ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***********************************
Trƣơng Thị Tâm
VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ CHO PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại mô hình “Ngôi nhà bình yên”
Trung Tâm Phụ Nữ và Phát Triển)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***********************************
Trƣơng Thị Tâm
VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ CHO PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại mô hình “Ngôi nhà bình yên”
Trung Tâm Phụ Nữ và Phát Triển)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60 90 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa
HÀ NỘI – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa.
Việc trích dẫn trong luận văn đã được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có việc sao chép không hợp lệ, vi
phạm quy chế đào tạo.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Trƣơng Thị Tâm
3
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại cơ sở, tôi đã hoàn thành cuốn
luận văn của mình. Để đạt được kết quả này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa - người đã tận tâm chỉ bảo, động viên và
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô giáo khoa
Xã hội học - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình dạy bảo, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Trung tâm Phụ
nữ và Phát triển cùng các cán bộ, nhân viên đang làm việc tại dự án “Ngôi nhà
Bình yên” đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập, nghiên
cứu tại cơ sở.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Trƣơng Thị Tâm
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... 9
DANH MỤC BIỂU ...................................................................................................................... 9
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................................10
2. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................................................13
3. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................................................21
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................................................... 21
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................................... 21
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................22
4.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 22
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 22
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................................................23
5.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 23
5.2 Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 23
5.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 23
6. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................................................23
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................................................24
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................25
8.1 Phương pháp phân tích tài liệu ..................................................................................... 25
8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................................ 25
8.3 Phương pháp quan sát ................................................................................................. 26
8.4 Phương pháp lấy ý kiến bằng bảng hỏi .......................................................................... 26
8.5 Phương pháp thảo luận nhóm ....................................................................................... 27
8.6 Phương pháp can thiệp Công tác xã hội với cá nhân........................................................ 27
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................................27
5
NỘI DUNG ........................................................................................................... 29
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu ........................................................................29
1.1 Các khái niệm công cụ ................................................................................................ 29
1.1.1 Khái niệm gia đình ............................................................................................... 29
1.1.2 Khái niệm bạo lực, bạo lực gia đình, bạo lực gia đình với Phụ nữ............................... 29
1.1.3 Khái niệm nhân viên công tác xã hội ...................................................................... 32
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu............................................................................ 33
1.2.1 Lý thuyết nhu cầu................................................................................................. 33
1.2.2 Lý thuyết hệ thống - sinh thái ................................................................................ 36
1.2.3 Lý thuyết vai trò................................................................................................... 39
1.3 Căn cứ pháp lý của nghiên cứu..................................................................................... 40
1.3.1 Pháp luật Quốc tế ................................................................................................. 40
1.3.2 Pháp luật Việt Nam .............................................................................................. 40
1.4 Vài nét khái quát về Trung tâm Phụ nữ và Phát triển ....................................................... 42
1.4.1 Về chức năng và nhiệm vụ .................................................................................... 42
1.4.2 Mô hình “Ngôi nhà Bình Yên”............................................................................... 43
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................ 45
Chương 2: Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ qua tìm hiểu tại mô hình “Ngôi Nhà Bình
Yên” ....................................................................................................................................................46
2.1 Đặc điểm vấn đề bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Ngôi nhà Bình Yên........................... 46
2.1.1 Số lượng ............................................................................................................. 46
2.1.2 Các hình thức bạo lực gia đình ............................................................................... 46
2.1.3 Thời gian bị bạo lực gia đình của phụ nữ tại Ngôi nhà Bình Yên ................................ 50
2.2 Nguyên nhân của bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Ngôi nhà Bình Yên.......................... 52
2.2.1 Nguyên nhân từ phía người gây bạo lực (người chồng) ............................................. 53
2.2.2 Nguyên nhân từ phía người phụ nữ ......................................................................... 55
2.2.3 Nguyên nhân từ phía gia đình ................................................................................ 56
2.2.4 Nguyên nhân từ phía cộng đồng và xã hội ............................................................... 58
2.3 Hậu quả của bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Ngôi nhà Bình Yên ................................. 63
2.3.1 Ở cấp độ cá nhân .................................................................................................. 63
2.3.2 Ở cấp độ gia đình ................................................................................................. 66
6
2.3.3 Ở cấp độ cộng đồng và xã hội ................................................................................ 68
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................ 70
Chương 3: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội qua các hoạt động hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia
đình tại mô hình “Ngôi nhà Bình Yên”...............................................................................................71
3.1 Quy trình tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình tại Ngôi nhà Bình Yên.............. 71
3.1.1 Quy trình tiếp nhận người tạm trú:.......................................................................... 71
3.1.2 Quy trình hỗ trợ người tạm trú ............................................................................... 72
3.2 Một số hoạt động hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình của nhân viên Công tác xã hội tại Ngôi
nhà Bình Yên .................................................................................................................. 77
3.2.1 Hỗ trợ về tâm lý ................................................................................................... 77
3.2.2 Hỗ trợ về giáo dục ................................................................................................ 82
3.2.3 Hỗ trợ kết nối nguồn lực ....................................................................................... 85
3.2.4 Hỗ trợ pháp lý...................................................................................................... 89
3.2.5 Hỗ trợ hồi gia ...................................................................................................... 93
3.3 Mức độ hài lòng của phụ nữ bị bạo lực gia đình về vai trò của nhân viên Công tác xã hội qua
các hoạt động hỗ trợ tại Ngôi nhà Bình Yên ........................................................................ 94
3.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................ 94
3.3.2 Về hiệu quả hỗ trợ và tính chuyên nghiệp của nhân viên Công tác xã hội tại Ngôi nhà
Bình Yên..................................................................................................................... 97
3.4 Những yếu tố ảnh hưởng và khó khăn còn tồn tại trong hoạt động hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia
đình của nhân viên Công tác xã hội tại Ngôi nhà Bình Yên ................................................. 102
3.4.1 Những yếu tố chủ quan ....................................................................................... 102
3.4.2 Những yếu tố khách quan .................................................................................... 107
3.5 Trường hợp điển cứu ................................................................................................ 111
3.5.1 Trường hợp điển cứu số 1.................................................................................... 111
3.5.2 Trường hợp điển cứu số 2:................................................................................... 116
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 122
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLGĐ
Bạo lực gia đình
BLTD
Bạo lực tình dục
CTXH
Công tác xã hội
KT-CT-VH-XH
Kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
LHQ
Liên hợp quốc
NNBY (NBY)
Ngôi nhà bình yên (Nhà bình yên)
NTT
Người tạm trú
NVCTXH (NVXH)
Nhân viên công tác xã hội (Nhân viên xã hội)
NVTV
Nhân viên tham vấn
TTPN&PT
Trung tâm phụ nữ và phát triển
UNFPA
United Nations Fund Population Activities
Quỹ dân số Liên hợp quốc
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số người tạm trú tại Nhà Bình Yên theo từng năm …………………..……42
Bảng 2.2: Kết quả thăm dò ý kiến về hình thức BLGĐ của NTT tại NNBY…………45
Bảng 2.3: Kết quả thăm dò ý kiến về thời gian bị BLGĐ của NTT tại NNBY……....46
Bảng 3.1: So sánh các bước trong tiến trình hỗ trợ NTT tại NNBY……………….... 70
Bảng 3.2: Thống kê nguyên tắc và kỹ năng trong hỗ trợ NTT tại NNBY…………... 72
Bảng 3.3: Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của PN bị BLGĐ tại NNBY……………........ 73
Bảng 3.4: Nhu cầu hỗ trợ về kiến thức, kỹ năng của PN bị BLGĐ tại NNBY……..…78
Bảng 3.5: Nhu cầu về hỗ trợ kết nỗi nguồn lực của PN bị BLGĐ tại NNBY….……. 82
Bảng 3.6: Nhu cầu về hỗ trợ về pháp lý của PN bị BLGĐ tại NNBY…………..…….85
Bảng 3.7: Thống kê dịch vụ cung cấp tại NNBY năm 2014…………………….…….92
Bảng 3.8: Đánh giá của NTT về chất lượng hỗ trợ của NVXH tại NNBY………...... 93
Bảng 3.9: Đánh giá của NTT về mức độ thay đổi của bản thân sau khi được NVXH hỗ
trợ tại NNBY…………………………….................................................................... 94
Bảng 3.10: Mức độ chuyên nghiệp trong hỗ trợ phụ nữ bị BLGĐ tại NNBY…..…... 96
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ, NVXH về hiệu quả hỗ trợ NTT tạNNBY…..….… 97
Bảng 3.12: Thống kê số lượng cán bộ, nhân viên tại NNBY theo độ tuổi….……… 100
Bảng 3.13: Kinh nghiệm và trình độ, chuyên môn của cán bộ, NVXH tại NNBY… 101
Bảng 3.14: Thống kê những nội dung cán bộ, NVXH tại NNBY được tập huấn...… 102
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Các hình thức BLGĐ của NTT tại NNBY….………………………..…......43
Biểu 2.2: Thời gian bị BLGĐ của NTT tại NNBY……………………........................46
Biểu 3.1: Thống kê hoạt động của phòng tham vấn tại NNBY ………………..….… 91
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con người được sinh ra và lớn lên và được
chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống. Gia đình có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của mỗi cá nhân và của cả xã hội. Hồ chủ tịch đã từng nói trong bài nói
chuyện tại Hội nghị thảo luận dự thảo Luật Hôn nhân - Gia đình (tháng 1-1959) rằng:
“Rất quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới tạo nên được xã
hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt”. Trong cái tế bào
gia đình ấy thì người phụ nữ luôn được coi là “người giữ lửa” duy trì sự đầm ấm, hạnh
phúc của mỗi gia đình. Cùng với sự phát triển của xã hội, người phụ nữ Việt Nam hiện
nay đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế, tài năng và vai trò của mình không
chỉ trong gia đình mà còn nhiều lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Đó là một điều
đáng mừng, một thành tựu không nhỏ đánh dấu sự phát triển tiến bộ của xã hội nước
nhà.S. Furier – một người theo Chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX của
Pháp từng khẳng định: “Trình độ giải phóng phụ nữ là thước đo trình độ phát triển của
xã hội”. Nói như vậy để thấy được tầm quan trọng của phụ nữ trong sự phát triển của
mỗi gia đình và sự ổn định, tiến bộ của mỗi quốc gia.
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, trước những biến đổi to lớn trong
nhiều lĩnh vực, phương diện của xã hội, gia đình Việt Nam hiện nay cũng đang có
nhiều những chuyển biến đáng kể. Sự thay đổi từ cấu trúc gia đình truyền thống sang
kiểu gia đình hiện đại đã đưa đến nhiều vấn đề mới, nhiều thách thức mới đặt ra cho sự
phát triển của gia đình. Euripides – Nhà viết bi kịch nổi tiếng của Hy lạp đã từng nói:
“Duy chỉ có ở nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại
những tai ương của số mệnh”. Song, một điều đáng buồn là cái “chốn nương thân” ấy
lại đã và đang là nơi nảy sinh rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi cá nhân và cho toàn xã hội. Một trong số đó là vấn đề bạo lực
gia đình (BLGĐ)
10
BLGĐ hiện nay đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia, bởi nó xảy ra
ở nhiều nơi, thể hiện dưới nhiều hình thức và không phân biệt sự khác nhau về giai
cấp, chủng tộc, tôn giáo hay màu da. Và một thực tế đáng buồn rằng phụ nữ và trẻ em
là những nạn nhân chủ yếu của BLGĐ. Theo báo cáo của Liên Hợp quốc đưa ra năm
1996, khoảng 30% phụ nữ trên Thế giới từng bị đánh đập, lạm dụng tình dục, ép hôn
hoặc các hình thức ngược đãi khác ít nhất một lần trong đời mà thủ phạm là do người
thân trong gia đình của họ gây ra. BLGĐ để lại những tổn thương về cơ thể, cũng như
những vết thương về tinh thần đối với nạn nhân. Nó phá vỡ sự yên ấm của các gia đình,
hủy hoại môi trường sống và giáo dục tốt đẹp của nhiều trẻ em. BLGĐ làm mất đi
những giá trị đạo đức nhân văn cao đẹp của con người.
Ở Việt Nam, vấn đề BLGĐ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử xã hội do chịu ảnh
hưởng nặng nề từ những quan niệm, hủ tục phong kiến “trọng nam khinh nữ” của
người Á Đông. Tình trạng BLGĐ đối với phụ nữ diễn ra khá phổ biến, nhất là ở khu
vực nông thôn, nơi dân trí còn thấp với nhiều hủ tục lạc hậu còn tồn tại. Song, vì nặng
quan niệm “đèn nhà ai, nhà ấy rạng”, đặc biệt là sự chịu đựng, nhẫn nhịn, muốn giữ
hòa khí và hạnh phúc gia đình “một sự nhịn là chín sự lành” của người phụ nữ vô hình
chung lại trở thành một yếu tố tiếp tay cho BLGĐ diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp
hơn. Mặt khác, việc người phụ nữ nói cho người khác biết về tình trạng của mình,
trong nhiều trường hợp lại là nguy cơ tăng thêm sự bạo lực mới, hoặc chịu sự đổ lỗi từ
phía người nghe cho rằng nguyên nhân gây đến bạo lực là do người phụ nữ. Sự vào
cuộc của các cấp chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế khi quan niệm việc giải
quyết BLGĐ là vấn đề nội bộ của các gia đình. Do vậy, ở rất nhiều địa phương nhiều
vụ BLGĐ còn bị dấu kín.
BLGĐ đã trở thành một vấn đề nóng được bàn luận sôi nổi trên các diễn đàn
Thế giới, khu vực và trong từng quốc gia. Nó không còn là một vấn đề mới nhưng vẫn
luôn rất thời sự bởi những biến tướng và hậu quả do nó gây ra cho xã hội. Ở Việt Nam,
11
chưa bao giờ những thông tin về BLGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng lại
bùng nổ cả về quy mô và mức độ như những năm gần đây. Thực tế đó đã khiến cho
BLGĐ luôn là đề tài có sức hút mạnh mẽ đối với các nhà hoạch định chính sách, các
nhà hoạt động xã hội, các nhà nghiên cứu. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là nơi diễn ra
nhiều hoạt động KT-CT-VH-XH trọng điểm. Đời sống của người dân thủ đô ngày một
tăng cao và với những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, Hà Nội ngày càng khẳng
định được vị thế của mình đối với sự phát triển của nước nhà và xứng đáng là niềm tự
hào của người dân Việt Nam. Tuy vậy, kéo theo đó Hà Nội cũng là một trong những
địa bàn trọng điểm về vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ. Cho dù cơ cấu, hình thức BLGD ở
Hà Nội có phần khác so với những vùng nông thôn, song những hậu quả của nó đề lại
vẫn rất nghiêm trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của thủ đô. Cho đến
nay, được sự quan tâm của các cấp ban ngành Hà Nội đã và đang triển khai rất nhiều
những mô hình can thiệp hiệu quả hỗ trợ cho phụ nữ bị BLGĐ. Bước đầu, những mô
hình đó đã đưa đến nhiều thành công đáng kể nhằm hạn chế và giảm thiểu số vụ BLGĐ
trên địa bàn. Đóng góp vào những nỗ lực ấy phải kể đến hoạt động của mô hình “Ngôi
nhà Bình Yên” của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển thuộc Hội LHPN Việt Nam. Được
chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 3 năm 2007 cho đến nay, mô hình đã thực sự
phát huy được hiệu quả, là điểm đến tìm sự hỗ trợ của nhiều chị em là nạn nhân của
BLGĐ không chỉ ở Hà Nội mà còn từ nhiều tỉnh thành khác ở miền Bắc. Xuất phát từ
mong muốn được tìm hiểu về thực trạng vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ qua góc nhìn
của mô hình và vai trò trợ giúp của NVXH đối với người tạm trú tại đây tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ cho phụ nữ bị bạo lực gia
đình” (Nghiên cứu trường hợp tại mô hình “Ngôi nhà Bình Yên” – Trung Tâm Phụ
Nữ và Phát Triển) làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài được thực hiện với
mong muốn cung cấp đến người đọc một góc nhìn về vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ qua
hoạt động trợ giúp của NVXH trong CTXH. Từ đó, một lần nữa khẳng định được vai
trò và những đóng góp của CTXH trong việc giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay.
12
2. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây bạo lực gia đình đã trở thành một vấn đề nóng thu
hút được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Không chỉ riêng giới chuyên môn mà các
nhà truyền thông, báo chí cũng đã tốn không ít giấy mực khi bàn đến vấn đề này.
Nhiều công trình nghiên cứu, các cuộc hội thảo chuyên ngành đã được diễn ra ở cả
trong nước và quốc tế. Mỗi công trình nghiên cứu lại đưa đến những cách tiếp cận khác
nhau khi bàn về vấn đề BLGĐ, đóng góp vào cái nhìn chung cho lĩnh vực này.
Năm 1979, nhà nữ quyền Dobash với cuốn sách “Violence Against Wives”
(Tạm dịch là Bạo lực chống lại những người vợ) là một trong những công trình nghiên
cứu nổi tiếng về BLGĐ. Nghiên cứu được tiến hành ở Scotland bao gồm những cuộc
phỏng vấn sâu và phỏng vấn không chính thức 137 phụ nữ đang lánh nạn vì bạo lực
của người chồng. Trong số đó, có tới 84% các trường hợp phụ nữ bị tấn công lần đầu
tiên trong 3 năm đầu của hôn nhân. Dobash đã chỉ ra nguyên nhân chính của các vụ
bạo lực trong hôn nhân là do uy quyền của người chồng và sự phụ thuộc của người phụ
nữ vào đàn ông. Uy quyền của người chồng thường được khơi tỏa bởi sự ghen tuông,
tình dục, con cái, tiền nong, say rượu …. Dobash cũng chỉ ra rằng phụ nữ bị bạo lực
thường có xu hướng quay lại với người chồng bạo lực vì bị phụ thuộc về kinh tế và lo
lắng về sự thiếu vắng vai trò của người bố đối với con cái của họ. Chính từ những lo
lắng đó nên khi xảy ra bạo lực, những người phụ nữ thường không muốn đi trình báo
cảnh sát hoặc cơ quan chức năng. Do vậy, họ thường không nhận được sự hỗ trợ từ gia
đình, cộng đồng hay các dịch vụ phúc lợi. [35]
Chuyên gia nghiên cứu về Giới và Gia đình – Lê Thị Quý là người đã có nhiều
công trình nghiên cứu về BLGĐ. Có thể kể đến như bài viết “Một số vấn đề về Bạo lực
gia đình hiện nay” được đăng trên Tạp chí Khoa học về phụ nữ năm 1991. Trong bài
viết tác giả đã nhận định nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và đề ra phương
hướng giải quyết thỏa đáng, tích cực về vấn đề BLGĐ…là một công việc không chỉ
13
mang tính chất nhân đạo mà còn góp phần nâng cao không ngừng địa vị và vai trò của
người phụ nữ trong xã hội. Tác giả đã điểm qua tình hình BLGĐ ở nước ta và chỉ rõ
những nguyên nhân của tình trạng này là do: tư tưởng trọng nam khinh nữ, chênh lệch
giàu nghèo, hủ tục lạc hậu, đạo đức lối sống suy đồi, tệ nạn xã hội, trình độ văn hóa
thấp… Tác giả cũng đã đưa ra một số khuyến nghị để giải quyết tình trạng BLGĐ. [24]
Năm 1994, tác giả Lê Thị Quý tiếp tục có bài viết “Bạo lực gia đình ở Việt
Nam” đăng trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ . Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra năm
nguyên nhân chính của nạn BLGĐ là: nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân nhận thức,
nguyên nhân văn hóa – xã hội, nguyên nhân sức khỏe, nguyên nhân từ phía những
người phụ nữ, và một nguyên nhân sâu xa nhất là sự bất bình đẳng trong quan hệ
giới.[25]
Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” (1999) của tác giả Vũ Mạnh
Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh – thuộc Viện nghiên cứu Gia đình và Giới tiến
hành ở ba thành phố: Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu các tác
giả đã đi sâu tìm hiểu về thái độ của cộng đồng và các thiết chế xã hội về bạo lực trên
cơ sở giới, tìm hiểu phản ứng của các cá nhân, luật pháp và các thiết chế đối với nạn
BLGĐ. Trong nghiên cứu các tác giả cũng cho thấy tình trạng bạo lực gia đình đang có
chiều hướng gia tăng tại ba thành phố trong địa bàn nghiên cứu, đặc biệt là trong
những gia đình mà người phụ nữ đang thực hiện và khẳng định vai trò kinh tế hộ.[18]
Năm 2000, tác giả Lê Thị Quý tiếp tục có cuốn sách “Domestic Violence in Viet
Nam” ( Bạo lực gia đình ở Việt Nam) do tổ chức Asia Pacific Forum on Women, Law
and Development (Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương về Phụ nữ , Luật Pháp và Phát
triển – APWLD) xuất bản. Trong cuốn sách, tác giả đã trình bày kết quả một cuộc khảo
sát xã hội học về BLGĐ tại ngoại thành Hà Nội. Bằng những dẫn chứng cụ thể tác giả
đã làm rõ tình hình BLGĐ ở địa bàn nghiên cứu bằng việc phân chia rõ hai hình thức
bạo lực: bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không nhìn thấy được. Tác giả cũng chỉ ra
14
những nguyên nhân của tình trạng trên là đói nghèo, căng thẳng vì kiếm sống, nguyên
nhân văn hóa – xã hội, phong tục tập quán, sự khủng hoảng của các mối quan hệ trong
gia đình và nhóm nguyên nhân thuộc về người phụ nữ. [26]
Năm 2001, Hội LHPN Việt Nam tiến hành thực hiện đề tài: “Bạo lực gia đình
đối với phụ nữ ở Việt Nam” tại ba tỉnh: Thái Bình, Lạng Sơn và Tiền Giang. Đề tài tiến
hành tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi hành pháp luật của
các tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phương. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên
nhân và hậu quả của nạn BLGĐ đối với phụ nữ và phản ứng của nạn nhân trước những
hành vi bạo lực. [13]
Năm 2006, tại kỳ họp lần thứ 61 của Đại hội đồng LHQ, báo cáo“Nghiên cứ về
bạo lực với phụ nữ” được Tổng thư ký LHQ trình bày được coi là một tài liệu quan
trọng thể hiện rõ tình hình bạo lực đối với phụ nữ đang diễn ra ở 71 quốc gia trong
phạm vi nghiên cứu. Báo cáo đã chỉ ra các yếu tố dẫn đến bạo lực đối với phụ nữ ở các
quốc gia trong phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng bạo lực để giải quyết những mâu
thuẫn và xung đột, quan điểm “riêng tư”, sự thờ ơ của các cấp ban ngành và một số yếu
tố nguy cơ ở cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng khác. Báo cáo đã phản ánh một
cách khái quát về tình hình bạo lực với phụ nữ trên Thế giới, cùng các hình thức biểu
hiện, các chỉ số và hậu quả của nó. Báo cáo cũng chỉ ra những hoạt động có triển vọng
nhằm giải quyết vấn nạn này như: chú trọng vào pháp luật và cung cấp các dịch vụ
phòng ngừa. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những thách thức, khó khăn không nhỏ
cho nhân loại trong công tác phòng chống, ngăn chặn bạo lực đối với phụ nữ như:
nguồn lực mỗi quốc gia khác nhau, thiếu hụt ngân quỹ, thiếu sự xử phạt, thiếu sự đánh
giá hay các cách tiếp cận toàn diện. [6]
Năm 2006, nghiên cứu “Bạo lực gia đình – nhận thức và thực trạng” của tác
giả Hoàng Bá Thịnh thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Thanh Hóa, Nam Định,
Quảng Ngãi, Đồng Tháp, Trà Vinh đã cho thấy: Phần lớn nhận thức của người dân tại
15
6 địa bàn trên về BLGĐ còn rất hạn chế. Có những hành vi bạo lực nhưng người dân
lại không quan niệm đó là BLGĐ như: ép buộc làm chuyện gì đó, ép buộc quan hệ tình
dục, không cho ra khỏi nhà … Không những thế, trong nhận thức của hầu hết người
dân tại địa bàn nghiên cứu cho rằng BLGĐ là chuyện riêng của mỗi nhà. Đặc biệt,
không chỉ người dân quan niệm như vậy mà ngay đến chính cán bộ xã, phường cũng
cho rằng BLGĐ là chuyện nội bộ, gia đình tự giải quyết. Tác giả cũng chỉ ra những hậu
quả của bạn BLGĐ đối với phụ nữ như: gây thương tích trên thân thể, tổn thương về
tinh thần, ly hôn, thậm chí dẫn đến cái chết trực tiếp hoặc gián tiếp cho người phụ nữ.
Trong đó, phần lớn những cái chết gián tiếp là do người phụ nữ tự tử bằng thuốc sâu,
thuốc chuột. [32]
Cùng năm 2006, hai tác giả Magali Romedenne và Vũ Mạnh Lợi đã xuất bản
cuốn sách “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam” – Kết quả và khuyến nghị từ
một dự án của UNFPA và SDC (Cơ quan hợp tác và phát triển của Thụy Sỹ). Trong
cuốn sách, các tác giả đã phản ánh những hậu quả của BLGĐ đối với phụ nữ, trẻ em,
hạnh phúc gia đình và cộng đồng. Từ đó, các tác giả cũng đưa ra các mô hình để giải
quyết vấn đề này: mô hình truyền thông kết hợp, mô hình giáo dục và tập huấn, mô
hình câu lạc bộ và mô hình can thiệp khẩn cấp. Trong cuốn sách, các tác giả cũng nêu
lên những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường hiệu quả của các hoạt động phòng
chống BLGĐ như: thực hiện trao quyền cho phụ nữ, hợp tác với nam giới và nhiều ban
ngành trong việc phòng chống BLGĐ, khuyến khích các sáng kiến của người dân. [19]
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu minh, Lê Ngọc Lân, Nguyễn Thị Mai Hoa, Trần Thị
Cẩm Nhung thuộc Viện Gia đình và Giới cùng nghiên cứu “Bạo lực của chồng đối với
vợ ở Việt Nam trong những năm gần đây” (2006) đã đưa ra nhận định: chủ thể gây ra
BLGĐ là người chồng, người bạn đời hoặc chồng cũ. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
khác nhau trong hình thức bạo lực gia đình giữa hai khu vực là thành thị và nông thôn.
Theo đó, ở nông thôn thường diễn ra hình thức bạo lực về thể chất, còn ở thành thị
16
thường là hình thức bạo lực về tinh thần và tình dục. Qua nghiên cứu, các tác giả cũng
đưa ra những khuyến nghị nhằm giải quyết vấn đề BLGĐ như: cần nâng cao nhận thức
của các cấp lãnh đạo về BLGĐ đối với phụ nữ, đồng thời cần tiến hành nghiên cứu
toàn diện về bạo lực trong gia đình nhằm tìm hiểu sâu nguyên nhân, hậu quả của vấn
đề để có những can thiệp kịp thời và hợp lý. [17]
Năm 2007, với tác phẩm “Bạo lực gia đình – một sự sai lệch giá trị” của hai tác
giả Lê Thị Quý và Đặng Vũ Cảnh Linh đã một lần nữa cho thấy được tính cấp thiết của
những đề tài nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình. Bên cạnh những lý luận chung về
BLGĐ, hai nhà nghiên cứu còn đưa ra những nhận xét, mô tả, phân tích rất chi tiết một
số nghiên cứu can thiệp trong thực tiễn về BLGĐ và một số dự án phòng chống BLGĐ
ở Việt Nam tại các địa bàn: Hà Nội, Phú Thọ, Thái Bình, Huế. Nhiều mô hình phòng
chống BLGĐ đã được đưa ra phân tích như mô hình truyền thông; mô hình can thiệp
và cứu giúp nạn nhân; mô hình tư vấn, hỗ trợ về tâm lý giáo dục; mô hình can thiệp tại
cộng đồng. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả, hạn chế của một số mô hình đã thực hiện tại
địa phương, các tác giả đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác
phòng chống BLGĐ ở nước ta. [27]
Tác phẩm “Giới, việc làm và đời sống gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Hòa
(NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007) đã tổng hợp nhiều công trình nghiên cứu và
nhiều bài viết của các cán bộ Trung tâm nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Khoa
học Xã hội vùng Nam Bộ. Cuốn sách gồm 4 nội dung chính: giới và phát triển, phụ nữ
và việc làm, phụ nữ và gia đình, phụ nữ và các vấn đề xã hội. Trong đó đáng chú ý nhất
là bài viết “Sự biến đổi của gia đình Việt Nam thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Thị
Hòa đã phân tích được những biến đổi về chức năng cũng như sự khủng hoảng của gia
đình Việt nam hiện nay như: hiện tượng ly hôn, bạo lực và bất bình đẳng giới trong gia
đình. [10]
17
Báo cáo “Nghiên cứu rà soát các chương trình phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới ở Việt Nam” được thực hiện bởi UNFPA trong năm 2007 cùng với sự tham gia
của rất nhiều những tổ chức của chính phủ và phi chính phủ đã đưa đến cho người đọc
một cái nhìn bao quát, toàn diện về bạo lực trên cơ sở giới. Trong đó có BLGĐ – một
dạng đặc biệt của bạo lực giới ở nước ta. Qua nghiên cứu, rà soát, báo cáo đã cho thấy
những hoạt động, hiệu quả và những tồn tại trong công tác phòng chống BLGĐ ở các
cấp, các ngành của nước ta. Trên cơ sở những điểm mạnh, những thách thức đặt ra, báo
cáo đã đưa đến những khuyến nghị đối với các cấp chính quyền, các ban ngành (y tế,
pháp luật, giáo dục …), cấp cộng đồng. Trong đó, đáng lưu ý là việc cần thiết phải
cung cấp các dịch vụ toàn diện cho nạn nhân của BLGĐ và những người gây ra bạo lực
là nam giới. [28]
Năm 2008, ở nhiều địa phương trên cả nước đã diễn ra nhiều cuộc hội thảo bàn
về vấn đề BLGĐ nhằm tìm ra các biện pháp ngăn chặn, xóa bỏ vấn nạn này. Trong hội
thảo bàn về biện pháp phòng chống BLGĐ tổ chức tại TP HCM, bác sỹ Nguyễn Minh
Tiến – một chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý trị liệu đã có bài tham luận: “Làm việc với
thân chủ có vấn đề bạo hành trong gia đình”. Bài tham luận đã phản ánh thực trạng
BLGĐ ở Việt Nam và nêu lên những chuyển biến, những thuận lợi và hạn chế trong
công tác phòng chống BLGĐ trong những năm vừa qua. Từ đó, tác giả đã đưa ra
những dấu hiệu nhận biết, các biện pháp hỗ trợ nạn nhân một cách tức thời cũng như
về lâu dài. [29]
Trong hội thảo về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng
chống BLGĐ được tổ chức tại thành phố Yên Bái, tác giả Nguyễn Hữu Minh thuộc
Viện Gia đình và Giới đã có bài tham luận: “Vai trò của các tổ chức trong phòng
chống BLGĐ”. Tham luận đã chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức ở các cấp
trước những yêu cầu đặt ra của Luật phòng chống BLGĐ. Đồng thời, tác giả cũng chỉ
18
ra một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn trong hoạt động phòng ngừa và can thiệp BLGĐ,
cần chú ý tới quy trình can thiệp trong quá trình thực hiện. [16]
Năm 2010, tác giả Trần Thị Minh Đức hoàn thành và công bố cuốn chuyên khảo
“Hành vi gây hấn - phân tích từ góc độ tâm lý học xã hội”. Trong tác phẩm dành một
chương bàn về BLGĐ. Bên cạnh việc chỉ ra những hình thức BLGĐ và những hậu quả
của nó, nghiên cứu còn nhấn mạnh đến những ảnh hưởng của bạo lực về tinh thần từ
người chồng đối với người vợ được coi là loại bạo lực “đem lại sự đau đớn, khổ sở
nhất” cho người phụ nữ. [7]
Năm 2010, Tổng cục thống kê phối hợp với tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam
thực hiện “Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ đối với phụ nữ ở Việt Nam”. Đây là nghiên
cứu đầu tiên ở phạm vi quốc gia nghiên cứu về vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ. Những
kết quả từ cuộc khảo sát đã cung cấp được cái nhìn đa chiều về thực trạng BLGĐ với
phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. [30]
Năm 2012, tác giả Nata Duvvury và Patricia Carney- Đại Học Quốc gia Ireland,
Galway và tác giả Nguyễn Hữu Minh, Viện Gia đình và Giới, Việt Nam đã phối hợp
thực hiện “Báo cáo hoàn thiện về ước tính thiệt hại kinh tế do BLGĐ đối với phụ nữ tại
Việt Nam”. Với kết quả khảo sát trên 1053 phụ nữ tại 7 tỉnh thành phố (Hà Nội, Lạng
Sơn, Đăk Lăk, Đà Nẵng, Bình Định, TP HCM, Bến Tre), nghiên cứu đã chỉ rõ những
thiệt hại về mặt kinh tế đối với gia đình và quốc gia của vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ.
[4]
Tháng 4/2014, tác giả Nguyễn Văn Thanh - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ “Tham vấn cá nhân
cho phụ nữ bị bạo lực gia đình tại ngôi nhà Bình Yên – Trung ương hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam”. Trong luận văn, tác giả đã phác họa được thực trạng và chỉ ra được
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động tham vấn cá nhân cho những phụ nữ
19
bị BLGĐ đang tạm trú tại NNBY. Từ đó, tác giả đã đưa ra hai trường hợp điển cứu cụ
thể để kiểm nghiệm cho kết quả nghiên cứu của mình. [31]
Như vậy, có thể thấy theo dòng lịch sử vấn đề về BLGĐ và Phòng chống BLGĐ
đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các học giả. Song có lẽ,
cho đến nay, BLGĐ vẫn đang là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm bởi những
biến đổi ngày càng phức tạp của nó đang diễn ra trong thực tiễn đời sống hàng ngày.
Còn rất nhiều những công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau về vấn đề BLGĐ đã
được các tác giả thực hiện với mong muốn sẽ góp phần đưa đến một cái nhìn đa sắc
cạnh về vấn đề BLGĐ tại các địa phương trên cả nước. Các nghiên cứu đã phần nào
phản ánh được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ cũng như đã đưa ra được
các kết luận, khuyến nghị có ý nghĩa cho công tác phòng chống BLGĐ ở nước ta. Mỗi
nghiên cứu, mỗi bài viết đã thể hiện được những cách tiếp cận khác nhau khi bàn về
BLGĐ với một mục đích chung nhằm phác họa một cách chân thực, sâu rộng những
vấn đề liên quan đến BLGĐ. Luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa sâu sắc những
kết quả đạt được từ những nghiên cứu đi trước, đồng thời hy vọng đưa đến một cách
tiếp cận mới là nghiên cứu BLGĐ dưới góc nhìn của Công tác xã hội – cách tiếp cận
can thiệp. Với mục đích đó, trong luận văn của mình thông qua việc phác họa một cách
khái quát về thực trạng vấn đề BLGĐ hiện nay, tác giả đi sâu làm rõ vai trò của nhân
viên xã hội khi tiến hành can thiệp, trợ giúp cho những phụ nữ là nạn nhân của BLGĐ.
Từ đó, tác giả đưa ra những đánh giá khách quan về những thuận lợi, khó khăn của
những nhân viên xã hội khi thực hiện vai trò của mình, chỉ ra được những mặt còn hạn
chế trong quá trình tác nghiệp của họ để làm cơ sở cho việc đề xuất những khuyến
nghị, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp trợ giúp cho phụ nữ bị BLGĐ
tại địa bàn nghiên cứu.
20
- Xem thêm -