Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng khối các cơ quan tỉnh hà tĩnh trong ...

Tài liệu Vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng khối các cơ quan tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

.PDF
102
1077
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÊ NGỌC VIỆT VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÊ NGỌC VIỆT VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Xây Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Ngô Đình Xây. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả luận văn Lê Ngọc Việt MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu .................................... 5 6. Đóng góp mới vào thực tiễn ............................................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG .............................................................................................. 6 1.1. Tổ chức cơ sở Đảng và vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ..... 6 1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơ sở Đảng ........................................................ 6 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ sơ Đảng .......... 7 1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng..................................................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm về vai trò lãnh đạo .............................................................. 10 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo .................................... 11 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ..................................................................................................... 12 CHƢƠNG 2: VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH HÀ TĨNH THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................... 25 2.1. Tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................................... 25 2.1.1. Khái quát về Hà Tĩnh và Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh .................................. 25 2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh .................................................................................... 28 2.1.3. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay ............................... 31 2.2. Nguyên nhân của kết quả, hạn chế và vấn đề đặt ra trong vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.......................................................................................... 43 2.2.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được ...................................................... 43 2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 46 2.2.3. Những vấn đề đang đặt ra trong quá trình lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay ............ 48 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VÀ ĐỔI MỚI VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY.................................................................................................... 52 3.1. Một số giải pháp chủ yếu hiện nay ...................................................... 52 3.1.1. Phát huy truyền thống của quê hương Hà Tĩnh trong mỗi cán bộ, Đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh ..... 52 3.1.2. Nhận thức đúng về vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh .......................... 54 3.1.3. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay............................................................................................ 57 3.1.4. Đổi mới phương thức công tác của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay ....................................................... 61 3.1.5. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan tinh Hà Tĩnh hiện nay .................................................................................... 64 3.1.6. Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ của tổ chức cơ sở Đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay ..................... 70 3.1.7. Tiếp tục thực hiện tốt xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh ....................................................... 73 3.1.8. Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng trong các tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................... 76 3.1.9. Chăm lo lãnh đạo các đoàn thể chính trị và xây dựng các điều kiện cần thiết, bảo đảm vai trò lãnh đạo của của tổ chức cơ sở Đảng................... 82 3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 84 3.2.1. Đối với Trung ương Đảng ................................................................... 84 3.2.2. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy ......................................................... 85 3.2.3. Đối với Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh ................................ 85 KẾT LUẬN ................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89 DANH MỤC VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng XHCN Xã hội chủ nghĩa CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nhân dân ta được ấm no hạnh phúc và có những đóng góp vào công cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì những mục tiêu tiến bộ. Với tinh thần đó, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta. 84 năm qua Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị, tiến hành Cách mạng Tháng 8 thành công lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Đảng ta đã trở thành một Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội trong phạm vi cả nước, năng lực và phương thức lãnh đạo của Đảng đã có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn chăm lo xây dựng và phát huy vai trò của hệ thống TCCSĐ, coi đó là cầu nối giữa dân với Đảng, là nơi đề xuất cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, TCCSĐ đã có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nhiều nhân tố mới tích cực đã xuất hiện, nhất là ở cơ sở, tác động tích cực đến sự lãnh đạo của Đảng và TCCSĐ. Tuy nhiên, do tính chất đa dạng của các loại hình TCCSĐ, vai trò chức năng nhiệm vụ của nó cũng khác nhau, nhưng thực tế nhận thức chưa có sự phân biệt, nên có nơi Đảng bao biện làm thay, có nơi Đảng và chính quyền chồng chéo, có nơi 1 Đảng bị chính quyền lấn át, dẫn đến vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của một Đảng cầm quyền, đặc biệt là TCCSĐ vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Nhiều nhân tố tiêu cực đã và đang từng ngày, từng giờ tác động đến tổ chức Đảng nói chung và TCCSĐ nói riêng làm cho một số cơ sở đảng trở nên yếu kém, đánh mất vai trò hạt nhân lãnh đạo, buông lỏng quản lý, chưa tạo sự chuyển biến cơ bản để ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, cục bộ, bản vị vẫn còn diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Nhiều TCCSĐ và đảng viên sinh hoạt còn lỏng lẽo, ý thức tự phê bình và phê bình chưa cao v.v., tạo nên sự bất bình trong quần chúng nhân dân, làm giảm sút uy tín của Đảng và hạn chế sự phát triển của đất nước. Trong khi đó tình hình thế giới và trong nước lại có những diễn biến phức tạp và khó lường, các thế lực thù địch tăng cường ráo riết thực hiện chiến lược âm mưu diễn biến hoà bình nhằm xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Trước tình hình đó, để tiếp tục thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thì vấn đề quan trọng đối với cách mạng Việt Nam là phải tiếp tục phát huy những nhân tố nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của TCCSĐ. Đây chính là nền tảng, là hạt nhân chính trị cơ sở, là tiếng nói trực tiếp gắn với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh là đơn vị cấu thành của hệ thống 4 cấp của tổ chức Đảng, là cấp ủy cấp trên của TCCSĐ, trực thuộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy Hà Tĩnh. Điểm khác với cấp ủy Đảng cùng cấp như các huyện, thị, thành phố là không có chính quyền cùng cấp, các ban tham mưu chuyên trách giúp việc gọn nhẹ, gồm có: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ủy Ban kiểm tra và Văn phòng, không có Ban Dân vận. Mỗi ban chỉ có 03 đến 04 cán bộ và được sử dụng một số cán bộ kiêm nhiệm. Trong thời gian qua Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, đã lãnh đạo 66 TCCSĐ trong Đảng bộ Khối thực hiện nhiệm vụ chính trị, chăm lo công tác xây dựng Đảng gắn với xây dựng cơ quan và các đoàn thể 2 trong sạch vững mạnh, góp phần quan trọng trong việc đưa tỉnh Hà Tĩnh phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Song nhìn lại và đánh giá thực chất phong trào, thì TCCSĐ thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, không tránh khỏi những hạn chế; chất lượng còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Vấn đề đặt ra vai trò lãnh đạo của các TCCSĐ nói chung, TCCSĐ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống và tìm ra những giải pháp thích hợp, cụ thể, khả thi để phát huy và đổi mới vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở ở đảng Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng được trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Vì vậy tác giả chọn vấn đề " Vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay " làm luận văn cao học chuyên ngành Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đảng ta đã đề ra Nghị quyết Trung ương 3 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII về đổi mới chỉnh đốn Đảng; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. Các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như: Đồng chí Đỗ Mười, Lê Khả Phiêu, Nông Đức Mạnh, Nguyễn Phú Trọng... có bài viết, bài nói mang tính định hướng và chỉ đạo rất quan trọng trong việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. Nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu vai trò lãnh đạo của các tổ chức ở cơ sở: - “Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước”, PGS. TS. Nguyễn Trọng Phúc, Nxb, CTQG, Hà Nội 1999. - “Nâng cao sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt với nhân dân, Đảng - dân một ý chí”, Lê Khả Phiêu, Tạp chí Cộng sản, 4/ 2000. - "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng", PGS. Trần Đình Huỳnh, Tạp chí Xây dựng Đảng, 12/2012. - “Vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Giang, chuyên ngành chính trị học, mã số 05. 05. 01, 2000, tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh. 3 - Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ nông thôn tỉnh Long An hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng của Nguyễn Văn Dũng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2000. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Huyện ủy huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc đối với chính quyền huyện giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Chính trị học của Trần Quang Cảnh, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết này đề cập đến vấn đề Đảng, là cơ sở lý thuyết và cách tiếp cận về xây dựng Đảng. Cho đến nay vẫn còn rất ít công trình đề cập vấn đề Đảng trên cơ sở lý thuyết của chính trị học. Nghiên cứu vai trò lãnh đạo bảo đảm thực thi quyền lực - quyền lực chính trị, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của một Đảng cầm quyền ở cơ sở, cũng như những yếu tố bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng nói chung, chắc chắn là thuộc về đối tượng nghiên cứu của chính trị học. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống về vai trò lãnh đạo của TCCSĐ thuộc Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay " làm đề tài luận văn của mình nhằm đáp ứng phần nhỏ sự đòi hỏi đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở xác định và phân tích vị trí, vai trò lãnh đạo và đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của TCCSĐ trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới vai trò lãnh đạo của các đảng bộ, chi bộ Khối các cơ quan tỉnh thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Làm rõ vị trí, vai trò của các TCCSĐ Khối các cơ quan tỉnh, từ đó khẳng định vai trò lãnh đạo của các TCCSĐ Khối các cơ quan là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, góp phần thắng lợi của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. 4 - Phân tích thực trạng vai trò của các đảng bộ, chi bộ Khối các cơ quan tỉnh, xác định rõ nguyên nhân của mặt mạnh, tồn tại hạn chế cũng như đánh giá những vấn đề đang đặt ra trong công tác lãnh đạo của các TCCSĐ của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian vừa qua (2005 – 2013). - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để giải quyết một số vấn đề cấp thiết đang đặt ra nhằm đổi mới vai trò lãnh đạo của các đảng bộ, chi bộ trực thuộc Khối các cơ quan tỉnh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những yếu tố bảo đảm vai trò lãnh đạo của TCCSĐ trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu là các TCCSĐ trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong thời kỳ đổi mới hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và hoạt động của TCCSĐ. - Cơ sở thực tiễn: là tổ chức và hoạt động của các TCCSĐ ở Hà Tĩnh và trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp chuyên nghành, liên ngành khác nhau như các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, tổng hợp, lôgíc, lịch sử v.v.. 6. Đóng góp mới của luận văn Một là, xác định và phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng, của các TCCSĐ bằng lý thuyết của chính trị học về tổ chức và thực thi quyền lực (quyền lực chính trị của Đảng cầm quyền). Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng và vấn đề đặt ra trong vai trò lãnh đạo của TCCSĐ ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Ba là, xác định những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và đổi mới sự lãnh đạo của TCCSĐ trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG 1.1. Tổ chức cơ sở đảng và vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng 1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơ sở đảng Khái niệm TCCSĐ lần đầu tiên được ra đời tại Đại hội III Đảng Công nhân Dân chủ - Xã hội Nga (25/4/1905). Đại hội xác định "Mỗi tổ chức Đảng cho tới chi bộ công nhân cơ sở của Đảng phải được xác định thành phần và nhất định phải ổn định những mối liên hệ đều đặn với Trung ương". Sau đó trong bài "Tiến tới thống nhất", Lênin chỉ rõ "Những điều kiện khách quan đòi hỏi rằng những chi bộ công nhân phải làm cơ sở của Đảng" [54, tr.251 - 259]. Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã nhấn mạnh: Đảng ta có một tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, vì vậy phải được thành lập, được tổ chức tại các đơn vị cơ sở. Người nói: "ở mỗi xưởng máy, hầm mỏ, xí nghiệp, cơ quan, trường học, đường phố, nông thôn, đại đội - có 3 đảng viên trở lên thì lập một chi bộ" [59, tr.242]. Với tinh thần đó, khái niệm TCCSĐ được ghi rõ trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và qua các kỳ Đại hội có sự điều chỉnh, bổ sung và từng bước hoàn chỉnh về nội dung và ý nghĩa của nó. Tại Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI ghi rõ: 1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. 2. Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập TCCSĐ; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở TCCSĐ thích hợp. 3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ chức đảng trực thuộc. 6 4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy. 5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: - Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên. - Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên. - Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở [34, tr.35,36,37] Như vậy, TCCSĐ gồm chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở, việc lựa chọn mô hình tổ chức nào (chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở) phụ thuộc vào số lượng đảng viên chính thức và phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, do yêu cầu của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chính sách đối ngoại mở rộng của Đảng, nên ngoài các loại hình TCCSĐ được tổ chức, các đơn vị cơ sở hành chính (xã, phường, thị trấn), các đơn vị sự nghiệp, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị cơ sở trong công an, quân đội v.v. còn xuất hiện loại hình TCCSĐ ở các đơn vị doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ sơ đảng 1.1.2.1. Vị trí, vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng Trong quá trình thực thi quyền lãnh đạo, TCCSĐ có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng, tác động đến quá trình phát triển một cách toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng, C.Mác và Ph.ăng ghen là những người đầu tiên chỉ ra vị trí, vai trò quan trọng của TCCSĐ, hai Ông cho rằng nếu các chi bộ buông lỏng về mặt tổ chức, sẽ làm cho Đảng "mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất v.v.." [57, tr.167]. C.Mác và Ph.ăngghen luôn luôn coi trọng việc củng cố các chi bộ, làm cho chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhân. Phát triển tư tưởng đó, Lênin trong quá trình xây dựng và lãnh đạo Đảng Bônsêvích Nga - Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, đã xây dựng và kiện toàn TCCSĐ, làm nơi rèn luyện, phân công công tác, quản lý, sàng lọc đảng viên, biến mỗi chi bộ thành trung tâm hạt nhân của các hiệp hội công nhân, là điểm tựa để tiến hành công tác 7 tuyên truyền, cổ động và tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng trong quần chúng. Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã đặc biệt quan tâm chăm lo đến việc xây dựng TCCSĐ theo quan điểm mỗi chi bộ của Đảng là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng. Hồ Chí Minh chỉ rõ "Chi bộ là gốc rễ của Đảng" và "Chi bộ là đồn lũy của Đảng chiến đấu ở trong quần chúng" [59, tr.242] giống như một cây không thể thiếu gốc rễ, một ngôi nhà không thể thiếu nền tảng, điều đó đủ nói lên vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của mỗi chi bộ với tư cách là TCCSĐ."Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh "[60, tr.270] và "các chi bộ mạnh tức là Đảng mạnh" [59, tr.243]. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các tổ chức cơ sở của Đảng là những hạt nhân chính trị, là nền tảng của Đảng ở cơ sở, Hồ Chí Minh nhấn mạnh:"Mỗi chi bộ ta phải là một hạt nhân vững chắc, lãnh đạo đồng bào thi đua yêu nước, cần kiệm xây dựng nước nhà" [60, tr.205] và “Tác dụng của chi bộ là cực kỳ quan trọng, vì nó là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng" [59, tr.243]. Kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo các quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn luôn chăm lo xây dựng TCCSĐ. Hệ thống tổ chức của Đảng được kết cấu song trùng với hệ thống hành chính nhà nước theo bốn cấp: Trung ương; tỉnh (thành phố); huyện (quận); xã (phường, thị trấn). TCCSĐ là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là nền tảng và hạt nhân chính trị ở cơ sở. Xét trong hệ thống tổ chức của Đảng thì TCCSĐ là "nền tảng", là "gốc rễ" của Đảng TCCSĐ vừa là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời cũng là nơi góp phần phát triển và hoàn thiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Là một thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, TCCSĐ có vị trí, vai trò đoàn kết, lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. 8 Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó, liên hệ mật thiết với nhân dân. Trong mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, vai trò của TCCSĐ là những "sợi dây chuyền" nối liền Đảng với dân. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng Tổ chức cơ sở đảng nói chung có hai chức năng quan trọng: Một là, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Hai là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác của cơ sở; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; động viên quần chúng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của cơ sở, đơn vị đối với Nhà nước. Từ chức năng nói trên, Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, được thông qua Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011, quy định năm nhiệm vụ của TCCSĐ như sau: Một là, Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. Hai là, Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm tốt công tác phát triển đảng viên. Ba là, Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bốn là, Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. 9 Năm là, Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên [34, tr.39 - 41]. Với chức năng nhiệm vụ được qui định trong Điều lệ Đảng, thời gian qua TCCSĐ đã cơ bản phát huy vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ, xây dựng TCCSĐ gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển Đảng và tăng cường công tác kiểm tra. Đa số cán bộ đảng viên phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, năng động, sáng tạo, giữ gìn phẩm chất đạo đức, góp phần quan trọng vào thắng lợi sự nghiệp đổi mới, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình phát triển đất nước. 1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò lãnh đạo của TCCSĐ 1.2.1. Khái niệm về vai trò lãnh đạo Vai trò thường là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Trong kết cấu (cấu trúc) của một sự vật hay hiện tượng nhất định, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như hoạt động của con người v.v., hiện diện một loạt yếu tố hay vai trò nối tiếp nhau. Các yếu tố, vai trò là hết sức phong phú, để nhận biết các yếu tố, vai trò cần có một hệ thống các tiêu chí để phân biệt. Nói cách khác để có nhận biết các yếu tố, vai trò thì cần các phương pháp tiếp cận khác nhau. Giữa các yếu tố hay vai trò cũng có sự chuyển hoá lẫn nhau, sự phân biệt các yếu tố, vai trò chỉ có ý nghĩa tương đối. Các yếu tố, vai trò không chỉ khác nhau về tính chất do cách tiếp cận khác nhau mà còn khác nhau về cấp độ, trình độ. Nghiên cứu vai trò có thể được xem là một hướng hay, một phương pháp nghiên cứu của nhiều nghành khoa học, trong đó có chính trị học. Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện, đạt hiệu quả khi thông qua các tổ chức đảng cũng như vai trò của từng đảng viên trong tổ chức được phát huy. Các tổ chức đảng phải vừa là người lãnh đạo trực tiếp đối với các hoạt động đồng thời là cầu nối để cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng vào trong các tổ chức chính trị - xã hội. 10 Nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng và chức năng nhiệm vụ của TCCSĐ. Trên thực tế, nhận thức về vai trò lãnh đạo của Đảng, nhất là vai trò của TCCSĐ trong cơ quan hành chính được hiểu chưa thật đầy đủ, sâu sắc. Vẫn còn biểu hiện cho rằng mọi nhiệm vụ chuyên môn đều do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp điều hành và chỉ đạo. TCCSĐ chỉ là nơi để đảng viên sinh hoạt định kỳ bảo đảm theo quy định của Điều lệ Đảng. Các TCCSĐ cơ quan hành chính cần giáo dục cho mọi đảng viên hiểu và nắm vững về vai trò lãnh đạo, chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ. Có như vậy mới phát huy được trí tuệ tập thể, tính dân chủ trong công tác, lãnh đạo chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo Dưới góc độ triết học - góc độ nhận thức luận, người ta có thể nhận thấy có những yếu tố chủ yếu sau đây ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo: Một là, yếu tố khách quan là những điều kiện không phụ thuộc vào con người và quyết định phương hướng, qui mô hoạt động của họ. Có thể nhận thấy một số yếu tố khách quan tiêu biểu như: những biểu hiện của tự nhiên, những trình độ phát triển của sản xuất, của xã hội, những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội v.v.. Hai là, yếu tố chủ quan là hoạt động của quần chúng, của các giai cấp, các đảng phái, nhà nước hay những con người cá biệt với ý thức, ý chí và khả năng hoạt động của họ v.v.. Có thể thấy một số yếu tố chủ quan tiêu biểu, biểu hiện như hoạt động của quần chúng, của các giai cấp, đảng phái, nhà nước, những con người cá biệt với ý thức, ý chí, khả năng của họ v.v.. Trong đời sống xã hội những yếu tố khách quan bao giờ cũng là những yếu tố quyết định, nhưng tác động của chúng chỉ thể hiện thông qua sự tác động của các yếu tố chủ quan của con người. Những yếu tố chủ quan chỉ có thể đóng vai trò quyết định chỉ khi nào những điều kiện khách quan đã được chuẩn bị cho chúng. Sự tác động của các yếu tố chủ quan đến sự phát triển của xã hội tăng lên cùng với sự quá độ từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác, tiến bộ hơn. Vai trò của những yếu tố chủ quan tăng lên đặc biệt mạnh mẽ trong xã hội XHCN, khi lần đầu tiên trong lịch sử loài người có khả năng phát triển sáng tạo và hài hoà tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, khi đông đảo quần chúng nhân dân được thu hút tham gia một cách tự giác vào công cuộc xây dựng xã hội mới. 11 Ngoài ra, ở gốc độ nhận thức luận, người ta còn phân biệt nhiều loại yếu tố khác nhau nữa. Các yếu tố này thường biểu hiện ra như là những mặt đối lập nhưng lại thống nhất trong một sự vật hiện tượng như: Yếu tố vật chất, yếu tố tinh thần, yếu tố cơ bản và yếu tố không cơ bản, yếu tố chủ yếu và yếu tố thứ yếu, yếu tố chi phối quyết định và yếu tố tác động - ảnh hưởng. Yếu tố ở góc độ của xã hội học hay là tiếp nhận các yếu tố từ đời sống xã hội, từ góc độ của một hình thái kinh tế - xã hội, người ta lại thấy các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Ở góc độ chính trị học, tiếp cận của đề tài, vai trò của đời sống chính trị, nhà nước v.v., người ta lại thấy vai trò lãnh đạo về tư tưởng, về thể chế, về phương thức hoạt động, về con người chính trị, trong đó có cán bộ chính trị. Nghiên cứu các yếu tố, vai trò về tổ chức chính trị trong đó có hoạt động lãnh đạo của Đảng chính trị là nghiên cứu về những bộ phận cấu thành, những tiền đề cần thiết lãnh đạo của Đảng đối với xã hội.Việc làm sáng tỏ vai trò là rất có ý nghĩa quá trình nghiên cứu của các khoa học trong đó có chính trị học. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của TCCSĐ 1.2.3.1. Yếu tố lịch sử - xã hội Trong lịch sử phát triển của mình, mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội đều chịu sự ảnh hưởng chi phối của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử. Các yếu tố lịch sử - xã hội này ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đến hoạt động chính trị, một lĩnh vực hoạt động chính trị quan trọng của con người trong xã hội có giai cấp, có chính trị và nhà nước. Dân tộc Việt Nam từ Văn Lang, Âu Lạc cho đến Đại Việt rồi Việt Nam, đã trải qua mấy ngàn năm lịch sử lâu dài có thể sánh vai cùng các quốc gia, dân tộc hình thành sớm nhất trên thế giới. Trong lịch sử ấy, dẫu thuở một nghìn năm Bắc thuộc đất nước vẫn chói sáng với những cuộc khởi nghĩa vũ trang, những anh hùng dân tộc, những tinh thần quật cường và quật khởi, ý chí độc lập dân tộc. Lịch sử dân tộc lại càng rạng danh hơn từ khi có Đảng ra đời, tên tuổi Việt Nam không chỉ được khôi phục mà ngày càng thêm rạng rỡ, thể hiện vị thế của nước Việt Nam trên toàn thế giới. 12 Có được trang sử vẻ vang mấy ngàn năm lịch sử đó chính là nhờ Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết dân tộc vững chắc và truyền thống đánh giặc giữ nước anh hùng bất khuất. Những yếu tố quan trọng này được thấm nhuần, ngấm sâu đối với mỗi con người Việt Nam trong suốt cả chiều dài lịch sử. Nhìn lại lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam; đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng ta càng khẳng định vai trò to lớn của giá trị truyền thống lịch sử - xã hội, cũng như vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam vẫn là một quốc gia có lợi thế về địa kinh tế, địa chính trị và địa văn hoá, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và khó khăn thách thức lớn đan xen nhau, thì việc phát huy và nhân lên sức mạnh lịch sử - xã hội, kế thừa có chọn lọc và phát huy vai trò lãnh đạo của TCCSĐ trong sự nghiệp đổi mới là vấn đề cần kíp, được quan tâm lãnh đạo của Đảng ta, bởi lẽ đây là những yếu tố được vun đắp và xây dựng nên của bao thế hệ cha ông chính vì thế mà họ nâng niu, quí trọng. Các giá trị truyền thống trong Đảng càng có ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cán bộ, đảng viên và tăng thêm vai trò lãnh đạo của Đảng ở cơ sở. Tuy nhiên cũng phải chú trọng khắc phục những mặt trái của nhân tố lịch sử - xã hội như tính chất họ hàng, dòng tộc, cục bộ địa phương, gia trưởng độc đoán, thói quen tập quán cũ đã ăn sâu bén rễ trong mỗi cán bộ, đảng viên, đây chính là những yếu tố gây cản trở sự phát triển của lịch sử và làm giảm uy tín của Đảng đối với nhân dân. 1.2.3.2. Yếu tố về tổ chức, cán bộ và hoạt động của tổ chức cơ sở đảng: Công tác tổ chức, cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của TCCSĐ. Thuật ngữ "tổ chức" (organization) bắt nguồn từ chữ Hy Lạp (organon), có nghĩa là công cụ, dụng cụ, khái niệm công cụ ở đây chỉ chức năng chung của các loại hình tổ chức; tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể v.v.. Trên thực tế cho đến nay, tuỳ góc độ nhìn nhận khác nhau mà người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau.ở phương diện chung nhất có thể nhận thấy rằng tổ chức luôn phản ánh hình ảnh của xã hội, là sợi dây liên kết, gắn bó con người, các thành viên lại với 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan