Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Vai trò kiểm toán viên độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán báo c...

Tài liệu Vai trò kiểm toán viên độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh bình dương

.PDF
118
1
103

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ THU HẰNG VAI TRÒ KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP VỚI VIỆC NHẬN DIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ THU HẰNG VAI TRÒ KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP VỚI VIỆC NHẬN DIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH PHỤNG BÌNH DƯƠNG – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Vai trò kiểm toán viên độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân và được giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Đình Phụng góp ý. Các số liệu và thông tin trong luận văn là trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Bình Dương, ngày … tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đình Phụng, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề, nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sĩ tại trường Đại học Thủ Dầu Một. Quý thầy cô Khoa Kinh tế và quý thầy cô Viện Sau đại học – trường Đại Thủ Dầu Một đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua. Xin chân thành cám ơn! Bình Dương, ngày … tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................ix TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... x LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3 6. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 4 6.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nước ngoài................................................ 4 6.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................................... 9 7. Đóng góp, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................... 11 8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 12 CHƯƠNG 1: NHẬN DIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BCTC VÀ VAI TRÒ KTV ĐỘC LẬP............................................................................................. 13 1.1. Tổng quan về gian lận trên BCTC, Kiểm toán, Kiểm toán độc lập ................ 13 1.1.1. Lịch sử phát triển về gian lận ....................................................................... 13 1.1.2. Lịch sử phát triển các công trình nghiên cứu về gian lận ............................ 13 1.1.3. Khái niệm về gian lận, kiểm toán, độc lập ................................................... 13 1.1.4. Đặc điểm phân loại gian lận ......................................................................... 17 1.1.5. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc phát hiện gian lận........................ 18 1.1.6. Mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập và gian lận ......................................... 20 1.2. Vai trò của KTV đối với gian lận theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ........... 21 iii 1.2.1. Lịch sử phát triển vai trò của KTV đối với gian lận .................................... 21 1.2.2. Vai trò KTV về gian lận theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành ...... 22 1.2.3. Các chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch liên quan đến vai trò KTV trong việc phát hiện gian lận ......................................................................... 24 1.3. Vai trò của KTV đối với gian lận và các TT phát hiện gian lận theo chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ ................................................................................................... 26 1.3.1. Lịch sử phát triển vai trò KTV với gian lận tại Hoa kỳ ............................... 26 1.3.2. Vai trò của KTV đối với gian lận theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành .... 27 1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 29 1.4.1. Nâng cao vai trò của KTV đối với gian lận ................................................. 29 1.4.2. Cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán trong đó có chuẩn mực liên quan gian lận ................................................................................................... 30 1.4.3. Nên ban hành các hướng dẫn về TT phát hiện gian lận ............................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BCTC VÀ VAI TRÒ KTV ĐỘC LẬP TẠI CÁC DNVVN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG.......... 32 2.1. Thực trạng về gian lận trên BCTC trong các DNVVN tại Bình Dương........ 32 2.1.1. Các loại gian lận đối với từng loại hình DN ở Bình Dương ........................ 32 2.1.2. Động cơ gian lận .......................................................................................... 36 2.1.3. Người thực hiện gian lận .............................................................................. 36 2.1.4. Các khoản mục thường phát sinh gian lận ................................................... 36 2.1.5. Kỹ thuật thực hiện gian lận .......................................................................... 37 2.2. GIỚI THIỆU CÁC DNVVN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG .............................. 39 2.2.1. Khái niệm DNVVN...................................................................................... 39 2.2.2. Đặc điểm....................................................................................................... 39 2.3. Thực trạng về vai trò của KTV đối với việc phát hiện gian lận trên BCTC ... 40 2.3.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại tỉnh Bình Dương....................... 40 2.3.2. Loại hình công ty kiểm toán ........................................................................ 45 2.3.3. Đội ngũ KTV hành nghề .............................................................................. 45 2.3.4. Tình hình hoạt động của các công ty kiểm toán .......................................... 46 2.3.5. Kết quả hoạt động của các công ty kiểm toán.............................................. 46 iv 2.3.6. Thực trạng các quy định về vai trò KTV đối với việc phát hiện gian lận trong cuộc kiểm toán BCTC ............................................................................................ 47 2.4. Thực trạng về quy định vai trò KTV đối với việc phát hiện gian lận trong cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán tại tỉnh Bình Dương ..................................... 50 2.4.1. Vai trò nghề nghiệp ...................................................................................... 50 2.4.2. Trách nhiệm pháp lý ..................................................................................... 52 2.5. Đánh giá thực trạng vai trò của KTV về việc phát hiện gian lận .................... 57 2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 57 2.5.2. Tồn tại .......................................................................................................... 57 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KTV ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI VIỆC NHẬN DIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÁC DNVVN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ................ 61 3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện .......................... 61 3.2. Phương hướng nhằm nâng cao vai trò của KTV đối với gian lận .................. 62 3.2.1. Bộ tài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán ........................................................................................................ 63 3.2.2. Kiện toàn tổ chức của các hội nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán .......... 63 3.2.3. Luôn cập nhật các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành ....................... 63 3.2.4. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết ................................................................. 64 3.2.5. Chú trọng hơn về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngang tầm khu vực .......................................................................................................................... 64 3.3. Giải pháp nâng cao vai trò KTV đối với gian lận trong cuộc kiểm toán BCTC……………………………………………………………………………..64 3.3.1. Giải pháp nâng cao vai trò của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương ................................... 64 3.3.2. Giải pháp hỗ trợ ............................................................................................ 83 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 1 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt 1 AICPA Diễn giải Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ - American Institute of Certified Public Accountant Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ - The Association of 2 ACFE 3 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 3 BIBICA Công ty cổ phần đường Biên Hòa 4 BCKT Báo cáo kiểm toán 5 BCTC Báo cáo tài chính 6 BGĐ Ban Giám đốc 7 CPA Chứng chỉ hành nghề của KTV 8 DN Doanh nghiệp 9 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 10 DV Dịch vụ 11 GTVT Giao thông vận tải 12 ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế - International Standard on Auditing 13 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế 14 IAG Hướng dẫn kiểm toán quốc tế - International auditing guide 15 IASB 16 KTV Kiểm toán viên 17 RR Rủi ro 18 SAS Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ - Statement on Auditing Standard 19 ODA Nguồn viện trợ phát triển chính thức 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 TT Thủ tục 22 UBCKNH Ủy ban Chứng khoán nhà nước 23 VAA Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam 24 VACPA Hội KTV hành nghề Việt Nam - Vietnam Association of Certified Certified Fraud Examiners Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế -International Accounting Standards Board vi Public Accountants 25 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Vietnamese Standard on Auditing vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy định về DNVVN ............................................................................ 39 Bảng 2.2: Tổng hợp các công ty kiểm toán tại Bình Dương .................................. 40 Bảng 2.3 Bảng quy định pháp luật về hoạt động kiểm tra ...................................... 42 Bảng 2.4: Danh sách các Công ty kiểm toán được khảo sát ................................... 44 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động ngành kiểm toán 2017 – 2019 .................................. 46 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Tam giác gian lận ...................................................................................... 7 ix TÓM TẮT LUẬN VĂN Mục tiêu chính của người viết là phác họa thực trạng về gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giải pháp xử lý cũng như vai trò của kiểm toán viên (KTV), nhằm định hình lại tương quan giữa vai trò và quyền hạn, khả năng của KTV độc lập khi thực hiện công tác kiểm toán đối với BCTC DN. Từ cơ sở đó, đề xuất các phương án, hướng phát triển nghề trong tương lai. Bài viết sử dụng các phương pháp tập hợp tài liệu, logic, suy diễn trong việc nghiên cứu lý thuyết. Đối với phần nghiên cứu thực trạng thì sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình thu thập ý kiến, phương pháp thống kê cũng được sử dụng nhằm tổng kết các thông tin thu thập được. Nguồn thông tin thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo, kết quả thống kê, quy định pháp lý có liên quan. Từ kết quả khảo sát được, người viết đã tổng hợp được thực trạng về gian lận và vai trò KTV đối với gian lận trong BCTC các DNVVN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trên BCTC, giúp thông tin trên BCTC được minh bạch, trung thực và đáng tin cậy hơn. x LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, KTV có vai trò cũng như trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng, số liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro không thể tránh khỏi là KTV không phát hiện được một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu cho và nhận thông tin, đặc biệt các thông tin tài chính luôn giữ vai trò rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. Tính minh bạch, tính trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong việc ổn định thị trường tài chính tiền tệ và ổn định xã hội. Tại Bình Dương, các biện pháp kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đã được đánh giá có thể bao gồm việc thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các TT kiểm toán theo các hình thức sau đây: Nội dung của các TT kiểm toán sẽ thực hiện có thể cần thay đổi, nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy hơn hoặc để thu thập thêm các thông tin chứng thực bổ sung. Việc này, có thể ảnh hưởng đến loại TT kiểm toán và sự kết hợp giữa các loại TT này. Ví dụ: Việc quan sát hoặc kiểm tra thực tế một số tài sản có thể trở nên quan trọng hơn, hoặc KTV có thể chọn cách sử dụng các kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp, để thu thập nhiều bằng chứng hơn về các dữ liệu trong các tài khoản hoặc các tài liệu (file) giao dịch điện tử quan trọng KTV có thể thiết kế các TT kiểm toán bổ sung, nhằm thu thập thêm các thông tin chứng thực. Ví dụ, nếu KTV xác định được rằng, BGĐ đang chịu áp lực để đạt được mục tiêu lợi nhuận, có thể có rủi ro là BGĐ đang ghi nhận thừa doanh thu bằng cách ký kết các hợp đồng bán hàng có điều khoản cho phép ghi nhận doanh thu trước, hoặc phát hành hóa đơn bán hàng trước khi giao hàng. Trong trường hợp này, KTV có thể thiết kế các xác nhận độc lập không chỉ xác nhận số dư mà còn xác nhận chi tiết về các hợp đồng bán hàng, bao gồm 1 ngày ký, quyền trả lại hàng bán và điều khoản giao hàng. Ngoài ra, để bổ sung cho các xác nhận độc lập trên, KTV có thể phỏng vấn các nhân viên không thuộc phòng Tài chính trong đơn vị, về bất kỳ thay đổi nào trong các hợp đồng bán hàng và các điều khoản giao hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, tăng cường vai trò của KTV trong việc phát hiện gian lận trên BCTC là một chủ đề mang tính thời sự nhằm nâng cao tính minh bạch, tính đáng tin cậy của thông tin tài chính trong việc ra các quyết định kinh tế. Qua đó đề xuất các cách thức tiếp cận hiệu quả giúp KTV phát hiện ra các gian lận trên BCTC. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp với nhóm giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho nghề nghiệp kiểm toán. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Vai trò KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1.1. Mục tiêu chung Phân tích mối quan hệ giữa vai trò KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC của các DNVVN tại tỉnh Bình Dương. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Khảo sát và đúc kết kinh nghiệm các nước trên thế giới trong nhận diện gian lận sai sót cũng như vai trò KTV đối với gian lận; - Khảo sát thực trạng về nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC và vai trò KTV độc lập tại các DNVVN tại tỉnh Bình Dương; - Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm vai trò của KTV độc lập đối với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC các DNVVN tỉnh Bình Dương. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiêu cứu, đề tài vai trò KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương. Thực trạng tình hình gian lận trên BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương như thế nào? Những tồn tại khó khăn gì trong quá trình nhận diện? 2 Giải pháp nào để nâng cao vai trò KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trong BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Vai trò KTV độc lập với việc nhận diện gian lận trong kiểm toán BCTC các DNVVN tại tỉnh Bình Dương. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các DNVVN tỉnh Bình Dương. - Về thời gian: từ năm 2017 – 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, người viết đã áp dụng phương pháp định tính làm cơ sở vận dụng một số phương pháp cụ thể như phương pháp tổng hợp, khảo sát, suy diễn. + Phương pháp tổng hợp dùng để thu thập các lý luận đã được đúc kết, các số liệu, thống kê, báo cáo, các quy định pháp quy từ các tổ chức để làm nền tảng cho nghiên cứu. + Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua bảng khảo sát lấy ý kiến từ các cá nhân có liên quan. + Phương pháp suy diễn dùng để kết hợp kết quả khảo sát và những tài liệu tổng hợp được, để thể hiện được thực trạng cũng như đề ra được giải pháp cho nghiên cứu. Những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ những nguồn cụ thể sau: + Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc kết trong các chuẩn mực kiểm toán trong nước và nước ngoài. Các số liệu thống kê, các báo cáo tổng hợp và các quy định pháp quy từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan. + Nguồn thông tin sơ cấp: Số liệu từ việc khảo sát các KTV, trợ lý kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3 6. Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về hành vi gian lận, cũng như xây dựng mô hình phát hiện gian lận trên BCTC. Những nghiên cứu này, tạo tiền đề vững chắc giúp cho các nhà quản lí, nhà đầu tư có một sự tham khảo về tổng quan DN, từ đó sẽ có những lựa chọn quản lí và đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam còn hạn chế. Bởi vậy, việc sử dụng đồng thời cả hai nguồn tài liệu trong và ngoài nước giúp các tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn, đảm bảo cho việc xây dựng một cơ sở lí luận hợp vững chắc cho đề tài này. 6.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nước ngoài ACFE (Association of Certified Fraud Examiners) là tổ chức chuyên nghiên cứu về gian lận của Mỹ được thành lập năm 1988 với tên gọi Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ. Theo quan điểm của tổ chức này thì gian lận nói chung và gian lận trong BCTC được thể hiện qua một số nội dung như sau: Gian lận về cơ bản được chia làm 3 loại đó là: + Gian lận liên quan đến tài sản: Đây là loại gian lận liên quan đến hành vi đánh cắp tài sản thường do nhân viên hay người quản lý thực hiện, điển hình là biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương. + Tham ô: Đây là loại gian lận do người quản lý, chủ sở hữu công ty thực hiện nhằm mục đích lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ để làm trái các nghĩa vụ đã được họ cam kết với đơn vị qua đó làm lợi cho bản thân hoặc bên thứ ba. + Gian lận trên BCTC: Đây là loại gian lận mà các thông tin trên BCTC bị bóp méo, phản ánh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lường gạt người sử dụng thông tin. Ví dụ như khai khống doanh thu, giảm nợ phải trả hay chi phí. Gian lận trên BCTC thường được thực hiện qua một số các thủ thuật biểu hiện cụ thể đó là: - Che giấu nợ phải trả và chi phí bằng cách không ghi nhận, không lập dự phòng các khoản nợ phải trả, vốn hóa các chi phí không được phép vốn hóa. 4 - Ghi nhận doanh thu không có thật bằng cách tạo ra các khách hàng ma, lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại, khai khống doanh thu bằng việc ghi tăng các yếu tố trên hóa đơn như số lượng, đơn giá hoặc ghi nhận doanh thu khi chưa chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro… - Định giá sai tài sản thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho đã hư hỏng, không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn, định giá sai các tài sản qua hợp nhất kinh doanh… - Ghi sai niên độ bằng việc doanh thu hoặc chi phí được cố ý ghi nhận không đúng kỳ. - Không khai báo đầy đủ thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng BCTC như các khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thông tin về chính sách kế toán… Nghiên cứu của Beneish (1999) đã xây dựng mô hình M – score để phát hiện gian lận của các công ty trên BCTC bằng cách sử dụng mô hình xác suất đơn vị dựa trên tỷ trọng của mẫu ngoại sinh (weighted exogenous sample maximum likelihood probit) cũng như mô hình xác suất không dựa vào tỷ trọng (unweighted probit). Mẫu nghiên cứu gồm 50 công ty có điều chỉnh lợi nhuận và 1708 các công ty trên Compustat với phân loại SIC 2 chữ số của các dữ liệu trong gian đoạn 1982 – 1992. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ngưỡng giá trị của mô hình là - 1.78, công ty nào có M – score lớn hơn -1.78 thì có dấu hiệu gian lận lợi nhuận trên BCTC. Nghiên cứu của Marinakis (2011) đã nghiên cứu lại mô hình M-score riêng để phù hợp với nước Anh. Ông sử dụng 11 biến, trong đó có 8 biến lấy từ mô hình của Beneish. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy việc cải thiện mô hình có nhiều khả năng hơn trong phát hiện gian lận, Marinakis cũng điều chỉnh ngưỡng là -1.31, lớn hơn ngưỡng M – score của Beneish. Nghiên cứu của Dechow et al. (2011) đã nghiên cứu mô hình phát hiện gian lận bóp méo ở cả 3 cấp độ và đặt tên là F – score. Mẫu nghiên cứu bao gồm 2190 công ty niêm yết trong giai đoạn 1982 -2005 trên AAERs (Acoounting Auditing 5 Enforcement Releases). Kết quả nghiên cứu chỉ ra, với ngưỡng giá trị là 1, khi Fscore lớn hơn 1 thì có khoảng xác suất dự án đúng là 65.9% các công ty trên BCTC. Con số này đối là 65.78% và 66. 38 % đối với mô hình F – score 2 và F – score 3. Nghiên cứu của Rasa Kanapickiene và Zivile Grundiene (2015) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các chỉ số tài chính bằng phương pháp hồi quy logistic. Mẫu nghiên cứu được thực hiện bao gồm 125 báo cáo không gian lận và 40 BCTC không gian lận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi xác xuất dự đoán gian lận lớn hơn 50% thì 84.8 % kết quả được dự đoán là đúng. Ông Edwin H. Sutherland là nhà nghiên cứu về tội phạm người Mỹ. Edwin là người đầu tiên tiên phong trong việc nghiên cứu về gian lận từ những nhà quản trị cao cấp nhằm lường gạt công chúng. Cho đến nay, những lý thuyết về gian lận vẫn dựa chủ yếu vào những nghiên cứu của ông. Ông không phải là người có công đầu trong việc phân tích tâm lý của những kẻ phạm tội nhưng ông là cha đẻ của thuật ngữ “white-collar” - một thuật ngữ mà ngày nay đã trở thành rất thông dụng khi người ta muốn ám chỉ tới những gian lận do tầng lớp lãnh đạo của công ty gây ra. Một đóng góp to lớn trong sự nghiệp của Sutherland là lý thuyết về phân loại xã hội. Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào việc quan sát tội phạm đường phố: những kẻ lưu manh, sát thủ hay những kẻ du thủ du thực. Qua đó, Sutherland đã rút ra một kết luận: việc phạm tội thường phát sinh từ môi trường sống, vì thế hành vi phạm tội không thể được tiến hành nếu như không có sự tác động của yếu tố bên ngoài. Để hiểu rõ bản chất và nhận diện tội phạm, cần nghiên cứu thái độ cũng như động cơ thúc đẩy hành vi phạm tội. Ông Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana (Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressey đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên. Ông đã đưa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay 6 đã trở thành một trong những mô hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu gian lận, trong đó có nghề nghiệp kiểm toán. Tam giác gian lận của Donald R. Cressey như sau: Hình 1.1: Tam giác gian lận Theo ông, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố sau: + Áp lực: Gian lận thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như do khó khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa người chủ và người làm thuê. + Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng thực hiện. + Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng vẫn không thực hiện gian lận và ngược lại. Tâm lý thông thường của con người là lần đầu tiên khi thực hiện gian lận, người phạm tội thường tự an ủi rằng họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu tiếp tục, người thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ được chấp nhận hơn. Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô 7 hình này đúng với mọi trường hợp. Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong việc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó có nghề nghiệp kiểm toán. Ông D. W. Steve Albrecht là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham Young (Mỹ). Ông là tác giả của một mô hình nổi tiếng, mô hình về bàn cân gian lận. Mô hình này gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung thực của cá nhân. Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao và ngược lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm chính cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp. Hoàn cảnh tạo áp lực có thể là liên quan tới những khó khăn về tài chính. Cơ hội để thực hiện gian lận có thể do cá nhân đó tự tạo ra hay do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Công trình nghiên cứu này đã đóng góp rất lớn cho việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. Ông Hollinger và Clark cho rằng, nguyên nhân chủ yếu của gian lận chính là điều kiện nơi làm việc. Ông còn tìm ra một loạt những mối liên hệ giữa thu nhập, tuổi tác, vị trí và mức độ hài lòng trong công việc với tình trạng gian lận. Đối với mối tương quan giữa tuổi tác và gian lận, Hollinger và Clark cho rằng thông thường, trong một tổ chức những người trẻ tuổi thường không được giao nhiều trách nhiệm, đương nhiên phần đó thuộc về những người có nhiều kinh nghiệm làm việc và có tuổi đời cao hơn. Nhưng chính cách bố trí này đã làm cho mức độ gắn kết với công ty, những cam kết cá nhân hay những ràng buộc với mục tiêu của tổ chức trở nên lỏng lẻo. Và đấy chính là một lý do khiến cho tỉ lệ gian lận ở những ngưởi trẻ tuổi thường cao hơn. Hai ông còn tìm ra mối liên kết trực tiếp giữa vị trí chức vụ và mức độ gian lận. Khởi nguồn của hành vi gian lận thường do sự không hài lòng về công việc hiện tại nhưng mức độ nghiêm trọng của việc gian lận thì lại tuỳ thuộc vào vị trí của người đó trong tổ chức, thông thường những người có hành vi gian lận ở vị trí cao cấp thì hành vi đó thường gây ra những tổn thất lớn. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan