Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý tại huyện từ ...

Tài liệu Vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý tại huyện từ liêm, hà nội

.PDF
102
838
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- * ------------------------- ĐOÀN THỊ THU DUNG VAI TRß CñA THAM VÊN §èI VíI PHô N÷ SAU SINH BÞ KHñNG HO¶NG T¢M Lý T¹I HUYÖN Tõ LI£M, Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Giảng viên hƣớng dẫn GS.TS Lê Thị Quý Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, cán bộ, nhân viên làm việc tại Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế Hà Nội, cùng gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.Lê Thị Quý đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này./. Học viên Đoàn Thị Thu Dung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GS.TS. Lê Thị Quý. Các nội dung tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014 Ngƣời thực hiện Đoàn Thị Thu Dung MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 4 2. Vài nét về tổng quan nghiên cứu của đề tài. ....................................... 5 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................... 8 4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu ..................................... 9 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9 6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 10 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 10 8. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ........................................ 11 9. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 12 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 15 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .... 15 1.1. Các khái niệm công cụ ...................................................................... 15 1.1.1. Tham vấn .................................................................................... 15 1.1.2. Khủng hoảng tâm lý .................................................................... 20 1.1.3. Công tác xã hội ........................................................................... 25 1.2. Các lý thuyết ứng dụng..................................................................... 28 1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái ....................................................... 28 1.2.2. Lý thuyết can thiệp khủng hoảng................................................ 31 1.2.3. Quan điểm về giới và phát triển.................................................. 33 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................... 36 1 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ SAU SINH VÀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC Xà HỘI TRONG THAM VẤN TRỢ GIÖP CHO PHỤ NỮ SAU SINH CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÂM LÝ ..................................................................................... 38 2.1 Thực trạng khó khăn tâm lý của phụ nữ sau sinh .......................... 38 2.2 Nhu cầu đƣợc tham vấn tâm lý của phụ nữ sau sinh ..................... 45 2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tham vấn cho phụ nữ sau sinh có khó khăn tâm lý ....................................................... 58 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PNSS : Phụ nữ sau sinh SS : Sau sinh PN : Phụ nữ CTXH : Công tác xã hội XH : Xã hội KH : Khủng hoảng KHTL : Khủng hoảng tâm lý TV : Tham vấn TVTL : Tham vấn tâm lý 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mang thai sinh đẻ để phát triển nòi giống là một sứ mệnh thiêng liêng của người phụ nữ và chỉ có duy nhất người phụ nữ làm được. Tuy nhiên giai đoạn này người phụ nữ gặp không ít những khó khăn về vật chất cũng như tinh thần. Nhu cầu được hỗ trợ về vật chất đặc biệt là về sức khỏe tâm thần, tâm tư tình cảm cần thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn này. Thực tế cho thấy người thân đặc biệt là người chồng và gia đình chồng trong giai đoạn này cần có nhận thức toàn diện và sâu sắc về giai đoạn nhạy cảm này của người phụ nữ. Trải qua một cuộc thay đổi lớn về thể chất sau sinh với những biến động lớn về tâm lý làm người phụ nữ dễ bị khủng hoảng. Có nhiều mức độ khủng hoảng: người bị khủng hoảng trầm trọng dẫn đến giết con, tự hủy hoại bản thân…do sinh con ngoài ý muốn, chửa không được thừa nhận hay “chửa hoang”, có thai không phải con trai do định kiến nhà chồng, chồng có bồ…; Các trường hợp khủng hoảng bình thường như: lo lắng sợ hãi một cách thái quá, thờ ơ với con, thiếu tự tin vào bản thân, nhìn nhận vấn đề sai lệch, tưởng tượng những câu chuyện không có thực; bi quan chán nản với cuộc sống. Từ thực trạng những khó khăn của phụ nữ sau sinh và nhu cầu của họ về việc hỗ trợ về sức khỏe tâm thần – tâm tư tình cảm. Trong khi thực tế người thân xung quanh còn hạn chế về nhận thức chưa quan tâm đúng mức đến giai đoạn sau sinh của chị em phụ nữ dẫn đến những hệ quả không tốt đến chất lượng cuộc sống của bà mẹ trẻ em và bầu không khí của gia đình. Trước những thực trạng đó thì vai trò của Công tác xã hội đặc biệt là tham vấn có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người phụ nữ trong giai đoạn này. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu vai trò của Công tác xã hội đặc biệt dưới góc độ của tham vấn đối với những trường hợp phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng thường – trường hợp bình thường 4 không phải trường hợp đặc biệt. Đề tài cũng xin được giới hạn trong nghiên cứu của mình xem xét thực trạng của phự nữ sau sinh, nhu cầu và đáp ứng của người thân trước những nhu cầu của họ; Xem xét Công tác xã hội cá nhân đặc biệt là tham vấn cần thiết như thế nào đối với giai đoạn này của họ. Tên đề tài của tôi là: “Vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý tại huyện Từ Liêm, Hà Nội”. 2. Vài nét về tổng quan nghiên cứu của đề tài. Trong phần lịch sử nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin chia các tài liệu nghiên cứu theo các vấn đề cụ thể như sau: 2.1. Nhu cầu tham vấn Đã có nghiên cứu chỉ ra rằng Tham vấn ngày càng cần thiết trong xã hội hiện đại và nhu cầu ngày một lớn hơn. Trong trang ctd.org.vn của Trung tâm đào tạo phát triển cộng đồng đã đưa ra bài nghiên cứu theo Tạp chí Tâm lý học ngày 21/08/2011 chỉ ra rằng Tham vấn tâm lí – Một dịch vụ cần phát triển ở Việt Nam (Phần hai). Trong bài nghiên cứu này tác giả đã đưa ra thực tế phát triển của dịch vụ này tại các nước trên thế giới trước thực trạng các vấn đề xã hội ngày một phức tạp. Tại Việt Nam bài nghiên cứu này cũng chỉ ra “Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù còn nhiều tranh luận về thuật ngữ, song kết quả một số điều tra, nghiên cứu gần đây như của Trường Cao đẳng Lao động - Xã hội (1997, 2004), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (2002), Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2004) v.v... cũng như hoạt động thực tiễn cho thấy nhu cầu của loại hình dịch vụ này đang có chiều hướng tăng lên, đặc biệt là ở các khu vực đô thị, thành phố lớn” – Trích dẫn từ bài nghiên cứu Tham vấn tâm lí - Một dịch vụ cần phát triển ở Việt Nam (phần 2) trên Tạp chí tâm lí được đăng trên trang ctd.org.vn của Trung tâm đào tạo phát triển cộng đồng ngày 21/08/2011 của Tác giả Bùi Thị Xuân Mai. 5 2.2 Nghiên cứu về phụ nữ sau sinh về mặt y sinh học – chăm sóc sau sinh về mặt y tế Trong Luận án nghiên cứu Tiến Sĩ của tác giả Phạm Phương Lan – Bộ giáo dục đào tạo và Bộ y tế công bố năm 2014, đã nghiên cứu về “Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và đánh giá mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà”. Trong nghiên cứu này đã đưa ra xem xét chi tiết, sâu sắc về các nội dung chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ em về mặt y tế. Về kết quả nghiên cứu tác giả đã mô tả thực trạng kiến thức thực hành việc chăm sóc sau sinh đối với chị em phụ nữ và nhu cầu chăm sóc sau sinh của họ như thế nào; Nghiên cứu cũng xem xét thực trạng chăm sóc sau sinh tại nhà cho bà mẹ trẻ em. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia: “Từ ngày thứ hai đến 6 tuần nếu bà mẹ xuất viện các cán bộ y tế thực hiện chăm sóc cần thực hiện quy trình: - Về phía người mẹ: + Vệ sinh hàng ngày + Chăm sóc vú + Tư vấn: Giải quyết vấn đề tâm lý (nếu có)….. Luận án đi sâu vào nghiên cứu về những nhu cầu của PNSS là chăm sóc về ý tế như vết mổ; chế độ dinh dưỡng, cách cho con bú ….Luận án cũng đưa ra các mô hình chăm sóc sau sinh tại một số nước trên thế giới và để xem xét một cách toàn diện về thực trang ở Việt Nam. Luận án đã đánh giá nhu cầu hiện tại của PNSS và mức độ đáp ứng với nhu cầu trên thực tế của họ. Luận án của tác giả đã thành công trong nghiên cứu về Thực trạng chăm sóc bà mẹ sau sinh ở hai bệnh viện lớn và đánh giá mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà. Trong khuôn khổ của đề tài tác giả Phạm Phương Lan tập trung quan tâm về việc chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và bé về mặt y sinh học một cách khoa học và sâu sắc. Trong giới hạn của đề tài tác giả chưa đi 6 nghiên cứu sâu về vấn đề hỗ trợ, chia sẻ về mặt tinh thần cũng như chưa đi sâu vào xem xét những khó khăn về tâm lý của PNSS. 2.3. Những biến đổi về tâm lý của phụ nữ sau sinh con. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Phụ nữ sau sinh gặp một số biến đổi về tâm lý gây khó khăn đến cuộc sống của họ. Trong tạp chí Tâm lý học, số 4 (121), 4 – 2009 tác giả Nguyến Linh Trang - Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra mốc thời gian cho thấy việc nghiên cứu về sự biến đổi của PNSS về mặt tâm lý đã có từ thời cổ đại qua các tác phẩm của nhà y học Hippocrates đã có những dấu hiệu nhận thấy phụ nữ sau sinh có những biến đổi về tâm lý và đến đầu thế kỷ XIX không chỉ có các nhà y học nghiên cứu mà còn có các nhà tâm thần học, xã hội học quan tâm. Trong bài nghiên cứu này tác giả cũng đưa ra 3 mức độ biến đổi tâm lý mà phụ nữ sau sinh hay gặp phải do kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đó. Dù ở mức độ nào người phụ nữ sau sinh đều cần được hỗ trợ , chia sẻ về kiến thức, kinh nghiệm và tâm lý đsể vượt qua giai đoạn khó khăn của mình. Tác giả cũng đưa ra biểu hiện rõ nhất của sự biến đổi tâm lý ở người phụ nữ sau sinh là rất dễ khóc: 33,3% dễ khóc, 24,1% lo sợ, 16,6% cáu gắt, 9,6% tủi thân, 16,6% là khác. Trong bài viết tác giả cũng phân tích những chia sẻ của các bà mẹ về tâm trạng sau sinh và nhận thấy trong 30 phụ nữ có độ tuổi dưới 35 có 18 bà mẹ ( chiếm 60%) đã từng trải qua trạng thái “Cơn buồn thoáng qua sau sinh”, 5 bà mẹ ( chiếm 16,6% ) đã từng mắc trầm cảm sau sinh, một bà mẹ mắc chứng loạn thần sau sinh. Tác giả cũng nhận định gia đình người thân, đặc biệt người chồng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tâm lý cho phụ nữ sau sinh vượt qua giai đoạn này. Bài nghiên cứu dưới góc độ xã hội học đã chỉ ra những khó khăn về tâm lý của PNSS. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vai trò của người 7 chồng trong việc hỗ trợ, chia sẻ những khó khăn về tâm lý cũng như những người thân xung quanh chưa được nhận thức một cách toàn diện. Trong bài nghiên cứu của Ths. BS Nguyễn Ngọc Quang về “Rối loạn tâm thần thời kỳ mang thai và sau sinh” trên báo suckhoevadoisong.vn đã đăng ngày 25/10/2012 đã đưa ra những vấn đề phụ nữ sau sinh thương gặp phải dưới góc độ y sinh học. Trong đó bác sỹ có nhắc đến những biểu hiện rối loạn tâm căn thời kỳ mang thai và khi bàn đến vấn đề điều trị có nhắc đến liệu pháp tâm lý nâng đỡ, liệu pháp gia đình chủ yếu là giải thích cho người chồng. Như vậy: Đối tượng là phụ nữ sau sinh được nghiên cứu cơ bản trên lĩnh vực y học và xã hội học là chủ yếu. PN nói chung được được quan tâm nhiều trong các vấn đề như: Chăm sóc sức khỏe sinh sản; kế hoạch hóa gia đình, luật bạo lực gia đình… Trong thực tế đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến những biến đổi tâm lý của phụ nữ sau sinh ở mức độ khác nhau và có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bà mẹ và trẻ em. Phản ánh thực tế hạn chế nhận thức cũng như quan tâm chưa đúng mức về chăm sóc phụ nữ sau sinh về mặt tâm lý của người chồng và những người thân xung quanh Công tác xã hội dành nhiều chuyên đề nhiều thảo luận dành cho phụ nữ, phụ nữ nghèo; phụ nữ bị buôn bán…Tuy nhiên đề tài nói về CTXH đặc biệt là tham vấn trong CTXH đối với phụ nữ sau sinh chưa được đề cập tới. Giai đoạn sau sinh cũng chưa được xem xét như một tình thế hay hoàn cảnh nảy sinh vấn đề cần CTXH hỗ trợ. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết nối các lý thuyết công tác xã hội cá nhân với thực tế một trường hợp nghiên cứu giúp bản thân tác giả và các bạn sinh viên hiểu thêm về kỹ năng kết nối từ lý thuyết đến thực hành. 8 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Giúp cho người phụ nữ và gia đình của họ, đặc biệt là người chồng có kiến thức chăm sóc phụ nữ sau sinh toàn diện hơn. Người chồng, gia đình và rộng hơn nữa là xã hội cần có “nhạy cảm” hơn nữa đối với người phụ nữ trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng của cuộc đời họ. Và hơn cả đề tài cũng mong qua bước đầu của hoạt động tham vấn sẽ giải tỏa được cảm xúc tiêu cực, giải toả khủng hoảng tâm lý góp phần nâng cao được chất lượng cuộc sống của bà mẹ trẻ em. 4. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý tại huyện Từ Liêm, Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Phụ nữ sau sinh có khó khăn về tâm lý: 10 phỏng vấn sâu + 07 thành viên trong thảo luận nhóm. - Chồng và gia đình của phụ nữ sau sinh: 10 - Chuyên gia nghiên cứu về phụ nữ/ Bác sỹ sản khoa: 02 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung tại những địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. (Xã Mễ Trì Thƣợng, Mễ Trì Hạ, Mỹ Đình, Thị trấn Cầu Diễn) Thời gian nghiên cứu: Tháng 10 năm 2012 – Tháng 4 năm 2014 Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý (trong vòng 6 tháng sau sinh, thời gian thuận lợi tiếp cận PNSS vì trong giai đoạn hưởng chế độ thai sản). Đối tượng PNSS bị khủng hoảng nhưng chưa đến mức độ có ý định tự sát (Khủng hoảng tâm lý đặc biệt bất thường) mà ở mức độ nhìn nhận vấn đề một cách sai lạc không đúng thực tế khách quan ví dụ như lo sợ quá, nghi ngờ không có căn cứ về người chồng, trách móc bản thân, cảm thấy bất lực không tự tin vào bản thân (Trường hợp khủng hoảng bình thường)…những xáo trộn này làm ảnh hưởng 9 đến chất lượng cuộc sống không chỉ riêng bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình cụ thể là mối quan hệ với người chồng, sức khỏe của bà mẹ, trẻ em. Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng hoạt động tham vấn trong công tác xã hội đối với phụ nữ sau sinh có cần thiết và hiệu quả như thế nào trong thực tế trước những biến đổi tâm lý họ gặp phải. Đóng góp vào thực hành công tác xã hội – Thực hành tham vấn trong CTXH đối với đối tượng là phụ nữ sau sinh bị KHTL. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng khó khăn tâm lý của phụ nữ sau sinh như thế nào? - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tham vấn trợ giúp cho phụ nữ sau sinh có khó khăn về tâm lý là gì? 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7.1 Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng các biến đổi tâm sinh lý, nhu cầu của họ và việc chăm sóc PNSS của gia đình, cán bộ y tế hiện nay. Những mặt được và những mặt còn hạn chế, những bài học thực tế. - Vai trò của Công tác xã hội đặc biệt là tham vấn đối với PNSS thông qua phương pháp công tác xã hội cá nhân. - Đề xuất các giải pháp chăm sóc PNSS đặc biệt dưới góc độ công tác xã hội. 7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu. 7.2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận. + Nghiên cứu các lý thuyết liên quan: Các lý thuyết về tham vấn PNSS; Các lý thuyết sử dụng để giải thích nguyên nhân, can thiệp hỗ trợ PNSS bị khủng hoảng: Lý thuyết hệ thống sinh thái; Lý thuyết giới và phát triển; Lý thuyết can thiệp khủng hoảng. Dựa trên các lý thuyết đó để soi đường chỉ lối cho nghiên cứu rõ rang, khách quan, đáng tin cậy, lý giải nguyên nhân diễn tiến tâm lý của PNSS gặp phải và chuẩn bị các buổi thực hành hợp lý. 10 + Nghiên cứu về mô hình, kỹ năng tham vấn trường hợp PNSS bị khủng hoảng tâm lý trong công tác xã hội cá nhân và áp dụng vào thực hành tham vấn giải tỏa cảm xúc tiêu cực cho một trường hợp điển hình. 7.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn + Nghiên cứu thực trạng khủng hoảng tâm lý của phụ nữ sau sinh + Nghiên cứu vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý tại huyện Từ Liêm, Hà Nội. (Nghiên cứu thực hành tham vấn cho một trường hợp điển hình bị khủng hoảng tâm lý) 8. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 8.1 Giả thuyết nghiên cứu -Phần lớn phụ nữ sau sinh đều gặp khó khăn do xáo trộn tâm lý ở mức độ khác nhau. - Vai trò của tham vấn đối với phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý là cần thiết để giúp họ lấy lại cân bằng trong cuộc sống; góp phần chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tốt hơn. 11 8.2 Khung lý thuyết Phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý Những yếu tố tác động Yếu tố sinh học Yếu tố chăm sóc của gia đình Yếu tố khác: độ tuổi, nghề nghiệp,ĐK kinh tế, quan hệ gia đình… quanquanqua nquanquan… Vai trò của tham vấn trong công tác xã hội đối với việc hỗ trợ phụ nữ sau sinh có khủng hoảng tâm lý Các đề nghị và giải pháp 9. Phƣơng pháp nghiên cứu Sự phân chia các phương pháp sử dụng trong đề tài dưới đây mang tính chất tương đối. Vì một số phương pháp trong Xã hội học có sử dụng thì trong Công tác xã hội cũng sử dụng. Tuy nhiên xét về mức độ điển hình xin phân chia thành các nhóm phương pháp như sau: 9.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Đề tài tiếp cận về những khó khăn về tâm lý của phụ nữ sau sinh đã có nhiều nghiên cứu trước đó. Đây là nguồn thông tin đã có kiểm chứng thực tế và có kết quả. Kết quả từ những nghiên cứu khoa học đó sẽ tạo nền tảng, căn 12 cứ cho đề tài được tiến hành. Đây là phương pháp chung cho các loại nghiên cứu Xã hội học, Công tác xã hội. 9.2 Phương pháp nghiên cứu trong Công tác xã hội Phương pháp CTXH cá nhân – Nghiên cứu trường hợp Nghiên cứu một trường hợp phụ nữ sau sinh bị khủng hoảng tâm lý đòi hỏi sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân. Dựa trên quan hệ 1 -1 và các bước trong CTXH cá nhân trong sử dụng tham vấn tâm lý là tiến trình chính để lượng giá kết quả đối với trường hợp này. Việc sử dụng phương pháp CTXH cá nhân cho việc nghiên cứu trường hợp điển hình cũng nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu sâu sắc một trường hợp để so sánh khẳng định những kết luận từ 10 phỏng vấn sâu với các chị phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng trở lại; kết luận từ thảo luận nhóm phụ nữ sau sinh tại Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế - tiêm phòng cho trẻ; Kết luận từ khảo sát nhóm phụ nữ và nhóm những người chồng có vợ sau sinh trên mạng xã hội facebook và các chuyên gia nghiên cứu về phụ nữ bao gồm chuyên gia xã hội học và sinh học (bác sỹ sản khoa). Kiểm định lại những thông tin thu thập được từ những trường hợp phỏng vấn sâu. 9.3 Phương pháp nghiên cứu trong Xã hội học Phương pháp phỏng vấn sâu. Nhằm mục đích làm rõ những giả thuyết của đề tài mà người nghiên cứu muốn có tính thuyết phục . Chúng tôi tiến hành 10 phỏng vấn sâu với các chị phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng trở lại và các chuyên gia nghiên cứu về phụ nữ bao gồm chuyên gia tâm lý xã hội và sinh học (bác sỹ sản khoa). Trong đó phỏng vấn sâu 10 trường hợp phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng trở lại có dấu hiệu bị khủng hoảng tâm lý. Phỏng vấn sâu 01 chuyên gia tâm lý xã hội và 01 chuyên gia về sản phụ khoa mục đích nhằm củng cố cho kết quả nghiên cứu và định hướng trong phần kiến nghị giaỉ pháp. 13 - Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp chính. Vì hướng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu định tính. Phỏng vấn sâu sẽ giúp cho nghiên cứu có kết quả khách quan, trung thực và sâu sắc. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát sử dụng trong nghiên cứu định tính là cơ bản và cần thiết vì trong thực tế nghiên cứu có những biểu cảm ngoài ngôn ngữ. Chỉ nhìn nhận vấn đề và hiểu về đối tượng nghiên cứu dựa trên biểu đạt bằng ngôn ngữ là không toàn diện và thiếu khách quan. Quan sát sẽ giúp nghiên cứu toàn diện hơn. Đặc biệt đối tượng nghiên cứu là phụ nữ sau sinh có những nhạy cảm về mặt tâm lý và những cơ chế phòng vệ sẽ dẫn tới thiếu chính xác về thông tin đem lại. Việc quan sát thông qua ngôn ngữ cơ thể của đối tượng sẽ giúp cho người nghiên cứu có phản hồi chính xác và hiệu quả. Ngoài ra sẽ khai thác được đời sống nội tâm của đối tượng. Những cảm xúc, nỗi niềm không chia sẻ được cùng ai. Trong tham vấn thì giai đoạn cân bằng cảm xúc cho đối tượng là bước quan trọng để tiến hành các bước sau. Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành tại hai địa điểm: Một là Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội – Trung tâm y tế kiểm dịch y tế quốc tế Hai là Khảo sát facebook – Một trong các mạng xã hội phổ biến rộng rãi nhất hiện nay. Trong đó khảo sát nhóm những phụ nữ sau sinh và nhóm nam giới có vợ trong giai đoạn sau sinh. Số lượng tiến hành trong mỗi buổi thảo luận nhóm là 07 chị phụ nữ Tiêu chí chọn lựa: Các chị đều trong giai đoạn sau sinh dưới 6 tháng. Nội dung thảo luận: Những điều gì khiến các chị em phải lo lắng và suy nghĩ sau sinh; Các chị giải quyết vấn đề của mình như thế nào? Nhu cầu của các chị về tham vấn...Nội dung thảo luận này phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 14 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Tham vấn - Khái niệm “tham vấn” Có nhiều cách định nghĩa về tham vấn khác nhau; chúng tôi đưa ra một vài quan điểm dưới đây để từ đó rút ra cách hiểu về tham vấn trong đề tài này: Theo Rogers Jenny trong cuốn Caring for people USA, 1990, cho rằng, tham vấn là hoạt động nhằm giúp đỡ con người tự giúp chính họ, hoạt động này giúp đối tượng (người cần được tham vấn) nâng cao khả năng tự tìm giải pháp, đối phó với vấn đề và thực hiện tốt chức năng của mình trong cuộc sống. Theo J. Mielke (1999) định nghĩa tham vấn là một quá trình, một mối quan hệ nhằm giúp đỡ thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, nhận thức và thấu hiểu những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của thân chủ. Theo Hiệp hội các nhà tham vấn Hoa Kỳ (1997) cho rằng: “Tham vấn là sự áp dụng các nguyên tắc tâm lý, sức khỏe tinh thần hay nguyên tắc về sự phát triển con người thông qua các chiến lược can thiệp một cách có hệ thống về nhận thức, cảm xúc, hành vi, tập trung vào sự lành mạnh, sự phát triển cá nhân, phát triển nghề nghiệp cũng như vấn đề bệnh lý. Theo tác giả Trần Thị Minh Đức định nghĩa tham vấn là một quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với thân chủ (còn được gọi là khách hàng - người đang có vấn đề khó khăn về tâm lý muốn được giúp đỡ). Thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, tâm tình (dựa trên những nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp), thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải 15 quyết vấn đề của chính mình. (Trần Thị Minh Đức (2009), Giáo trình tham vấn tâm lí, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Tr18 - 19) Với đặc điểm của Việt Nam định nghĩa tham vấn của tác giả Trần Thị Minh Đức được xem là toàn diện và phù hợp nhất để sử dụng trong các nghiên cứu và thực hành nghề nghiệp về tham vấn. - Mục đích, ý nghĩa của tham vấn Hoạt động tham vấn có nhiều mục đích khác nhau: Theo Nelson-Jones Richard thì mục đích của tham vấn là giải quyết, phòng ngừa và phát triển. Còn theo Carl Rogers cho rằng mục đích cuối cùng của tham vấn là giúp đối tượng là phát huy được tiềm năng tự bản thân của cá nhân đó trong giải quyết vấn đề, thông qua đó phát triển nhân cách. Theo bài nghiên cứu Tham vấn tâm lí - Một dịch vụ cần phát triển ở Việt Nam (phần 2) trên Tạp chí tâm lí được đăng trên trang ctd.org.vn ngày 21/08/2011 của Tác giả Bùi Thị Xuân Mai, bà đưa ra những nhận định: Thứ nhất: Mục tiêu của quá trình tham vấn là giúp đối tượng nâng cao nhận thức về bản thân, môi trường và hoàn cảnh, tăng cường khả năng ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình và thực hiện quyết định một cách hiệu quả. Mục tiêu cuối cùng của tham vấn là giúp cho đối tượng tăng cường khả năng đối phó với vấn đề cũng như chức năng xã hội của họ. Thứ hai: Đây là một hoạt động trợ giúp - giúp đối tượng "tự giúp chính mình" thông qua mối quan hệ tương tác tích cựcgiữa nhà tham vấn với người cần được tham vấn. Như vậy, ở đây đòi hỏi có sự tham gia nhiệt tình của cả hai phía vào toàn bộ quá trình giải quyết vấn đề: từ thu thập thông tin tới ra quyết định, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả. Thứ ba: Nhà tham vấn với những đạo đức nghề nghiệp, sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn khai thác hoàn cảnh, cảm xúc và hành vi của đối tượng để giúp họ tạo sự thay đổi. Kiến thức nền tảng của nhà tham vấn là lý thuyết về tâm lý, những hiểu biết về hành vi con người. Các kỹ năng nhà tham vấn cần được trang bị là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặc thù trong tham vấn. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan