm khác cho rằng quốc gia là một thực thể cấu thành bởi 3 yếu tố: dân cư, lãnh thổ và chính quyền có chủ quyền. Không có chủ quyền thì không thể tồn tại quốc gia theo đúng nghĩa của nó. Nói đến quốc gia là nói đến chủ quyền quốc gia. Đây cũng là thuộc tính chính trị-pháp lý không thể tách rời của quốc gia. Chủ quyền quốc gia gồm có hai nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong phạm vi lãnh thổ của mình quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mọi vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia phải do các quốc gia quyết định, các quốc gia khác cũng như các tổ chức quốc tế không có quyền can thiệp vào. Mọi tổ chức, cá nhân cư trú trên lãnh thổ của quốc gia phải tuân thủ pháp luật của quốc gia, nếu điều ước quốc tế mà quốc gia ký kết hoặc tham gia không có quy định khác. Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập quốc gia thể hiện ở chỗ quốc gia có quyền tự quyết định mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình, các quốc gia khác 16 không có quyền can thiệp vào công việc hoặc áp đặt; không có một thế lực nào, cơ quan nào đứng trên quốc gia, có quyền đặt ra pháp luật và bắt quốc gia phải thực hiện. Quốc gia chỉ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại, các quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia ký kết hoặc tham gia, đồng thời tôn trọng các tập quán quốc tế cũng như các điều ước quốc tế do các quốc gia khác ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại. Hai nội dung này của chủ quyền quốc gia gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại đối với nhau. Không có quyền lực tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình, thì quốc gia không thể độc lập trong quan hệ quốc tế và ngược lại. Trong điều kiện quá trình quốc tế hóa mọi mặt đời sống xã hội phát triển rất nhanh chóng, sự tùy thuộc giữa các quốc gia về các mặt ngày càng tăng, nội dung chủ quyền quốc gia không mất đi. Các quốc gia vẫn là những thực thể độc lập, có chủ quyền, là những chủ thể của quá trình đó. Quốc gia vẫn thực hiện quyền lực tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình và độc lập với các quốc gia khác trên cơ sở bình đẳng trong mối quan hệ tùy thuộc lẫn nhau. 1.1.2) Các nguyên tắc liên quan đến chủ quyền trong quan hệ quốc tế Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia trong Luật quốc tế hiện đại Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng quyền lực tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia khác là nghĩa vụ bắt buộc và vô điều kiện. Điều đó có nghĩa là việc tôn trọng chủ quyền quốc gia của nhau không tùy thuộc vào sự công nhận lẫn nhau hay tồn tại quan hệ bình thường giữa các quốc gia với nhau, bởi vì chủ quyền là thuộc tính chính trị-pháp lý của quốc gia, quốc gia ra đời đương nhiên là chủ thể bình đẳng của Luật quốc tế. Việc tôn trọng chủ quyền quốc gia cũng có nghĩa là tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế - xã hội. Các quốc gia khác không có quyền phản đối hay bác bỏ sự lựa chọn đó. Việc gây sức 17 ép hay can thiệp nhằm bắt quốc gia từ bỏ chế độ chính trị, kinh tế - xã hội mà quốc gia đó đã lựa chọn là việc làm phi pháp. Tôn trọng chủ quyền quốc gia còn có nghĩa là tôn trọng sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia được ghi nhận và khẳng định trong Hiến chương Liên hiệp quốc (Điều 2) và nhiều văn kiện quan trọng của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc, trong đó có tuyên bố của Đại hồi đồng Liên hiệp quốc ngày 24-10-1970 về những nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên Hiệp Quốc. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế khác như: Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Á Phi năm 1955, Định ước cuối cùng của Hội nghị Helsinky năm 1975 về an ninh và hợp tác châu Âu, các văn kiện của Phong trào không liên kết, Hiệp định Gevneva năm 1954 về Việt Nam, Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam .v..v.. Nội dung nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia cũng được ghi nhận và khẳng định ngay trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nhiều quốc gia. Điều 14 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định rằng Việt Nam phát triển hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đằng, cùng có lợi ..v..v.. Tôn trọng chủ quyền quốc gia từ chỗ buổi đầu tồn tại dưới dạng tập quán quốc tế, ngày nay đã trở thành nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại, là luật của luật, không chỉ đơn thuần được thừa nhận rộng rãi và còn được ghi nhận, khẳng định trong rất nhiều văn bản pháp luật quốc tế đa phương cũng như song phương, toàn cầu cũng như khu vực, và cả trong các văn bản pháp luật của các quốc gia. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia Tôn trọng bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia là tôn trọng chủ quyền và các quyền cơ bản của các quốc gia, tôn trọng việc thực hiện các quyền phát 18 sinh từ chủ quyền của mổi quốc gia, đồng thời nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ pháp lý quốc tế của mình. Mọi hành vi ngăn cản quốc gia thực hiện quyền cơ bản hoặc tước đoạt quyền cơ bản của quốc gia cũng như hành vi vi phạm chủ quyền của quốc gia đều là hành vi trái pháp luật, phải bị lên án và xử lý theo pháp luật và tập quán quốc tế. Bình đằng chủ quyền giữa các quốc gia đồng nghĩa với việc quốc gia đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế cơ bản ngang tầm với các quốc gia khác, được hưởng đầy đủ mọi quyền phát sinh từ chủ quyền của quốc gia mình. Quyền cơ bản của quốc gia trong quan hệ quốc tế bao gồm: -Được tôn trọng về quốc thể, về sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị, kinh tế-xã hội và văn hóa. -Được tham gia giải quyết các những vấn đề liên quan đến lợi ích của mình. -Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế và các Điều ước quốc tế có liên quan, lá phiếu của quốc gia có giá trị ngang nhau; -Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác; -Được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngang các quốc gia khác trong quan hệ quốc tế. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế như Hiến chương Liên Hiệp Quốc (Điều 2), Tuyên ngôn của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 1970 về nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Á-Phi tại Bangdung năm 1955, Định ước Helsinky năm 1975... Nguyên tắc dân tộc tự quyết Nguyên tắc này đảm bảo các quốc gia khác phải tôn trọng quyền của dân tộc của một quốc gia, và cả chế độ chính trị- kinh tế- xã hội. Mỗi một quốc gia 19 có quyền tự giải quyết các vấn đề nội bộ mà không có sự can thiệp từ bên ngoài. Quyền dân tộc tự quyết đồng nghĩa với việc xóa bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột của dân tộc này đối với các dân tộc khác. Nguyên tắc này được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác như: Văn kiện của Hội quốc liên và Liên hiệp quốc, Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị các nước Á-Phi tại Bang Dung năm 1955, các văn kiện của Phong trào không liên kết, Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.v.v.. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác: Đây là hệ quả của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia. Vì vậy nội dung của nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia chính là tôn trọng quyền lực tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong quan hệ quốc tế. Những nội dung chính của nguyên tắc này theo tuyên bố của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc năm 1970 về những nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên Hiệp Quốc: - Cấm can thiệp vũ trang và hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia khác - Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị .v.v..để bắt các quốc gia khác phụ thuộc vào mình - Cấm tổ chức, khuyến khích , giúp đỡ các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ quốc gia khác - Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế-xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc mình. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan