Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của nhân viên công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng (nghiên c...

Tài liệu Vai trò của nhân viên công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại thị trấn neo, huyện yên dũng, tỉnh bắc giang)

.PDF
174
1241
153

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN AN LỊCH Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng” – (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Neo - huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang) dƣới sự hƣớng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn An Lịch là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn từ thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, từ Hội người cao tuổi Thị trấn Neo, từ Ủy ban nhân dân Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, nơi tôi đã thực hiện nghiên cứu, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của gia đình và bạn bè thân hữu. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy PGS.TS Nguyễn An Lịch. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các hội viên người cao tuổi trong Hội Người cao tuổi Thị trấn Neo, đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin hoàn thiện luận văn, và lời cảm ơn đến các cơ quan đoàn thể Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tinh thần và tạo điều kiện trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ bản thân vẫn còn nhiều hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, đánh giá, góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đến vấn đề này để tôi có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 4 3. Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................... 17 4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 18 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 19 6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 20 7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 20 8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 21 9. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 23 Phần 2. NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................ 24 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 24 1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 24 1.1.1 Khái niệm vai trò .................................................................................... 24 1.1.2 Khái niệm người cao tuổi ....................................................................... 25 1.1.3 Khái niệm cộng đồng ............................................................................. 27 1.1.4 Khái niệm công tác xã hội...................................................................... 28 1.1.5 Khái niệm nhân viên công tác xã hội ..................................................... 30 1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................ 31 1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow.............................................................. 34 1.2.3. Lý thuyết vai trò xã hội.......................................................................... 36 1.3. Tổng quan chính sách của Đảng, nhà nƣớc về ngƣời cao tuổi ................ 37 1.3.1. Những chủ trương của Đảng ................................................................ 37 1.3.2. Luật pháp và chính sách của nhà nước ................................................ 39 1.4. Đặc điểm địa bàn thị trấn Neo – huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang...... 42 1.4.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 42 1.4.2. Tổ chức dân cư ...................................................................................... 42 1.4.3. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội ...................................................... 43 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 44 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ CỦA NGƢỜI CAO TUỔI TẠI THỊ TRẤN NEO – HUYỆN YÊN DŨNG – TỈNH BẮC GIANG....................................................................................... 46 2.1. Đặc điểm chung ngƣời cao tuổi trong mẫu nghiên cứu ........................... 46 2.1.1. Cơ cấu người cao tuổi chia theo giới tính ............................................ 46 2.1.2. Cơ cấu người cao tuổi chia theo nhóm tuổi.......................................... 46 2.1.3. Tình trạng hôn nhân .............................................................................. 47 2.1.4. Mô hình gia đình người cao tuổi........................................................... 47 2.1.5. Trình độ học vấn ................................................................................... 48 2.1.6. Cơ cấu người cao tuổi phân theo trình độ chuyên môn........................ 48 2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng chăm sóc và nhu cầu hỗ trợ của ngƣời cao tuổi tại Thị trấn Neo – huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang. ........................... 49 2.2.1. Sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ............... 49 2.2.2. Hoạt động lao động và nhu cầu lao động của người cao tuổi ............. 60 2.2.3. Quan hệ xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng ......................... 67 2.2.4. Hoạt động văn hóa – xã hội và nhu cầu tham gia của người cao tuổi ...........77 2.2.5. Hỗ trợ người cao tuổi của cán bộ xã hội và chính quyền địa phương ...........82 2.2.6. Phát huy vị trí, vai trò của người cao tuổi ............................................ 91 2.2.7. Mong muốn, nguyện vọng của người cao tuổi ...................................... 96 Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 100 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG TRỢ GIÖP NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG 102 3.1 Vai trò của nhân viên công tác xã hội ..................................................... 102 3.1.1. Người giáo dục .................................................................................... 103 3.1.2. Người tạo khả năng ............................................................................. 103 3.1.3. Người điều phối - kết nối dịch vụ ........................................................ 104 3.1.4. Người biện hộ ...................................................................................... 105 3.1.5. Người tạo môi trường thuận lợi .......................................................... 107 3.1.6. Người đánh giá và giám sát ................................................................ 108 3.2. Vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp ngƣời cao tuổi tại cộng đồng. ......................................................................................... 108 3.2.1. Hồ sơ thân chủ .................................................................................... 109 3.2.2. Kế hoạch tác nghiệp ............................................................................ 112 3.2.3. Tiến trình trợ giúp ............................................................................... 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 134 PHỤC LỤC .................................................................................................. 141 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NCT Ngƣời cao tuổi NXB Nhà xuất bản PVS Phỏng vấn sâu TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình trạng sức khỏe của NCT......................................................... 50 Bảng 2.2. Số lần khám sức khỏe định kỳ trong một năm của NCT ............... 52 Bảng 2.3. Việc thƣờng làm của NCT khi ốm/đau bệnh tật ............................. 53 Bảng 2.4. Hình thức chăm sóc khi ốm đau của NCT ..................................... 55 Bảng 2.5. Mức độ hài lòng của NCT về sự quan tâm đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình................................................................................. 59 Bảng 2.6. Hoạt động kinh tế của NCT ............................................................ 60 Bảng 2.7. Mục đích tham gia hoạt động kinh tế của NCT ............................. 62 Bảng 2.8. Thời gian dành cho công việc của NCT ......................................... 63 Bảng 2.9. Nguồn thu nhập chính của NCT ..................................................... 64 Bảng 2.10. Mức thu nhập trung bình/tháng .................................................... 66 Bảng 2.11. Thời gian NCT dành thăm hỏi họ hàng/bạn bè/hàng xóm và đƣợc họ hàng/bạn bè/hàng xóm tới thăm ................................................................. 68 Bảng 2.12. Số lƣợng bạn tri ân, tri kỷ của NCT ............................................. 70 Bảng 2.13. Đối tƣợng trò chuyện tâm sự của NCT ........................................ 71 Bảng 2.14. Tâm trạng hàng ngày của NCT .................................................... 75 Bảng 2.15. Các công việc thƣờng làm lúc rảnh của NCT .............................. 78 Bảng 2.16. Số lƣợng hội/ đoàn thể/câu lạc bộ NCT tham gia ........................ 79 Bảng 2.17. Lợi ích tham gia các hoạt động xã hội.......................................... 82 Bảng 2.18. Hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng ............................................. 83 Bảng 2.19. Hỗ trợ của cán bộ xã hội về chăm sóc sức khỏe........................... 85 Bảng 2.20. Hỗ trợ tâm lý của cán bộ xã hội .................................................... 87 Bảng 2.21. Hỗ trợ kinh tế của cán bộ xã hội ................................................... 88 Bảng 2.22. Mức độ hỗ trợ của cán bộ xã hội, chính quyền địa phƣơng ......... 89 Bảng 2.23. Đánh giá của NCT về vai trò hỗ trợ của cán bộ xã hội, chính quyền địa phƣơng ............................................................................................ 90 Bảng 2.24. Vị trí, vai trò của NCT trong gia đình .......................................... 91 Bảng 2.25. Hoạt động xã hội của NCT ........................................................... 95 Bảng 2.26. Mong muốn/nguyện vọng của NCT ............................................. 97 DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow .......................... 34 Biểu đồ 2.1. Tình trạng sức khỏe của NCT chia theo nhóm tuổi ................... 51 Biểu đồ 2.2. Mức độ quan tâm của ngƣời thân đối với NCT ......................... 58 Biểu đồ 2.3. Mức độ chi phí của NCT từ thu nhập hàng tháng ...................... 67 Biểu đồ 2.4. Mức độ tham gia hội, đoàn thể, câu lạc bộ ................................. 81 Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Liên Hợp Quốc đã dự báo, thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ già hóa. Dự báo cho thấy, tỷ lệ NCT trên thế giới là 9% (1995) sau 30 năm tăng lên 14,9% (2025) [21, tr1]. Già hóa dân số, một hiện tƣợng mang tính toàn cầu xảy ra ở khắp nơi và ảnh hƣởng đến mọi quốc gia, dân tộc. Do vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang quan tâm đến vấn đề già hóa dân số. Ở Việt Nam, theo nhƣ số liệu của Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1979, 1989, 1999 và Điều tra Biến động Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình, 2010 NCT Việt Nam tăng nhanh cả về số lƣợng và tỷ trọng. Cụ thể, năm 1979 tổng dân số Việt Nam là 53,74 triệu ngƣời trong đó, NCT (từ 60 tuổi trở lên) là 3,71 triệu ngƣời chiếm 6,9% dân số. Năm 2010, tổng dân số Việt Nam là 86,75 triệu ngƣời trong đó, NCT là 8,15 triệu ngƣời chiếm 9,4% dân số. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê về dự báo tỷ trọng dân số theo nhóm tuổi, Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049 thì NCT Việt Nam sẽ đạt 10% tổng dân số vào năm 2017 và sau 20 năm (2017 – 2037), Việt Nam sẽ có Dân số già (tỷ trọng ngƣời từ 60 tuổi trở lên lớn hơn hoặc bằng 20% tổng dân số). Tuy nhiên, theo nhận định của Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình, Bộ Y tế thì đến năm 2011, NCT Việt Nam đã đạt trên 10% dân số và thời gian Việt Nam trở thành quốc gia có dân số già sẽ giảm xuống khoảng 17 năm chứ không phải 20 năm nhƣ nhận định ban đầu [22]. Hiện tƣợng này bắt đầu xuất hiện trong thế kỷ XX và đƣợc dự báo là sẽ tiếp tục trong thế kỷ XXI với mức độ ngày càng gia tăng. Già hóa dân số phản ánh thành công trong quá trình phát triển con ngƣời, là thƣớc đo quan trọng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội và là thành tựu quan trọng của nhân loại. Tuy nhiên, già hóa dân số có ảnh hƣởng sâu rộng đến mọi phƣơng diện của cuộc sống con ngƣời. “Trong lĩnh vực kinh tế, già hóa dân số tác động đến tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, thị trường lao động, 1 lương hưu, tiền thuế và sự chuyển giao giữa các thế hệ. Trong lĩnh vực xã hội, già hóa dân số ảnh hưởng đến y tế và chăm sóc sức khỏe, cấu trúc gia đình và thu xếp cuộc sống, nhà ở và di cư. Về mặt chính trị, già hóa dân số có thể tác động đến việc bầu cử và người đại diện” [31, tr.17 – tr.18]. Chƣơng trình hành động quốc tế về NCT đƣợc thông qua tại Đại hội đồng thế giới về NCT lần đầu tiên tại Vienna năm 1992. Chƣơng trình tập trung chủ yếu vào tình trạng già hóa dân số ở các nƣớc phát triển dƣới góc độ phúc lợi xã hội. Tháng 4/2002 tại Madrid, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã triệu tập Hội nghị thế giới lần thứ 2 về già hóa dân số. Đại hội đồng đã xem xét kết quả đạt đƣợc 20 năm qua, 159 quốc gia đã ký vào Chƣơng trình hành động quốc tế về NCT nhằm hƣớng dẫn các hoạt động chính sách về NCT trong thế kỷ XXI. Cam kết sẽ lồng ghép vấn đề già hóa dân số vào chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội và cũng cam kết giảm một nửa tỷ lệ nghèo của NCT. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, dân số cao tuổi đã đƣợc hoạch định trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội theo cam kết đã ký trong chƣơng trình hành động quốc tế về NCT, phù hợp với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, nhƣng tháng 4/2007, Tổ chức NCT Quốc tế (HAI) đã đƣa ra cảnh báo “Các chính phủ không chuẩn bị cho vấn đề già hóa dân số”. Cảnh báo cũng nêu rõ “...NCT là những ngƣời nghèo nhất và dễ bị tổn thƣơng nhất trong nhiều xã hội, bởi vì Chính phủ không chuẩn bị cho sự già hóa dân số nhanh trên toàn cầu” [21, tr.1 – tr.2] Với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, dân số già hóa nhanh tạo áp lực cho hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, hệ thống dịch vụ sức khỏe, giao thông đi lại, hệ thống hƣu trí cho NCT cũng nhƣ quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống, chăm sóc NCT và đảm bảo chất lƣợng cuộc sống NCT.... chắc chắn sẽ làm cho những vấn đề kinh tế - xã hội, môi trƣờng thêm trầm trọng và có nhiều biến động không thể lƣờng trƣớc. Từ đó tạo ra những khó khăn, thách thức đối với nhà nƣớc, xã hội, gia đình với NCT. Để thích ứng với già hóa dân số, việc chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để đáp ứng nhu cầu của dân số 2 già là một thách thức lớn đối với các nhà lập kế hoạch và hoạch định chính sách khi Việt Nam đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế trong môi trƣờng cuộc sống của nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc và định hƣớng xã hội chủ nghĩa [21, tr.2]. Tại Việt Nam, NCT hiện tại phần lớn là lớp ngƣời có nhiều đóng góp to lớn vào công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Bề dầy kinh nghiệm, bản lĩnh cách mạng kiên cƣờng, lòng nhân hậu và sự nhiệt tình đóng góp vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc... là những phẩm chất cao quý của lớp NCT luôn luôn là chỗ dựa tin cậy cho Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta. Nhƣ vậy, xét từ góc độ này, NCT chƣa hẳn là gánh nặng đối với gia đình và xã hội. Những năm gần đây Đảng ta đặc biệt quan tâm chăm sóc NCT nhất là NCT có công với đất nƣớc, ngƣời về hƣu, NCT không nơi nƣơng tựa thông qua việc ban hành chính sách, văn bản, quy phạm pháp luật, quy định chăm sóc NCT và mới đây nhất là Luật NCT đã đƣợc ban hành tạo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm đầy đủ, đồng thời phát huy ngày càng tốt hơn vai trò của NCT trong đời sống xã hội. Ngày 5/8/2004, Ủy ban Quốc gia về NCT là cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc trong lĩnh vực NCT đƣợc thành lập theo Quyết định số 141/2004/QĐ-TTG của Thủ thủ tƣớng chính phủ [21, tr.2 - tr.3]. Tuy nhiên, Việt Nam là đất nƣớc đang phát triển, còn nhiều hạn chế và tồn tại nhƣ: thu nhập quốc dân còn thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, trình độ khoa học thấp,... đời sống NCT còn nhiều khó khăn, mức trợ cấp của Nhà nƣớc còn thấp, nhất là Việt Nam mới bắt đầu chuyển sang cơ cấu “Già hóa dân số” do đó các chƣơng trình, dự án liên quan đến NCT còn nhiều hạn chế, hƣớng dẫn cho NCT và gia đình có NCT đang đƣợc thực hiện bƣớc đầu và còn hạn chế; CTXH về NCT chƣa đƣợc đào tạo và còn nhiều hạn chế về ý thức, nhận thức của xã hội....[21, tr.3]. Từ thực tế xã hội Việt Nam, thực trạng cuộc sống và hoạt động của NCT cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm: Vị trí, vai trò của 3 NCT Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nƣớc và quá trình hội nhập quốc tế; Mối quan hệ giữa cống hiến và thụ hƣởng của NCT Việt Nam; Ngƣời cao tuổi Việt Nam trong hệ thống các quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình và cộng đồng xã hội; Các quyền cơ bản của NCT trong giai đoạn hiện nay; Sự công bằng bình đẳng, dân chủ với NCT Việt Nam; Chăm sóc bồi dƣỡng sức khỏe, bảo vệ NCT, nhất là những NCT nghèo cô đơn ở những vùng dân tộc [36, tr.248]. Vậy nhân viên CTXH có vai trò gì trong quá trình giải quyết những vấn đề của NCT? Để trả lời cho câu hỏi này, tác giả nghiên cứu lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội với người cao tuổi tại cộng đồng” – (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Neo - huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Có thể nói rằng vấn đề về NCT luôn đƣợc quan tâm chú ý. Chính vì thế, các nghiên cứu về NCT cũng xuất hiện rất sớm. Ở Châu Âu, những nghiên cứu về NCT đƣợc tiến hành từ những năm 1800 với những đề tài nhƣ: “Quà tặng các cụ già, bàn về biện pháp để kéo dài cuộc sống” của M.J.Tenon (1815); “Bàn về tuổi thọ loài người và về lượng sống trên thế giới” của P.Fluorons (1860); “Tuổi già xanh tươi”, của Alexando (1919). Những nghiên cứu này đã điều tra thực trạng sống của NCT cũng nhƣ tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đƣa ra những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng nhƣ giúp cho NCT có đƣợc cuộc sống thoải mái hơn. Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của NCT càng đƣợc quan tâm và những chƣơng trình nghiên cứu về NCT cũng ngày càng đƣợc triển khai rộng rãi và dƣới nhiều góc độ khác nhau. Dƣới đây, chúng ta có thể điểm qua một số nghiên cứu đáng lƣu ý liên quan đến chủ đề này: Nghiên cứu “Khảo sát quốc gia về Tự Chăm sóc và Tuổi già” – “The National Survey of Self-Care and Aging” của Đại học Bắc Carolina tại Chapel Hill 4 năm 1991 – 1990 với 3.485 ngƣời 65 tuổi trở lên, đã đƣợc lựa chọn từ các hồ sơ mô tả những thói quen tự chăm sóc ở cộng đồng NCT. Phân tích đầu tiên của những dữ liệu đƣợc tập trung vào một phạm vi cụ thể của các hoạt động có mục đích, trong đó NCT tham gia và thông qua đó họ bù đắp cho suy giảm thể chất, chức năng nhận thức hoặc tâm thần có thể làm giảm chất lƣợng của cuộc sống. Tập trung chủ yếu thứ hai của cuộc điều tra quốc tế về tự chăm sóc và tuổi già là các loại hành vi hạn chế suy giảm sức khỏe phòng ngừa và tăng cƣờng sức khỏe, thực hành lối sống lành mạnh. Một trong những tính năng độc đáo của nghiên cứu quốc gia này là các hạng mục mô tả mô hình hành vi tự chăm sóc y tế. Có thể nói rằng công trình quan trọng không thể không kể đến trong lĩnh vực nghiên cứu này là ấn phẩm “Người già và sức khỏe: Người cao tuổi Mỹ đến từ Châu Á và Thái Bình Dương” - “Aging and health: Asian and Pacific Islander American Elders” của các tác giả Melen R.McBride, Nancy Morioka.Douglas and Gwen Veo. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã chỉ ra sự đa dạng văn hóa, hệ thống niềm tin, cấu trúc gia đình ảnh hƣởng đến việc chăm sóc sức khỏe của những NCT đến từ các nƣớc khác nhau thuộc khu vực Châu Á và Thái Bình Dƣơng hiện tại đang sống ở Mỹ. Từ đó, các tác giả đánh giá nhu cầu, xác định những thuận lợi, rào cản trong việc chăm sóc sức khỏe tạo điều kiện để những NCT có thể thể hiện đƣợc mong muốn, nhu cầu của bản thân một cách tự nhiên nhất [62]. Nghiên cứu “Những rào cản trong chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và nhận thức về chúng” - “Barriers to Health Care Access Among the Elderly and Who Perceives Them” của Annette L. Fitzpatrick, Neil R. Powe, Lawton S. Cooper, Diane G. Ives, MPH, and John A. Robbins (Đại học Washington, Đại học Johns, Đại học Puttsburgh, Đại học California – Davis, và Đại học Wake Forest). Nghiên cứu này đƣợc tiến hành từ năm 1993 – 1994 tại Viện nghiên cứu sức khỏe tim mạch bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với 5888 đàn ông và phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu này đƣợc chọn ngẫu nhiên từ 5 danh sách đủ điều kiện chăm sóc y tế ở 4 cộng đồng: Quận Foryth, quận Sacramento, quận Washington và quận Allgheny. Kết quả nghiên cứu cho thấy các rào cản tâm lý và thể chất khác....[59]. Nghiên cứu này khái quát thực trạng chăm sóc sức khỏe đối với NCT, những rào cản tác động tới việc NCT nhận đƣợc sự quan tâm, chăm sóc của riêng nƣớc Mỹ. Từ những phát hiện của nghiên cứu này, chúng ta có thể liên hệ tới những rào cản tƣơng tự trong xã hội Việt Nam. Chúng ta có thể thấy hệ thống chăm sóc sức khỏe của nƣớc ta còn nhiều bất cập, chẳng hạn nhƣ cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các cơ sở y tế cộng đồng. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của NCT nói riêng và ngƣời dân nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra mối quan tâm lớn với những ngƣời làm nghiên cứu nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nƣớc ta nói chung. Một công trình khác trong khu vực Đông Nam Á cần đƣợc nêu ra ở đây là nghiên cứu “Xây dựng mô hình quản lý chăm sóc sức khỏe cho NCT có sự tham gia của cộng đồng tại Isan” - “Developing Model of Health Care Management for the Elderly by Community Participation in Isan” của Chanitta Soommaht, Songkoon Chantachon and Paiboon Boonchai. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành từ 02 - 08/2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là Mahasarakham, Roi-et, Sakon Nakhon, Nakhon Ratchasiam, Buriram, Surin và Khon Kaen bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các vấn đề liên quan đến việc quản lý chăm sóc sức khỏe NCT về thể chất lẫn tinh thần. Các tác giả của nghiên cứu này đã tiến hành phân tích sự phát triển của việc chăm sóc sức khỏe NCT có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc quản lý của tổ chức cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe NCT là phƣơng pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc ý tế đƣợc cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn [60]. 6 Nghiên cứu “Đánh giá một dự án nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần NCT ở nông thôn Mỹ” - “Evaluating a community-based participatory research project for elderly mental healthcare in rural America” của Dean Blevins, Bridget Morton, and Rene McGovern cũng là nghiên cứu cần lƣu ý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi ngƣời cảm thấy hài lòng với vai trò của họ và mức độ thành công của chƣơng trình. Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những phƣơng pháp để cải thiện hơn nữa dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho NCT tại nông thôn. Kết quả nghiên cứu này đƣợc công bố vào năm 2008 [61]. Đây cũng chính là một trong những mô hình chăm sóc sức khỏe cho NCT mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Mô hình này giúp chúng ta thấy đƣợc cách chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT ngay tại cộng đồng của Hoa Kỳ nhƣ thế nào. Điều này sữ giúp chúng ta có thêm những ý tƣởng cho việc xây dựng các mô hình phù hợp ở nƣớc ta. Một nghiên cứu đáng lƣu ý khác là công trình: “Già hóa trong thế kỷ 21: Thành tựu và thách thức” dó Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), và Tổ chức Hỗ trợ NCT quốc tế (HelpAge International), xuất bản năm 2012. Báo cáo phân tích thực trạng và rà soát tiến độ thực hiện chính sách và hành động của chính phủ và các cơ quan liên quan kể từ khi Hội nghị Thế giới lần thứ 2 về NCT về thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về NCT nhằm đáp ứng những cơ hội và thách thức của một thế giới đang già hóa. Báo cáo đƣa ra nhiều ví dụ minh họa sinh động về các chƣơng trình đổi mới đã đáp ứng thành công các mối quan tâm của NCT. Đồng thời báo cáo cũng đƣa ra các khuyến nghị về định hƣớng tƣơng lai nhằm đảm bảo mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả NCT và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng nhƣ cùng đƣợc hƣởng các phúc lợi xã hội đó [44]. Nhìn một cách tổng thể, có thể nói rằng các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm nói trên đã tìm hiểu về thực trạng đời sống của NCT, những vấn đề họ gặp phải trong cuộc sống, những rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ 7 chăm sóc trợ giúp NCT. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc hỗ trợ nghiên cứu đề tài. 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển trên thế giới, vấn đề NCT là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà lập chính sách. Cho đến nay các ấn phẩm về NCT khá đa dạng, bao gồm các kết quả nghiên cứu thực nghiệm dƣới dạng sách, bài tạp chí chuyên ngành, báo cáo nghiên cứu, dạng bài tham luận, cho đến bài viết trên báo chí… Rất nhiều nghiên cứu đƣợc là kết quả của các chƣơng trình và khảo sát xã hội học có quy mô lớn về NCT do các Viện nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc tiến hành. Sự già hóa sẽ mang đến những thách thức mới về kinh tế và xã hội, đặc biệt là vấn đề an sinh xã hội. Các nghiên cứu ở Việt Nam về NCT thƣờng tiếp cận theo hƣớng coi họ là nhóm yếu thế hoặc nhóm xã hội phụ thuộc. Với cách tiếp cận này với chủ đề nổi bật trong các nghiên cứu về NCT là: vấn đề sức khỏe, chính sách cho NCT, rộng hơn là vấn đề an sinh xã hội và tìm hiểu các đặc trƣng xã hội cơ bản của nhóm dân số già. Các hƣớng phân tích đƣợc triển khai theo nhiều khía cạnh nhƣ: mô tả đặc trƣng xã hội cơ bản của nhóm NCT, đánh giá và đo lƣờng các yếu tố tác động… Và trọng tâm nghiên cứu cũng tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của từng ngành. Ví dụ, đối với ngành lão khoa chú trọng nhiều đến vấn đề sức khỏa và bệnh tật. Tƣơng tự, Bộ Y tế tập trung nhiều khía cạnh sức khỏe và tâm sinh lý NCT, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Bộ Lao động, Thƣơng binh và xã hội tiến hành các cuộc điều tra nhằm phục vụ cho việc lập chính sách NCT. Cuối cùng, đối với nhà nghiên cứu khoa học xã hội nhƣ xã hội học, tâm lý học, dân tộc học,… lại xem xét vấn đề NCT từ những đặc trƣng xã hội cơ bản và đặt nó trong mối tƣơng quan với các yếu tố kinh tế - xã hội, chỉ ra những khác biệt vùng, miền, tộc ngƣời,… 8 Có thể nói sự nghèo khổ, bệnh tật, không ngƣời chăm sóc là những vấn đề mà NCT nói chung đang phải đối mặt. Ở Việt Nam, việc chăm sóc NCT trong gia đình đƣợc duy trì qua nhiều thế hệ, tuy nhiên truyền thống này đã có nhiều thay đổi do gia đình nhiều thế hệ ngày càng thu hẹp, trong khi gia đình hạt nhân tăng lên. Một tỷ lệ lớn NCT do những hoàn cảnh khác nhau sẽ không sống cùng con cháu trong gia đình nhiều thế hệ. Chính vì vậy mà các chủ đề về nguồn lực vật chất và vấn đề chăm sóc sức khỏe là hƣớng nghiên cứu chủ yếu và từ đó đƣa ra các kiến nghị về mặt chính sách an ninh cho NCT. Nhìn chung các kết quả nghiên cứu kể trên đƣợc rút ra từ các dữ liệu nghiên cứu định tính, định lƣợng, phạm vi nghiên cứu là khá đa dạng, đại diện cho một xã, một vùng (ví dụ: Nghiên cứu của Viện Xã hội học về ngƣời già ở đồng bằng sông Hồng; Nghiên cứu của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…), mẫu đại diện quốc gia nhƣ Điều tra gia đình Việt Nam (2006), hoặc dữ liệu từ các điều tra lớn của Tổng cục thống kê… Phƣơng pháp phân tích hoặc chỉ sử dụng định lƣợng hoặc định tính, hoặc kết hợp định lƣợng và định tính. Mỗi phƣơng pháp phân tích có những điểm hạn chế và ƣu điểm riêng, một số nghiên cứu ít bàn luận sâu về số liệu và phƣơng pháp phân tích. Và điểm dễ nhận thấy là ở các nghiên cứu định lƣợng, phƣơng pháp phân tích chủ yếu là mô tả tần suất và tƣơng quan hai biến. Có một số nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp đa biến để xem xét các yếu tố tác động đến quan hệ giữa NCT và con cháu trong gia đình nhƣ nghiên cứu của Lê Ngọc Lân và các tác giả (2011). Nhƣ vậy, có thể nói rằng các công trình về NCT cho đến nay đã góp phần mang lại những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống của NCT ở Việt Nam, song các nghiên cứu về CTXH với NCT hiện nay còn khá khiêm tốn, có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Trƣớc hết cần kể đến nghiên cứu “Công tác xã hội với người cao tuổi bị bạo lực gia đình” - Nghiên cứu tại xã An Tƣờng, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, của tác giả Phùng 9 Thanh Thảo (2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy bạo lực gia đình với NCT xảy ra ở khắp mọi nơi, không kể địa vị gia đình, trình độ dân trí. Đó là thực trạng về bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần và bạo lực kinh tế. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình, tuy nhiên có 4 yếu tố chủ yếu là: rƣợu, bia và các chất kích thích; yếu tố kinh tế; yếu tố nhận thức; yếu tố giới tính. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số biện pháp đã áp dụng tại địa phƣơng nhằm giảm thiểu tình trạng bạo lực NCT trong gia đình, đồng thời đề xuất một số biện pháp can thiệp. Và xây dựng mô hình CTXH nhằm hỗ trợ cũng nhƣ nâng cao công tác phòng chống bạo lực gia đình nói chung và bạo lực gia đình với NCT nói riêng. Nghiên cứu “Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam hiện nay và hoạt động của công tác xã hội” - Nghiên cứu tại xã Quỳnh Bá – Quỳnh Lƣu – Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, của tác giả Trƣơng Thị Điểm (2014). Nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ NCT tại địa bàn nghiên cứu đang có xu hƣớng gia tăng và tỉ lệ NCT là nữ giới nhiều hơn nam giới. Ngƣời cao tuổi ở những độ tuổi khác nhau họ vẫn tham gia lao động tạo thu nhập, hỗ trợ con cháu về vật chất và công việc nhà. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy gia đình không còn giữ vai trò chính trong việc chăm sóc NCT mà dần đƣợc chuyển sang nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, dịch vụ y tế tƣ nhân, dịch vụ thị trƣờng. Đồng thời đề tài cũng đã nêu lên những triển vọng và hoạt động của CTXH trong việc chăm sóc sức khỏe cho NCT, giúp nâng cao nhận thức của toàn xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe cho NCT và đảm bảo quyền lợi cho NCT. Nghiên cứu “Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại cộng đồng” Nghiên cứu tại xã Trực Tuấn, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, của tác giả Đồng Thị Minh Phúc (2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tất cả sự trợ giúp xã hội trong các mối quan hệ của NCT thì hầu hết NCT đánh giá cao mối quan hệ với con cháu trong gia đình, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan