UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ HÀ
VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI BỊ NHIỄM
CHẤT ĐỘC HÓA HỌC ĐANG SINH SỐNG Ở
HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101
BÌNH DƢƠNG - 2019
UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ HÀ
VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI BỊ NHIỄM
CHẤT ĐỘC HÓA HỌC ĐANG SINH SỐNG Ở
HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. BÙI THẾ CƢỜNG
BÌNH DƢƠNG - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của thầy GS, TS. Bùi Thế Cƣờng.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận văn thạc sĩ.
“Vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ thực hiện chính sách ưu đãi
người bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm về lời cam đoan này.
Phú Giáo, ngày 04 tháng 4, năm 2019
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy cô
giáo Trƣờng đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng cùng các thầy cô giáo khoa
Công tác xã hội đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm cũng nhƣ lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp của các thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn thầy GS.TS Bùi Thế Cƣờng ngƣời đã hƣớng dẫn và
chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ bảo
giúp đỡ của thầy, tôi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy- HĐND- UBND- UBMTTQ
Việt Nam và các phòng, ban ngành đoàn thể của huyện Phú Giáo cùng các chị trong
Phòng Lao động Thƣơng binh Xã hội huyện đến cơ sở trên địa bàn huyện Phú Giáo
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bác, cô và chú là ngƣời bị nhiễm chát
độc hóa học trên địa bàn huyện đã dành tình cảm và hợp tác với tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài.
Dù bản thân đã rất cố gắng và tâm huyết dành công sức cho nghiên cứu này
nhƣng do kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu chƣa đƣợc chuyên sâu, thời gian nghiên
cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp từ phía các thầy cô giáo để luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Giáo, ngày
tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hà
iii
TÓM TẮT
Để giải quyết các nhiệm vụ mà Luận văn đặt ra nhằm hƣớng đến mục
tiêu đã xác định, Luận văn đã đƣợc xây dựng bố cục nội dung chính bao gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ
trợ thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học.
Chƣơng 2: Thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội hỗ trợ thực hiện
chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống ở huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng;
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao vai trò nhân viên công tác xã hội hỗ trợ
thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống
ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
Trong đó, nội dung của chƣơng 1 tập trung xây dựng hệ thống cơ sở lý
luận nhằm làm cơ sở cho hoạt động phân tích thực trạng đề tài trên địa bàn cụ
thể trong chƣơng 2. Nội dung chƣơng tập trung làm rõ các nội dung cốt lõi
của đề tài nhƣ: Chính sách cho ngƣời nhiễm chất độc hóa học, nhân viên công
tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính
sách xã hội. Điểm trọng tâm của chƣơng là xây dựng hệ thống cơ sở lý luận
về Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ thực hiện các chính
sách xã hội, bao gồm chính sách cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học với các
góc độ tiếp cận:
Trong chƣơng 2, với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và phƣơng
pháp CTXH chuyên ngành, luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng vai trò nhân
viên CTXH trong hỗ trợ thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc
hóa học đang sinh sống ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng từ năm 2004 đến
nay. Nội dung chƣơng 2 của Luận văn đã tập trung làm rõ 02 vấn đề:
Một là, thực trạng ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống trên
địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
Nội dung này bên cạnh việc khái quát hóa thực trạng chung của ngƣời bị
nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện, chƣơng 2 cũng đã lƣợng hóa khá
iv
đầy đủ về nhu cầu của những ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học (bao gồm cả
ngƣời đã đƣợc hƣởng chế độ và chƣa đƣợc hƣởng chế độ).
Hai là, chƣơng 2 phân tích thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong hỗ trợ thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học
trên các góc độ:
Từ kết quả phân tích thực trạng, chƣơng này cũng rút ra đƣợc các mặt
mạnh và hạn chế của vai trò nhân viên công tác xã hội trong thực tiễn hỗ trợ
địa phƣơng triển khai thực thi chính sách cũng nhƣ các nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế đƣợc rút ra nhằm làm cơ sở để xây dựng chƣơng 3 của luận văn.
Đề xuất giải pháp để giải quyết thực trạng và nâng cao vai trò nhân viên
CTXH trong thời gian tới ở huyện Phú Giáo của chƣơng 3 Luận văn bao gồm
các nhóm:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ về xây dựng và phát triển chuyên ngành
công tác xã hội trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động của Hội nạn nhân
chất độc màu da cam các cấp.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách phát triển đề án xây dựng
chuyên ngành công tác xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chăm lo cho người bị nhiễm chất độc
hóa học.
- Kiến nghị xây dựng Trung tâm dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, tiếp nhận sinh viên chuyên ngành công tác
xã hội về thực tập tại địa phương.
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, kết luận của luận văn rút ra các nội
dung trọng tâm sau:
Một là, vai trò nhân viên công tác xã hội hỗ trợ thực hiện chính sách ƣu
đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống ở huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dƣơng còn rất mờ nhạt, chƣa đáp ứng yêu cầu.
v
Hai là, phƣơng pháp CTXH cá nhân đối với ngƣời bị nhiễm chất độc hóa
học của tác giả cho thấy sự cần thiết và hữu ích trong việc hỗ trợ đối tƣợng
yếu thế này.
Ba là, cần quan tâm đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển nghề công tác
xã hội (CTXH) giai đoạn 2010 – 2020 cũng nhƣ nâng chất đề án trong giai
đoạn tiếp theo để tạo điều kiện cho ngành CTXH thực hiện tốt sứ mệnh của
chuyên ngành trong bối cảnh thực tiễn địa phƣơng và nƣớc ta.
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................... 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 7
7. Kết cấu luận văn. ......................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 8
1.1. Chính sách cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học ................................. 8
1.2. Nhân viên công tác xã hội ...................................................................... 20
1.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách
xã hội............................................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ
HỘI ................................................................................................................. 30
2.1. Tổng quan về huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dƣơng và các chính sách
đang đƣợc triển khai cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn
huyện .............................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng ngƣời nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dƣơng .................................................................................. 34
2.2.1. Tổng quan chung về ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học ........................ 35
2.2.2. Đặc điểm nhu cầu của các nhóm đối tƣợng .......................................... 37
2.3. Về vai trò nhân viên công tác xã hội trong việc giải quyết chính sách
ƣu đãi ngƣời nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện ........................ 42
2.3.1. Khái quát chung về nhân viên công tác xã hội trên địa bàn ................. 42
2.3.2. Về vai trò nhân viên công tác xã hội..................................................... 45
vii
2.3.2.1. Vai trò là người trợ giúp xây dựng kế hoạch triển khai chính sách xã hội ở địa
phương ......................................................................................................................................45
2.3.2.2. Vai trò là người vận động nguồn lực thực hiện chính sách...............................46
2.3.2.3. Vai trò là lực lượng hỗ trợ thực hiện kế hoạch ....................................................48
2.3.2.4. Vai trò đánh giá việc thực hiện chính sách...........................................................52
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 53
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ NHÂN VIÊN CTXH ....... 57
3.1. Định hƣớng ............................................................................................. 57
3.2. Hệ thống các giải pháp........................................................................... 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền .................. 60
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách bộ máy tổ chức và hoạt động của Hội nạn nhân
chất độc màu da cam các cấp ......................................................................... 62
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách phát triển đề án xây dựng
chuyên ngành công tác xã hội ......................................................................... 64
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chăm lo cho người bị nhiễm chất độc
hóa học ............................................................................................................ 66
3.2.5. Kiến nghị xây dựng Trung tâm dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh
......................................................................................................................... 69
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp, tiếp nhận sinh viên chuyên ngành công tác
xã hội về thực tập tại địa phương ................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Nhân sự ban chấp hành Hội nạn nhân chất độc màu
da cam huyện Phú Giáo nhiệm kỳ thứ I (2012-2017)
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Tình hình thu nhập của các hộ có ngƣời bị nhiễm
chất độc hóa học đang sinh sống trên địa bàn huyện
Biểu đồ 2.2.
Thói quen chăm sóc sức khỏe của ngƣời bị nhiễm
chất độc hóa học trên địa bàn huyện
Biểu đồ 2.3
Mức độ thỏa mãn nhu cầu chính sách của ngƣời bị
nhiễm chất độc hóa học tham gia khảo sát
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Mô tả về chu trình chính sách công
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban Nhân dân
CTXH
Công tác xã hội
LĐ-TB&XH
Lao động – Thƣơng binh & Xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
UBMTTQVN
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
MTTQVN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã hơn 40 năm đi qua cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc của nhân
dân Việt Nam, tuy nhiên, những vết thƣơng do chiến tranh để lại thì vẫn còn
hiện nguyên trong cuộc sống của nhân dân nƣớc ta. Hậu quả của chất độc hóa
học hay còn gọi là chất độc màu da cam/Dioxin là những bằng chứng rõ ràng
nhất. Thực tế chứng minh, cuộc chiến tranh hóa học do Mỹ tiến hành ở Việt
Nam là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất, gây hậu quả thảm
khóc nhất trong lịch sử loài ngƣời. Trong 10 năm từ năm 1961 đến năm 1971,
quân đội Mỹ đã tiến hành 19.905 phi vụ, phun rải khoảng 80 triệu lít chất độc
hóa học, 61% trong đó là chất da cam, chứa 366 kg xuống gần 26.000 thôn
bản, với diện tích hơn 3,06 triệu ha; trong đó có 86% diện tích bị phun rải hơn
2 lần, 11% diện tích bị phun rải hơn 10 lần. Chất độc da cam đã tác động
mạnh mẽ, lâu dài tới môi trƣờng, các hệ sinh thái và sức khỏe con ngƣời.
Gần 25% tổng diện tích miền Nam Việt Nam, bao gồm hầu hết các hệ
sinh thái từ vùng thấp ven biển đến vùng đồi núi cao thuộc 5 vùng sinh thái:
Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam
Bộ đều bị ảnh hƣởng. Trong đó, Đông Nam Bộ là vùng bị ảnh hƣởng nặng nề
nhất (56% diện tích tự nhiên bị phun rải). Khoảng 86% lƣợng chất độc đã
đƣợc phun rải lên các vùng rừng rậm; 14% còn lại đƣợc dùng để phá hủy
ruộng vƣờn, hoa màu, chủ yếu là đồng lúa và nƣơng rẫy ở các vùng đồi núi.
Diện tích rừng ngặp mặn bị ảnh hƣởng chất dộc hóa học là 150.000 ha, điển
hình là khu rừng ngập mặn ở Cà Mau.
Môi trƣờng Việt Nam bị ô nhiễm nặng nề, các hệ sinh thái bị đảo lộn, nhiều
loài thực vật và động vật bị tiêu diệt. Hơn thế, chất độc da cam đã làm cho 4,8
triệu ngƣời Việt Nam bị phơi nhiễm, hơn 3 triệu ngƣời là nạn nhân, gây nên
biết bao thảm cảnh không sao kể xiết. Rất nhiều gia đình có 3 nạn nhân trở
lên. Có gia đình cả 15 ngƣời con đều là nạn nhân chất độc màu da cam. Hàng
trăm nghìn nạn nhân đã chết, hàng trăm nghìn ngƣời đang vật lộn với bệnh tật
hiểm nghèo. Các bệnh phổ biến ở con cháu các nạn nhân chất độc màu da
cam là liệt hoàn toàn hay một phần cơ thể, mù, câm, điếc, thiểu năng trí tuệ,
1
tâm thần, ung thƣ, tai biến sinh sản, dị dạng, dị tật bẩm sinh. Đặc biệt là chất
độc hóa học/Dioxin có thể di truyền qua nhiều thế hệ và ở Việt Nam, di chứng
da cam đã truyền sang thế hệ thứ 3.[3]
Hội thảo quốc tế lần thứ II về chất độc hóa học diệt cỏ do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh Việt Nam và tác hại lâu dài của nó đối với thiên nhiên và
con ngƣời (Hà Nội, 15 - 18/11/1993) đã kết luận: “Chất độc da cam của Mỹ
đã hủy diệt thiên nhiên cây cỏ; hủy diệt sức khỏe con ngƣời, gây nhiều bệnh
tật nặng nề; gây nên những biến đổi gen di truyền qua mẹ hoặc bố, gây tai
biến sinh sản, quái thai, dị dạng, dị tật của những đứa con sinh ra; gây các
bệnh ung thƣ…”.
Trong cảnh đau thƣơng đó của đất nƣớc, hiện nay, tỉnh Bình Dƣơng có
khoảng 5.000 ngƣời nhiễm chất độc hóa học da cam do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam trƣớc đây. Đặc biệt, huyện Phú Giáo là một trong các
huyện chịu ảnh hƣởng và có số lƣợng ngƣời nhiễm chất độc hóa học/Dioxin
là 166 ngƣời cao so với các địa phƣơng khác trong tỉnh.
Mặc dù, Đảng và nhà nƣớc ta đã sớm có những chính sách quan tâm đặc
biệt đến vấn đề khắc phục hậu quả của chất độc hóa học, tuy nhiên, hiện nay
việc tổ chức chính sách này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Trong đó, quá trình
thực hiện chế độ chính sách ƣu đãi cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học trên
địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dƣơng vẫn còn nhiều hạn chế do địa bàn
rộng, tính phức tạp trong hệ thống thủ tục, năng lực yếu kém của cán bộ địa
phƣơng trong việc xác định hồ sơ hợp lệ… Hiện nay, số lƣợng hồ sơ đƣợc
hƣởng chế độ chính sách của nhà nƣớc vẫn còn thấp hơn so với thực tiễn.
Là một học viên nghiên cứu chuyên ngành công tác xã hội, bản thân học
viên thấy rằng, đội ngũ nhân viên công tác xã hội không thể nào đứng ngoài
bối cảnh chung của quá trình thực thi chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta đối
với các nạn nhân chịu ảnh hƣởng bởi hậu quả của chiến tranh nói chung và
hậu quả của chất độc hóa học nói riêng. Đó là lý do, học viên lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ thực hiện chính
sách ưu đãi người bị nhiễm chất độc hóa học đang sinh sống ở huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương”
2
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, nƣớc Mỹ trong quá khứ đã sử dụng
các chất độc hóa học trải thảm xuống lãnh thổ Việt Nam và gây ra những
thảm họa lâu dài với thiên nhiên và con ngƣời. Do vậy, ngay từ năm 1980, Ủy
ban Quốc gia điều tra hâụ quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến
tranh ở Việt Nam đƣợc thành lập. Ủy ban này đã tiến hành nhiều công trình
nghiên cứu, tổ chức nhiều cuộc hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế nhằm
xác định quy mô, tác hại của cuộc chiến tranh hóa học đối với môi trƣờng và
con ngƣời. Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu mang phạm vi địa phƣơng và cả
nƣớc về các tác động của chất độc hóa học này đối với sự sống trên lãnh thổ
Việt Nam, về những đề xuất để khắc phục hậu quả đƣợc đề cập hàng loạt
trong các đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc, các chƣơng trình dự án của các tổ
chức phi chính phủ, cá nhân, tổ chức.
Tuy nhiên, đề cập trực tiếp đến vai trò của công tác xã hội đối với đối
tƣợng bị nhiễm chất độc hóa học, vai trò của nhân viên xã hội, còn tƣơng đối
hạn chế. Theo đó, có thể kể đến các nghiên cứu ở mục Luận văn Thạc sĩ nhƣ:
Luận văn thạc sĩ “Hoạt động thực hiện chính sách đối với người nhiễm
chất độc hóa học DIOXIN (Nghiên cứu trường hợp quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội)”, tác giả Văn thị Huệ đã tìm hiểu các hoạt động thực hiện chính sách
đối với ngƣời nhiễm chất độc hóa học tại quận Đống Đa [35 ]. Đề tài tìm hiểu
và đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời nhiễm chất độc hóa học, những mong
muốn tiếp theo của ngƣời nhiễm chất độc hóa học đã đƣợc thụ hƣởng chính
sách. Bƣớc đầu xem xét vai trò của nhân viên CTXH qua hoạt động thực
tiễn hỗ trợ ngƣời nhiễm chất độc hóa học tiếp cận chính sách. Từ đó, tác giả
đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thực hiện chính sách đối với ngƣời nhiễm chất độc hóa học.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành công tác xã hội của tác giả Trần Đăng
Khoa với đề tài “Công tác xã hội đối với người nhiễm chất độc da cam từ
thực tiễn Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất
độc da cam thành phố Hà Nội” [32]. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận về chăm sóc, nuôi dƣỡng và điều trị đối với
ngƣời bị nhiễm chất độc màu da cam, từ đó phân tích thực trạng của công tác
3
xã hội trên các phƣơng diện này để từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xã hội trong công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng và hỗ trợ đối với
ngƣời bị nhiễm chất độc màu da cam.
Đề tài “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em bị nhiễm chất độc da cam
tại làng Hữu nghị Việt Nam”, năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
đã tìm hiểu về thực trạng hiểu biết về CTXH nhóm của cán bộ, nhân viên
Làng Hữu Nghị; hoạt động ứng dụng CTXH nhóm đối với trẻ em bị nhiễm
chất độc da cam tại Làng đã đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? Trong hoạt động
ứng dụng CTXH nhóm đối với nhóm trẻ em tại Làng Hữu Nghị, tác giả đã
trình bày ứng dụng CTXH nhóm trong lĩnh vực chăm sóc nuôi dƣỡng; chữa
trị phục hồi chức năng và giáo dục hƣớng nghiệp, dạy nghề. Tác giả cũng đã
đề cập đến hiệu quả của việc ứng dụng CTXH nhóm đối với trẻ em bị nhiễm
chất độc da cam Làng Hữu Nghị và những nhân tố tác động tới hiệu quả đó.
Sau khi phân tích những nhân tố tác động tới hiệu quả của các phƣơng pháp
CTXH nhóm đã áp dụng tại Làng, tác giả xác định nhu cầu cần thiết nhất của
trẻ mà hoạt động CTXH nhóm tại Làng chƣa có sự ứng dụng hiệu quả và đề
xuất các giải pháp.
Nhìn chung, những ấn phẩm và công trình nghiên cứu kể trên đã tiếp cận
ở nền tảng tri thức của ngành khoa học xã hội: tâm lý học, xã hội học,... cũng
nhƣ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu CTXH chuyên ngành (CTXH cá
nhân, nhóm) để đi sâu phân tích những nội dung liên quan đến vai trò của
công tác xã hội, nhân viên xã hội đối với các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng/nhiễm
chất độc màu da cam, các chính sách của Đảng và nhà nƣớc để khắc phục hậu
quả đồng thời hỗ trợ đối tƣợng bị ảnh hƣởng.
Đối với việc lựa chọn đề tài “Vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ
trợ thực hiện chính sách ưu đãi người bị nhiễm chất độc hóa đang sinh sống
ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương” của học viên là không mới về đối tƣợng
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn nghiên cứu đối tƣợng trên địa bàn
nghiên cứu khác đã làm nổi bật tính chuyên biệt, có thực tiễn cao, không
trùng lặp với tất cả các đề tài, nghiên cứu, ấn phẩm trƣớc đó.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4
Về mục đích nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý
luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ thực hiện chính sách
ƣu đãi ngƣời nhiễm chất độc hóa học làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dƣơng. Từ cơ sở thực tiễn, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao,
phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giải quyết chế độ
chính sách cho ngƣời nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện Phú Giáo,
tỉnh Bình Dƣơng.
- Về nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn xác
định các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ
trợ thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời nhiễm chất độc hóa học;
Phân tích, đánh giá vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ thực
hiện chính sách ƣu đãi cho ngƣời nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. Đồng thời khảo sát thực nghiệm, phân loại khách
thể nghiên cứu để chứng minh tính nổi trội về lợi ích của nhóm đối tƣợng bị
nhiễm chất độc màu da cam có đƣợc sự giúp đỡ của nhân viên xã hội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, phát huy vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời nhiễm chất độc hóa
học trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
4. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu:
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
Những ngƣời đang bị nhiễm chất độc hóa học/Đioxin đang đối mặt với
những khó khăn gì?
Nhu cầu cấp bách và cần thiết của ngƣời bị nhiễm chất độc hóa
học/Đioxin hiện nay là gì?
Ngoài chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc đã quy định, chính quyền địa
phƣơng đã có những hoạt động chính sách giúp đỡ đối tƣợng ngƣời bị nhiễm
chát độc hóa học /Dioxin ? Công tác xã hội đối với ngƣời bị nhiễm chất độc
hóa học/Dioxin tại địa phƣơng nhƣ thế nào?
5
4.2. Giả thiết nghiên cứu.
Về cơ bản các hoạt động thực hiện chính sách đối với ngƣời bị nhiễm
CĐHH/Dioxin tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
Đối tƣợng là ngƣời bị nhiễm CĐHH/Dioxin chƣa hoàn toàn hiểu các
bƣớc làm thủ tục để đƣợc thụ hƣởng các chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm
CĐHH/Dioxin tại địa phƣơng.
Cho nên ngƣời dân mong muốn là thủ tục đơn giãn hóa, nang cao mức
trợ cấp, phụ cấp hàng tháng.
NV CTXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp ngƣời bị nhiễm
CĐHH/Dioxin tiếp cận chính sách, có tiến nói lên trên để ngƣời dân đỡ vất vã.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ
thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học.
Đối tượng khách thể nghiên cứu: Đối tƣợng là ngƣời bị nhiễm
CĐHH/Dioxin
- Về phạm vi nghiên cứu: vai trò nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ
thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng từ năm 2004 đến nay.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến năm 2017
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp chuyên
ngành nhƣ:
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp.
+ Các phƣơng pháp điều tra xã hội học: phỏng vấn sâu, quan sát, khảo
sát bằng bảng hỏi.
+ Phƣơng pháp CTXH cá nhân.
Trong quá trình thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp để hoàn
thành khóa luận, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau:
6
+ Phƣơng pháp thống kê;
+ Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa;
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Trong Luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò nhân
viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ thực hiện chính sách ƣu đãi cho ngƣời
bị nhiễm chất độc hóa học với một hệ thống các cơ sở pháp lý đƣợc cập nhật
đầy đủ, kịp thời. Đồng thời, luận văn cũng đã thực hiện những phƣơng pháp
thực nghiệm cụ thể, phƣơng pháp CTXH chuyên ngành để chứng minh vai trò
quan trọng của nhân viên công tác xã hội đối với ngƣời bị nhiễm chất độc hóa
học. Do đó, ở góc độ lý luận, luận văn này sẽ góp phần củng cố thêm hệ thống
cơ sở lý luận nói chung cho chuyên ngành công tác xã hội và cho hoạt động tổ
chức thực thi chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả của luận văn, nhiều giải pháp đã đƣợc tác giả xây dựng
nhằm nâng cao, phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giải
quyết chính sách cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. Đây là những giá trị lớn về mặt thực tiễn của nghiên
cứu cho một địa phƣơng cụ thể. Từ đó, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần
củng cố hệ thống bài học kinh nghiệm cho các địa phƣơng khác trong cả nƣớc
về vấn đề tổ chức thực hiện chính sách cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học
trên địa bàn.
8. Kết cấu luận văn: Bố cục của Luận văn bao gồm các nội dung căn
bản: Lời mở đầu, nội dung của Luận văn với kết cầu gồm 3 chƣơng, kết luận,
Tài liệu tham khảo và Phụ lục đính kèm.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI BỊ NHIỄM
CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
1.1. Chính sách cho ngƣời bị nhiễm chất độc hóa học
1.1.1. Ngƣời nhiễm chất độc hóa học
1.1.1.1. Khái niệm
Trong ngữ cảnh sinh học, các chất độc là các chất có thể gây hƣ
hại, bệnh, hoặc tử vong cho các cơ thể, thƣờng bằng các phản ứng hóa
học hoặc các hoạt tính khác trên phạm vi phân tử, khi một số lƣợng vừa đủ
đƣợc cơ thể sinh vật hấp thụ vào.
Trong chiến tranh ở Việt Nam, quân đội Mỹ đã tiến hành rải xuống lãnh
thổ miền Nam những chất hóa học “diệt cỏ” với nhiều thành phần hóa học
khác nhau. Trong đó, nguy hiểm nhất là chất hóa học (thƣờng gọi là chất độc
da cam), là chất độc nhất trong các chất độc mà con ngƣời biết đến. Với liều
lƣợng cỡ 1 picogram (ppt – phần ngàn tỉ gram) có thể gây bệnh ung thƣ, tai
biến sinh sản ở ngƣời; vài chục nanogram (ng – phần tỉ gram) có thể lập tức
gây chết ngƣời. Nhiều nhà khoa học cho rằng, chỉ cần 85 gram là có thể giết
chết toàn bộ số dân 1 thành phố khoảng 8 triệu ngƣời. [3]
Theo quy định hiện nay tại điều 38 nghị định 31/2013/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 09 tháng 04 năm 2013 về việc quy định chi tiết, hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
thì ngƣời đƣợc xác định là ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học phải thuộc một trong các đối tƣợng sau:
1. Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc
phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lƣợng Công an nhân dân.
8
3. Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
4. Thanh niên xung phong tập trung.
5. Công an xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã,
phƣờng.
Các đối tƣợng nói trên phải thỏa mãn các điều kiện tại điều 39 nghị định
31/3013/NĐ-CP nhƣ sau:
- Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm
1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất
độc hóa học ở chiến trƣờng B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang,
Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và
Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị).
- Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trƣờng hợp bệnh tật
sau:
Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; Vô sinh; Sinh con dị dạng, dị tật theo danh
mục dị dạng, dị tật do Bộ Y tế quy định.
Các đối tƣợng trên đƣợc gọi chung là ngƣời tham gia kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học.
Bên cạnh đó, đối tƣợng thứ hai cũng đƣợc hƣởng chế độ chính sách cho
ngƣời nhiễm chất độc hóa học còn có con đẻ còn sống của ngƣời tham gia
kháng chiến (bao gồm cả con đẻ của bệnh binh, con đẻ của công nhân viên
chức nghỉ mất sức lao động) bị dị dạng, dị tật nặng do nhiễm chất độc hoá học
không còn khả năng lao động.
Nhƣ vậy, tiêu chí xác định nạn nhân chất độc hóa học là một vấn đề
phức tạp. Thƣờng sẽ là hai tiêu chí cơ bản đƣợc thống nhất chấp nhận là:
Tiêu chí tiếp xúc trực tiếp với chất độc da cam trong chiến tranh (tiêu
chí bắt buộc phải có).
Tiêu chí đối với sức khỏe: bị mắc ít nhất một trong số 17 bệnh, tật có
liên quan đến phơi nhiễm chất độc màu da cam tại Điều 7 Thông tƣ liên tịch
9
- Xem thêm -