Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại đại họ...

Tài liệu Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại đại học quốc gia hà nội

.PDF
90
570
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (Nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội- 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (Nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Quý Hà Nội- 2009 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHQG HN: Đại học quốc gia Hà Nội ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn ĐHKHTN: Đại học Khoa học Tự nhiên CBVC: Cán bộ viên chức NCKH: Nghiên cứu khoa học NCS: Nghiên cứu sinh GS: Giáo sƣ PGS: Phó Giáo sƣ TS: Tiến sĩ Th.s: Thạc sĩ 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 2.1. Số liệu về đội ngũ giảng viên một số đơn vị đào tạo Bảng 2.2. Số lượng công trình khoa học công bố giai đoạn 2006-2008 Bảng 2.3. Khối lượng giảng dạy của cán bộ nữ Bảng 2.4. Tham gia làm chủ nhiệm đề tài NCKH các cấp phân theo giới tính (2000-2004) Bảng 2.5. Số lượng giáo trình của nam, nữ giảng viên trong 5 năm qua Bảng 2.6. Số lượng các ấn phẩm, tài liệu khoa học của nữ cán bộ trong 5 năm qua Bảng 2.7. Đánh giá của giảng viên về sự ủng hộ của nhà trường, đồng nghiệp đối với nam và nữ cán bộ trong hoạt động giảng dạy (%) Bảng 2.8. Đánh giá của giảng viên về sự ủng hộ của nhà trường, đồng nghiệp đối với nam và nữ cán bộ trong hoạt động NCKH (%) Bảng 2.9. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố cá nhân của nam và nữ cán bộ trong hoạt động giảng dạy Bảng 2.10. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố cá nhân của nam và nữ cán bộ trong hoạt động NCKH (%) 29 31 35 47 48 48 56 57 61 62 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Số lượng đề tài cấp nhà nước do ĐHQGHN thực hiện giai đoạn 2002-2009 Biểu đồ 2.2. Các công việc đã hoàn thành trong năm học 2008-2009 Biểu đồ 2.3. Nhận xét về mức độ giảng dạy của nữ giảng viên so với nam Biểu đồ 2.4 Thời gian dành cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nữ cán bộ (%) Biểu đồ 2.5. Thời gian dành cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nam cán bộ (%) Biểu đồ 2.6. Các thế hệ nhà khoa học nữ ĐHQGHN Biểu đồ 2.7. Tương quan giới với việc tham gia đề tài các cấp trong 5 năm gần đây Biểu đồ 2.8. Tương quan giới về chủ trì đề tài Biểu đồ 2.9. Tương quan giới về bài viết đăng tạp chí Biểu đồ 2.10. Nhận xét về năng lực NCKH của nữ cán bộ Biểu đồ 2.11. Nhận xét về năng lực NCKH của nữ cán bộ so với nam cán bộ Biểu đồ 2.12. Thái độ ủng hộ nữ cán bộ làm chủ nhiệm đề tài 2 30 34 36 37 39 41 44 45 49 50 51 52 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trƣớc năm 1945, trên 90% dân số Việt Nam mù chữ, cùng với những ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng “trọng nam khinh nữ” hầu hết phụ nữ nƣớc ta không đƣợc học hành. Thời kỳ trƣớc giải phóng miền Bắc (1954) có rất ít phụ nữ đƣợc học tập và không có phụ nữ là giảng viên đại học. Lĩnh vực này chỉ đƣợc dành riêng cho nam giới. Đó là sự thiệt thòi rất lớn không chỉ đối với bản thân ngƣời phụ nữ mà còn đối với cả xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Nói tới phụ nữ là nói tới phần nửa xã hội, nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng được một nửa loài người. Nếu phụ nữ chưa được giải phóng thì xã hội chưa được giải phóng. Nếu không giải phóng phụ nữ thì là xây dựng chủ nghĩa xã hội một nửa” [12, tr. 499]. Sau ngày giải phóng miền Bắc năm 1954, Đảng ta đã khẳng định: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Ngày nay, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đang thực sự trở thành động lực quan trọng của sự phát triển, việc đầu tƣ để nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ, phát triển trí tuệ cho con ngƣời là sự đầu tƣ có hiệu quả thiết thực, lâu dài và có tầm quan trọng chiến lƣợc đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách để tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ, đặc biệt là năm 2007 luật Bình đẳng giới ra đời. Phụ nữ đã có mặt trong nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, giáo dục và đã có những cống hiến quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của đất nƣớc. Đến nay, đội ngũ nữ trí thức nƣớc ta đã đƣợc hình thành và trở thành một lực lƣợng lao động trí tuệ hùng hậu, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số những ngƣời có trình độ đại học và cao đẳng trên cả nƣớc. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thông tin Bộ Giáo dục- Đào tạo, năm học 2008-2009 trên toàn quốc có 25.255 nữ giảng viên chiếm 45.0% trên tổng số 56.120 giảng viên cao đẳng, đại học. Nhƣ 3 vậy, về số lƣợng nữ giảng viên đã có sự tăng lên đáng kể so với các năm học trƣớc. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao hàng đầu, đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học của cả nƣớc. Đại học quốc gia Hà Nội bao gồm các trƣờng thành viên: Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Trƣờng Đại học Công nghệ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Trƣờng Đại học Giáo dục và các viện nghiên cứu khoa học, các khoa, các trung tâm nghiên cứu trực thuộc. Tổng số cán bộ viên chức của ĐHQGHN hiện nay là 2.387 ngƣời, trong đó có 1.611 giảng viên và nghiên cứu viên. ĐHQGHN có 266 GS, PGS (chiếm 16.5%), 555TS và TSKH (chiếm 34,45%). Nhìn tổng quát, cán bộ giảng viên và nghiên cứu viên của ĐHQGHN đƣợc đánh giá là mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng so với các trƣờng đại học trong nƣớc, nhiều giáo sƣ đầu ngành có uy tín không chỉ trong nƣớc mà cả trong khu vực và thế giới. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng, cấp Bộ, cấp Nhà nƣớc, các công trình nghiên cứu hợp tác quốc tế của các cán bộ nữ từ nhiều lĩnh vực đào tạo chuyên môn khác nhau đã góp phần phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của tập thể cán bộ và sinh viên. Cùng với việc hoàn thành tốt công tác ở trƣờng, nữ cán bộ luôn chăm lo xây dựng cuộc sống gia đình, dành thời gian cho việc nhà, chăm sóc các thành viên và nuôi dạy con cái. Có thể nói, những thành tích trong công việc ở trƣờng đã phần nào phản ánh sự đóng góp to lớn của các nữ tri thức. Nhƣng khác với nam trí thức và nam cán bộ, nữ trí thức phải gánh trọng trách gia đình bên cạnh việc của Khoa, Trƣờng. Làm thế nào phụ nữ có thể hài hoà giữa công việc gia đình với những đòi hỏi ngày càng cao của nghiên cứu và giảng dạy là một thách thức rất lớn đối với không ít ngƣời, nhất là các nữ trí thức trẻ. 4 Xuất phát từ các yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác giảng dạy và NCKH trong các trƣờng đại học và từ quan điểm giới, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Đại học quốc gia Hà Nội ” (Nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên) để tìm hiểu vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong so sánh với nam cán bộ, những đặc thù của nữ trí thức và những thách thức, yếu tố tác động đến vấn đề này. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả cố gắng đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH; các hỗ trợ của nhà nƣớc, của trƣờng nhằm nâng cao vị thế của nữ trí thức. 2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa lý luận Quá trình tìm hiểu công tác giảng dạy và NCKH của nữ cán bộ ĐHQGHN, tác giả đã cố gắng đi sâu nghiên cứu về vai trò của nữ cán bộ giảng dạy tại ĐHQGHN trong so sánh với nam cán bộ; vận dụng lý thuyết xã hội học, đặc biệt là lý thuyết xã hội học về Giới để phân tích về vị thế, vai trò của giảng viên nữ trong các trƣờng đại học. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua nghiên cứu, phân tích những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của đội ngũ cán bộ nữ trong công tác giảng dạy và NCKH, kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những thách thức, những nguyên nhân làm hạn chế sự đóng góp của các nữ cán bộ, trong đó có các nguyên nhân từ phía xã hội, gia đình và từ chính các nữ cán bộ. Từ những thông tin đó, nghiên cứu góp phần đƣa ra những khuyến nghị cụ thể để có những hình thức thích hợp khuyến khích và tạo điều kiện phát huy năng lực của các nữ giảng viên trong trƣờng đại học. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu  Tìm hiểu vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.  Phân tích một số yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.  Góp phần đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Thao tác hoá các khái niệm công cụ và vận dụng các lý thuyết liên quan đến vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Trƣờng ĐHKHXH&NV và Trƣờng ĐHKHTN.  Mô tả và phân tích vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy theo tín chỉ và trong hoạt động NCKH.  Phân tích các yếu tố tác động (chính sách của nhà nƣớc; quy chế của trƣờng; điều kiện gia đình và bản thân nữ cán bộ) đến việc thực hiện vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.  Đƣa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao vai trò của các nữ giảng viên trong công tác giảng dạy và NCKH. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại ĐHQGHN. 6 4.2 Khách thể nghiên cứu Cán bộ giảng dạy nam và nữ Trƣờng ĐHKHXH&NV và Trƣờng ĐHKHTN 4.3 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 02 đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia Hà Nội: Trƣờng ĐHKHXH&NV và Trƣờng ĐHKHTN. Thời gian nghiên cứu: 2 năm, từ 2008 - 2009. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp thu thập thông tin 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Với tƣ cách là phƣơng pháp luận khoa học về nhận thức để giải thích các hiện tƣợng xã hội theo chiều dài lịch sử và phân tích các hiện tƣợng xã hội trong các mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó có cái nhìn toàn diện và khách quan về đối tƣợng nghiên cứu. Nghiên cứu về “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Đại học Quốc gia Hà Nội” nhƣ là một hiện tƣợng xã hội và đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu. Nghiên cứu vai trò của nữ cán bộ trong mối quan hệ với các sự vật hiện tƣợng khác nhƣ: sự phát triển kinh tế xã hội; quan điểm, đƣờng lối của Đảng; đánh giá của đồng nghiệp, nhà trƣờng đối với nữ cán bộ và sự tác động của gia đình đến các nữ cán bộ. Nghiên cứu “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học” phải đặt trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Bởi mỗi hiện tƣợng trong xã hội đều diễn ra trong quá trình nảy sinh, vận động và phát triển. ĐHQGHN trong những năm qua chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ đã tác động không nhỏ đến công tác giảng dạy và NCKH. Trƣớc đây, giảng viên quen giảng theo niên chế, lúc mới đổi qua học chế tín chỉ phải soạn giảng lại, phƣơng pháp giảng dạy cũng có thay đổi. Giảng viên dạy 7 môn học nào thì xây dựng đề cƣơng môn học đó, soạn giáo trình, lên lớp, kiểm tra việc học tập của sinh viên. Theo quy định, hàng tuần, tháng mỗi sinh viên phải nộp một bài tập cá nhân, phải làm bài tập nhóm, giảng viên phải mất rất nhiều thời gian chấm bài để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Với những điều kiện nhƣ vậy đã tác động đến vai trò của cả nam và nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH, đặc biệt là đối với nữ cán bộ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết vị trí- vai trò và lý thuyết giới để phân tích vai trò của nữ cán bộ trong việc giảng dạy và NCKH của nữ cán bộ trong trƣờng đại học; phân tích những yếu tố tác động đến vai trò nữ cán bộ. Do vị thế xã hội luôn gắn liền với những trách nhiệm và quyền hạn kèm theo nên nó luôn ràng buộc con ngƣời. Về mặt xã hội học, mỗi cá nhân trong xã hội đều có một vị trí xác định. Vai trò xã hội của cá nhân đƣợc xác định trên cơ sở các vị thế xã hội, tƣơng ứng với từng vị thế sẽ có một mô hình hành vi đƣợc xã hội mong đợi. Nhƣ vậy, với vai trò là giảng viên, nữ cán bộ đƣợc nhà trƣờng và sinh viên mong đợi những gì? Và trong gia đình, với vai trò là ngƣời vợ, ngƣời mẹ, các thành viên gia đình mong đợi gì ở họ? Liệu với vai trò quan trọng nhƣ vậy họ đã có một vị thế xứng đáng chƣa? Lý thuyết nữ quyền đƣợc lựa chọn để giải thích về những định kiến giới trong xã hội. Nam và nữ không đƣợc hƣởng chế độ giáo dục nhƣ nhau nên không thể nói phụ nữ không có khả năng trí tuệ nhƣ nam giới. Hơn nữa, phụ nữ phải mang trách nhiệm nặng nề trong gia đình nên không có nhiều thời gian để phấn đấu. Muốn thay đổi vị thế của phụ nữ trong xã hội thì phải thay đổi vai trò của họ, thông qua cải cách và giáo dục một cách công bằng cho cả nam và nữ. 5.2 Phương pháp thu thập thông tin 5.2.1 Phương pháp trưng cầu ý kiến 8 Nghiên cứu thu thập thông tin từ 220 phiếu trƣng cầu ý kiến bằng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ( trong đó 110 phiếu trƣng cầu ý kiến đối với các cán bộ giảng dạy tại Trƣờng Đại học KHXH&NV và 110 phiếu trƣng cầu ý kiến các cán bộ Trƣờng ĐHKHTN). Số phiếu thu về và xử lý là 194 phiếu. Cơ cấu mẫu nghiên cứu như sau: * Cơ cấu giới Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Nam 100 51.5 Nữ 94 48.5 194 100.0 Tổng cộng * Cơ cấu tuổi Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%) Dƣới 30 tuổi 42 21.6 Từ 31t-45t 86 44.7 Trên 45t 65 33.7 194 100.0 Tổng cộng * Đơn vị công tác Trƣờng Số lƣợng Tỷ lệ (%) Trƣờng ĐHKHXH&NV 89 45.8 Trƣờng ĐHKH Tự nhiên 105 54.2 194 100.0 Tổng cộng 9 * Học hàm, học vị Học hàm/học vị Số lƣợng Tỷ lệ (%) Cử nhân 13 6.7 Th.S 68 35.1 TS 78 40.2 PGS.TS 26 13.4 GS 9 4.6 Tổng cộng 194 100.0 5.2.2 Phỏng vấn sâu Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin cụ thể về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, những yếu tố tác động đến cán bộ nữ. Tổng số phỏng vấn sâu 20 ngƣời, bao gồm: + 10 cán bộ nữ giảng dạy tại Trƣờng ĐHKHXH&NV và Trƣờng ĐHKHTN. Trong đó có 4 nữ cán bộ quản lý cấp khoa, trung tâm; 6 nữ giảng viên. + 10 nam lãnh đạo và cán bộ của hai trƣờng, bao gồm: 2 cán bộ lãnh đạo cấp phòng, 2 cán bộ quản lý cấp khoa và 6 nam giảng viên. 5.2.3 Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu để nắm bắt đƣợc thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Việc thu thập và phân tích tài liệu bao gồm: + Các công trình nghiên cứu: luận án, luận văn, sách, báo, tạp chí…có liên quan đến đề tài. + Tổng hợp các tƣ liệu có liên quan đến công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của các nữ cán bộ ở trƣờng đại học làm cơ sở cho đề 10 tài nghiên cứu. Phân tích các văn bản của ĐHQGHN và các đơn vị trực thuộc, các Khoa, các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.2.4 Phương pháp quan sát Tác giả thƣờng xuyên quan sát các hoạt động giảng dạy và NCKH diễn ra tại 2 trƣờng thông qua các buổi học trên lớp, các buổi toạ đàm, hội thảo khoa học, tham gia vào các nhóm triển khai NCKH tại Trung tâm nghiên cứu Giới và Phát triển, Khoa Xã hội học Trƣờng ĐHKHXH&NV và Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐHKHTN. Thông qua việc trƣng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu các cán bộ tại 2 trƣờng thuộc ĐHQGHN, tác giả cố gắng quan sát thái độ của các đối tƣợng phỏng vấn để thông tin thu đƣợc về vấn đề nghiên cứu đƣợc toàn diện hơn. 6. Giả thuyết nghiên cứu Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH ngày càng đƣợc nâng cao, số lƣợng cán bộ nữ tăng về số lƣợng và chất lƣợng. Tỷ lệ nữ giảng viên có trình độ chuyên môn cao thấp hơn nhiều so với nam, càng lên chức danh cao tỷ lệ nữ giảng viên càng hạn chế. Điều đó chƣa thực sự tƣơng xứng với năng lực của cán bộ nữ. Sự hạn chế của nữ cán bộ vào các hoạt động giảng dạy, NCKH không phải do năng lực của phụ nữ yếu kém mà do định kiến giới và thiếu sự hỗ trợ của chính sách và xã hội. 11 7. Khung lý thuyết Điều kiện Kinh tế - Xã hội ĐHQGHN Điều kiện gia đình Điều kiện Bản thân Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học Công tác giảng dạy Nghiên cứu khoa học - Dạy đại học, cao học - Hƣớng dẫn sinh viên, học viên cao học, NCS - Biên soạn giáo trình, bài giảng - Tham gia đề tài nghiên cứu các cấp + Cấp trƣờng + Cấp ĐHQG/ cấp Bộ + Cấp Nhà nƣớc - Viết bài đăng trên báo, tạp chí 12 Các biến số: - Biến độc lập: + Đặc điểm nhân khẩu xã hội của nữ cán bộ (tuổi, trình độ học vấn, học hàm học vị, vị trí lãnh đạo, thâm niên công tác) + Đặc điểm gia đình nữ cán bộ + Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc + Quy chế của Nhà trƣờng - Biến phụ thuộc: + Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN - Biến can thiệp: + Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nƣớc 8. Kết cấu của luận văn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp thu thập thông tin 6. Giả thuyết nghiên cứu 7. Khung lý thuyết CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận 1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu CHƢƠNG 2. VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1 Vài nét về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại ĐHQGHN 13 2.2. Nữ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 2.3. Những yếu tố tác động đến vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Những lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu * Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội Ralph Linton (1983- 1953) đƣợc coi là ngƣời có công đầu trong việc xác định khái niệm vị thế vai trò. Từ góc độ hành vi luận, vị thế là tập hợp các quyền và trách nhiệm mà ngƣời nắm giữ vị thế đó phải thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm vị thế chủ yếu nói đến xuất phát điểm của hành vi chứ chƣa nói đến mặt hoạt động của nó. Khái niệm vai trò mới nói đến mặt động thái của hành vi: khi một ngƣời thực hiện quyền và trách nhiệm của vị thế thì khi đó ngƣời này thực hiện vai trò. Nói cách khác, vai trò là hành vi của ngƣời nắm giữ vị thế mà hành vi đó hƣớng vào việc đáp ứng những kỳ vọng của ngƣời khác về quyền và trách nhiệm gắn với vị thế. Theo Linton, trong nghiên cứu khoa học có thể tách biệt vị thế và vai trò nhƣng trên thực tế vị thế và vai trò gắn liền với nhau đến mức rất khó tách biệt [13, trang 51] Lý thuyết về vị trí- vai trò trong xã hội nhấn mạnh đến các bộ phận cấu thành của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định, đƣợc thừa nhận trong cơ cấu xã hội, gắn liền với những quyền lợi và nghĩa vụ hay kỳ vọng để định hƣớng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó. Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau bởi họ có thể tham gia vào nhiều nhóm xã hội khác nhau. Vai trò của cá nhân đƣợc xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tƣơng ứng. Tƣơng ứng với từng vị thế sẽ có một mô hình hành vi đƣợc xã hội mong đợi, mô hình hành vi này chính là vai trò tƣơng ứng của vị thế xã hội. Nhƣ vậy, vai trò xã hội là “sự tập hợp những hành vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xã hội mong đợi đối với một vị thế xã hội nhất định và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó” [20, tr 117]. 15 Quan điểm lý thuyết vị trí- vai trò trong đề tài này đƣợc sử dụng để đánh giá vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH trong trƣờng đại học, từ đó chỉ ra những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò của nữ cán bộ trong so sánh với nam cán bộ. Các lý thuyết và trường phái nữ quyền Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, các phong trào nữ quyền ra đời ở nhiều nƣớc phƣơng Tây. Các phong trào này có mục tiêu là xoá bỏ sự thống trị của nhà nƣớc Tƣ sản với phụ nữ. Do tính đa dạng, phong trào nữ quyền không phải là một khối thuần nhất mặc dù họ có cùng mục đích chung là giải phóng phụ nữ. Nữ quyền là phong trào xã hội của phụ nữ nhằm đấu tranh bảo vệ và mở rộng các quyền của phụ nữ, xoá bỏ chế độ phụ quyền trên phạm vi toàn cầu. Một số đóng góp cơ bản của thuyết nữ quyền là: 1) Lần đầu tiên, vấn đề “phụ nữ” đƣợc đặt ra trong các lĩnh vực công cộng và riêng tƣ. Theo đó, vấn đề chế độ phụ quyền và quyền lực tuyệt đối của chế độ này cũng đƣợc đem ra phân tích và chứng minh rằng nam giới không thể đại diện cho phụ nữ trong xã hội và khoa học. 2) Mục đích của nữ quyền là xây dựng một xã hội nhân đạo, công bằng và văn minh. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, tƣơng tác giữa hai giới chứ không phải đối lập hoặc phụ quyền thống trị. Một số đại biểu kinh điển của thuyết nữ quyền: Ann Oakley- nhà nữ quyền ngƣời Anh, ngƣời đã đƣa thuật ngữ giới vào XHH; Simone de Beauvoir- ngƣời Pháp, tác giả cuốn “Giới tính thứ hai” đã có những tranh luận với các nhà xã hội học kinh điển về giá trị nhân phẩm và vị trí của phụ nữ với những tƣ tƣởng nhân văn sâu sắc. Tƣ tƣởng của bà đã soi sáng cho các thế hệ sau cả về phƣơng pháp luận lẫn phƣơng pháp nghiên cứu nữ quyền. 16 Một số thuyết nữ quyền tiêu biểu là thuyết nữ quyền Tự do, nữ quyền cấp tiến, nữ quyền Mác xít, nữ quyền xã hội chủ nghĩa, nữ quyền phân tâm học, nữ quyền hiện sinh, nữ quyền hậu hiện đại… Thuyết nữ quyền Tự do cho rằng mỗi phụ nữ đều có thể tự giải phóng mình với tƣ cách cá nhân bằng cách bác bỏ các vai trò giới tính truyền thống của mình là phụ thuộc vào nam giới. Cái khác biệt giữa nam giới và phụ nữ là hình dáng cơ thể chứ không phải trí tuệ. Các nhà nữ quyền Tự do đã thách thức quan niệm phụ quyền truyền thống bằng cách cho rằng phụ nữ cũng có khả năng trí tuệ nhƣ nam giới. Theo họ, sự bị trị của phụ nữ nằm trong những ràng buộc về tập quán và pháp lý. Theo luật pháp và phong tục, phụ nữ bị tƣớc đi việc học hành và bị giam hãm trong gia đình. Những ràng buộc này ngăn cản phụ nữ tham gia hoặc thành công trong những nơi đƣợc coi là thế giới công cộng. Xã hội tin tƣởng một cách sai lầm rằng, phụ nữ kém năng lực hơn nam giới về trí tuệ của mình và vì vậy trí tuệ của họ luôn bị thấp hơn nam giới. Do chính sách sai lầm này, tiềm năng đích thực của nhiều phụ nữ không đƣợc bộc lộ. Muốn thay đổi vai trò của phụ nữ trong xã hội cần phải thông qua cải cách và giáo dục một cách công bằng cho cả nam và nữ. Công bằng giới đòi hỏi phải có cơ hội nhƣ nhau và cần xem xét đến từng cá nhân mà không tính đến giới tính của họ theo kiểu định kiến giới. Các nhà nữ quyền Mac xit cho rằng, bản thân chủ nghĩa tƣ bản là nguyên nhân của sự áp bức phụ nữ. Dƣới chế độ phong kiến phụ nữ bị giam hãm trong gia đình, không đƣợc tham gia vào hoạt động xã hội. Chủ nghĩa tƣ bản đƣa phụ nữ tham gia vào nền sản xuất chung của xã hội nhằm tận dụng nhân công rẻ mạt. Phụ nữ lao động trong các xí nghiệp và bắt đầu tham gia các diễn đàn và đƣợc học tập. Trong xã hội có giai cấp, phụ nữ chịu sự áp bức và không đƣợc bình đẳng khi của cải vật chất sản xuất ra bởi một số đông, quyền hành lại nằm trong tay một số ít nam giới đầy quyền lực. Nếu muốn giải phóng phụ nữ, hệ thống tƣ bản chủ nghĩa phải đƣợc thay 17 thế bằng một hệ thống xã hội, trong đó tƣ liệu sản xuất thuộc về mọi ngƣời. Mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng trong việc làm, đồng lƣơng, tƣ liệu sản xuất là của chung, phụ nữ đƣợc tự do về kinh tế nhƣ nam giới. Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng phụ nữ mọi phƣơng diện, đƣa phụ nữ ra nền sản xuất xã hội chủ nghĩa [20, tr 152] 1.1.2 Những khái niệm công cụ * Khái niệm Giới Giới là một thuật ngữ Xã hội học bắt nguồn từ môn Nhân loại học nghiên cứu về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia, các nguồn và lợi ích. Giới đề cập đến các quy tắc tiêu chuẩn theo nhóm tập thể chứ không theo thực tế cá nhân. Vai trò giới đƣợc xác định theo văn hoá, không theo khía cạnh sinh vật học và có thể thay đổi theo thời gian, theo xã hội và các vùng địa lý khác nhau. Khi mới sinh ra chúng ta không có sẵn đặc tính giới. Những đặc tính giới chúng ta có đƣợc là do chúng ta học đƣợc từ gia đình, xã hội và nền văn hoá của chúng ta. Giới không ám chỉ khái niệm nam giới hoặc phụ nữ với tƣ cách cá nhân và nói tới quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ (tính thay đổi). Quan hệ này thay đổi thời gian, theo hoàn cảnh kinh tế và xã hội. [20, tr. 43] Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó. [20, tr. 45] Định kiến giới Định kiến giới là nhận thức, thái độ đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. [20, tr.46] 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan