Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm hi...

Tài liệu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm hivaids tại trung tâm khám chữa bệnh sở lao động thương binh xã hội tỉnh thái bình

.PDF
105
4142
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ HOA VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ CHO ĐỐI TƯỢNG NHIỄM HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM KHÁM CHỮA BỆNH SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà nội, 2015 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 9 4. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 9 5 . Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ....................................... 10 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10 7. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................... 10 8. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 11 9. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 23 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU .................................. 16 1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ..................................................... 16 1.1.1 Lý thuyết tiếp cận thân chủ trọng tâm – Carl Roger .......................... 16 1.1.2 Lý thuyết nhận thức – hành vi .............................................................. 19 1.1.3 Lý thuyết vai trò................................................................................... 21 1.1.4 Lý thuyết can thiệp khủng hoảng ......................................................... 23 1.2 Các khái niệm công cụ ........................................................................... 26 1.2.1 Khái niệm Công tác xã hội .................................................................. 26 1.2.2 Khái niệm Nhân viên Công tác xã hội.................................................. 29 1.2.3 Khái niệm vai trò và vai trò của nhân viên Công tác xã hội ................ 31 1.2.4 Khái niệm HIV/AIDS ........................................................................... 34 1.2.5 Những đặc trưng tâm lý của đối tượng nhiễm HIV/AIDS ..................... 36 1.2.6 Khái niệm tham vấn ............................................................................ 39 1.2.7 Khái niệm khủng hoảng ..................................................................... 44 1.2.8 Khái niệm hỗ trợ tâm lý ....................................................................... 45 1.3 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 47 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 49 Chương 2: NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TÂM LÝ CHO ĐỐI TƯỢNG NHIỄM HIV/AIDS ...................................................... 50 2.1. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nhiễm HIV/AIDS .................................................................................................... 50 2.1.1. Khủng hoảng tâm lý............................................................................ 50 2.1.2. Phân biệt và kì thị đối xử - tự kì thị..................................................... 52 2.2 Nhu cầu của đối tượng nhiễm HIV/AIDS .............................................. 54 2.3 Hỗ trợ tâm lý của NVCTXH cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng ............................................................................. 57 2.3.1 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tượng trong giai đoạn hai : Giai đoạn bắt đầu bị tác động của khủng hoảng (Khi thông báo họ có HIV dương tính)................................................................................................... 59 2.3.2 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn giúp đỡ đối tượng khi họ phủ nhận tình huống .................................................................................................... 64 2.3.3 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn 3: Giai đoạn bối rối, quẫn trí ....................................................................... 68 2.3.4 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn 4: Lúc họ mặc cảm và tìm các phương án đối phó tích cực hoặc tiêu cực .............. 71 2.3.5 Vai trò của NVCTXH trong tham vấn hỗ trợ đối tượng trong giai đoạn 5: Giai đoạn xử lý khủng hoảng ................................................................... 78 2.4. Tham vấn một trường hợp cụ thể đương đầu và vượt qua khủng hoảng: Cụ thể trong giai đoạn 2: Đối tượng căng thẳng và sốc mạnh ....................... 79 Tiểu kết chương 2:........................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87 PHỤ LỤC.................................................................................................... 91 Phụ lục 1: Thảo luận nhóm..........................................................................112 Phụ lục 2: Nội dung, kế hoạch và tiến trình của tọa đàm............................113 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch, là hiểm họa cho nhân loại và là mối quan tâm hàng đầu của các nước. Ở nước ta, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp. HIV/AIDS xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố và có xu hướng ngày càng lan rộng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển của đất nước. Thời gian qua, dưới tác động của công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, nhận thức của người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thực trạng ở Việt Nam, với hơn 220.000 người nhiễm HIV được báo cáo, Việt Nam là quốc gia có số người nhiễm HIV đứng thứ 5 trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương (sau Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan). Việt Nam kỳ vọng kết thúc đại dịch HIV/AIDS năm 2030 . Thông tin được Thứ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết tại lễ mítting hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1/12, diễn ra tại Hà Nội sáng 30/1/2014. Theo thứ trưởng, Việt Nam đã kiểm soát được tốc độ gia tăng của các ca nhiễm mới HIV, giảm số người tử vong do AIDS. Tuy nhiên, tình hình lây nhiễm bệnh có nhiều diễn biến phức tạp.Mỗi năm nước ta có khoảng 10.000 ca nhiễm mới HIV được phát hiện, HIV/AIDS vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam. Sự quay trở lại của đại dịch HIV/AIDS đang trở nên hiện hữu khi tốc độ đầu tư cho công tác phòng chống đang giảm xuống. Bên cạnh đó, các biện pháp can thiệp chưa được triển khai đủ mạnh và tình trạng phân biệt đối xử chưa giảm xuống. Dịch HIV ở Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ lây nhiễm cao: người nghiện chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới và phụ nữ bán dâm. 1 Việc gia tăng các trường hợp phụ nữ nhiễm HIV mới được báo cáo, chiếm hơn 32% các ca nhiễm mới trong năm 2013, cho thấy sự lây truyền HIV từ nam giới có hành vi nguy cơ cao sang bạn tình. Quyết tâm ngăn ngừa đại dịch HIV/AIDS lan tràn ở Việt Nam là công tác vô cùng cấp bách đòi hỏi tất cả các ngành các cấp cùng tham gia. Công tác xã hội (CTXH) là một nghề tương đối mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên từ khi ra đời nó đã được ứng dụng vào rất nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động hỗ trợ người yếu thế. Với sứ mệnh của ngành, CTXH hướng đến an sinh, công bằng và hạnh phúc cho toàn thể mọi người. Đảng và Nhà nước ta đã thấy rõ được tầm quan trọng của nghề CTXH trong công tác giải quyết các vấn đề xã hội và hỗ trợ người yếu thế, chính vì vậy mà năm 2011 đã thành lập mã nghề CTXH và thực hiện nâng cao năng lực cho cán bộ xã hội tại các địa phương với đề án 32 của chính phủ. Điều này chứng minh được rằng, CTXH và nhân viên CTXH (NVCTXH) có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện hỗ trợ những người yếu thế. Một trong những nhóm người yếu thế mà CTXH hướng đến để hỗ trợ đó chính là đối tượng nhiễm HIV/ AIDS. Trong đó, vai trò của các NVCTXH có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp đỡ đối tượng đương đầu và vượt qua hoàn cảnh. Thái Bình là tỉnh với nền nông nghiệp lâu đời, hiện nay, với xu hướng mới tăng sản xuất công nghiệp bên cạnh vẫn chú trọng nông nghiệp đã mang đến bộ mặt mới, diện mạo mới cho tỉnh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì những hạn chế do sự phát triển của công nghiệp mang lại cũng không nhỏ mà vấn đề trước mắt đó chính là đối tượng nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng tính đến ngày 29/12, tỉnh Thái Bình phát hiện hơn 3.580 người nhiễm HIV/AIDS. Riêng trong năm 2014, tỉnh phát hiện 114 người nhiễm mới. Điều này là một trong những thách thức lớn đối với các cấp lãnh đạo của tỉnh. Trong những năm gần đây, trong những bản phương hướng, nhiệm vụ của tỉnh đều đề cập đến vấn 2 đề giảm tỉ lệ đối tượng nhiễm HIV/AIDS và công tác hỗ trợ đối tượng này chăm sóc và hòa nhập cộng đồng [24,99] Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thuộc sở lao động thương binh xã hội Thái Bình Tỉnh Thái Bình được thành lập với mục tiêu, nhiệm vụ là một trong những trung tâm thực hiện công tác chăm sóc, hỗ trợ cho đối tượng sống chung với HIV/AIDS. Các cán bộ ở đây thực hiện vai trò chăm sóc và hỗ trợ đối tượng. Vì vậy việc nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện và thể hiện vai trò của NVCTXH tại cơ sở là vô cùng cần thiết Chính vì những lý do trên mà tôi thực hiên nghiên cứu đề tài: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội Sở lao động thương binh xã hội Thái Bình – Tỉnh Thái Bình. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng trên thế giới [25,99] HIV/AIDS xuất hiện ở Châu phi vào những năm 1950, 1960, 1970. Tuy nhiên vào thời gian đó những dấu hiệu xuất hiện mới chỉ được coi là những ca viêm nhiễm và chưa được giải thích và cũng chưa được sự quan tâm của xã hội. Trên thực tế các hồ sơ về các trường hợp bị nhiễm virut cũng không được lưu giữ cẩn thận, và cũng chưa ai khẳng định được rằng đã có bao nhiêu trường hợp nhiễm virut ở Châu phi lúc bấy giờ.Cho đến khi các nước Phương Tây với hệ thống chăm sóc y tế hiện đại hơn đã phát hiện ra nó. Năm 1992, một nghiên cứu ở Rwanda đã có cuộc nghiên cứu của các nhà xã hội học trong việc kiểm tra tác động của tư vấn phòng ngừa đối với người nhiễm HIV. Và nghiên cứu chỉ ra rằng đối với phụ nữ đối tác mà cũng đã được thử nghiệm và tư vấn, hàng năm tỷ lệ nhiễm HIV mới giảm từ 4,1% đến 1,8%. Ở đây, tư vấn đã giúp giảm tỉ lệ người nhiễm H [25,99]. 3 Một nghiên cứu dựa vào cộng đồng, cách tiếp cận cho thanh thiếu niên và phụ nữ. Yangon, UNICEF, năm 1995, được thiết kế để giúp đỡ cộng đồng người lao động ở nông thôn tăng nhận thức và phát triển cuộc sống kỹ năng liên quan đến HIV / AIDS. Tất cả các vấn đề liên quan, chẳng hạn như chăm sóc trong thanh niên và phụ nữ, tư vấn cho họ cách bảo vệ mình trước HIV. Chủ đề được tiếp cận trong thực tế một cách thân thiện và tập trung vào tầm quan trọng của sự tham gia cộng đồng, bạn bè và gia đình. UNAIDS chính sách về xét nghiệm HIV và tư vấn. Ở nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, những người nhiễm HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, cộng đồng, bạn bè đặc biệt là từ những nhà chuyên môn – hỗ trợ về mặt tâm lý để họ vượt qua khủng hoảng và rào cản về mặt tâm lý để họ hòa nhập với cộng đồng. Vì vậy, nghiên cứu này được UNICEF tài trợ đã có kết quả khả quan hơn khi họ nhấn mạnh đến vai trò của những nhà chuyên môn trong công tác tham vấn cho người nhiễm HIV/AIDS [25,99] Ngọn nến của niềm hy vọng : AIDS chương trình của Hội Chữ thập đỏ Thái Lan và Chiến lược ActionAid, 1994 đã cung cấp cái nhìn tổng quan của Thái Lan ứng phó quốc gia với dịch HIV / AIDS. Bao gồm giới thiệu những nỗ lực và kinh nghiệm của Hội Chữ thập đỏ Thái Lan và Câu lạc bộ đồng đẳng trong việc tư vấn, phổ biến Giáo dục về AIDS, và cung cấp chăm sóc sức khỏe, dịch vụ hỗ trợ, và niềm hy vọng cho những người sống HIV. Chương trình này cũng đã nhấn mạnh đến vai trò của nhà tham vấn trong công tác hỗ trợ cho đối tượng nhiễm HIV đương đầu với khủng hoảng [28,99]. Năm 1996, hội nghị quốc tế lần thứ 11 về AIDS được tổ chức tại Vancouver, Canada. Lần đầu tiên người ta được nghe thông tin lạc quan về hóa chất ngăn chặn, liệu pháp kết hợp, xét nghiệm virut HIV và khả năng can thiệp sớm. Tại đây nhiều bài tham luận và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người nhiễm HIV thường gặp phải những vấn đề về tâm lý đặc 4 biệt là về khủng hoảng tâm lý, vì vậy những nghiên cứu và tham luận này cũng chỉ ra rằng cần phải có sự can thiệp sớm bằng cách hỗ trợ về mặt tâm lý cho người nhiễm HIV để họ có sức mạnh vượt qua khó khăn.[25,99] Từ đó cho đến nay, nội dung của các hội nghị, tài liệu trên thế giới xoay quanh vấn đề phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho đối tượng sống chung với HIV/AIDS. 2.2 Tình hình nghiên cứu về HIV/AIDS và hỗ trợ đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng tại Việt Nam Trong những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã dần hình thành và ngày càng thể hiện rõ vai trò của pháp luật trong công tác phòng, chống HIV. Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS được ban hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Bộ Luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành đã có những điều khoản xử phạt nghiêm minh tất cả mọi hình thức bạo lực tình dục đối với trẻ em, bao gồm cả mại dâm trẻ em và buôn bán trẻ em. Trong đó có hai tội phạm đặc biệt có liên quan đến HIV/AIDS cũng đã được đề cập đến là tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý truyền HIV cho người khác. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đã tạo cơ sở pháp lý, hình thành một khung pháp luật khá đầy đủ cho việc triển khai thống nhất, đồng bộ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi toàn quốc, góp phần quan trọng trong việc hạn chế sự gia tăng lây nhiễm HIV trong cộng đồng; đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao sự hiểu biết về HIV/AIDS và công tác phòng, chống HIV/AIDS trong nhân dân, góp phần giảm thiểu tác hại của dịch HIV/AIDS đối với nhiều mặt trong đời sống kinh tế – xã hội của đất nước. 5 Toàn xã hội đã và đang quan tâm đến vấn đề này, nó được thể hiện rõ trong những nghiên cứu, diễn đàn, hội thảo cấp nhà nước, liên ngành và quốc tế. “Một số cảm xúc tiêu cực ở người nhiễm HIV/AIDS và cách thức hỗ trợ” của GS. TS. Trần Thị Minh Đức và cử nhân Tâm lý học Trương Phúc Hưng, Tạp chí Tâm lý học số 6/2000, cũng đã chỉ ra rằng, ở người nhiễm H có những cảm xúc tiêu cực mà đối tượng phải trải nghiệm, vì vậy gây ra cho họ những trạng thái tiêu cực và nhà tham vấn cần hỗ trợ cho họ để họ ứng phó với những cảm xúc, trạng thái tiêu cực đó [23,99. “Diễn đàn của những người sống chung với HIV/AIDS” do Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới- Gia đình- Phụ nữ và Vị thành niên (CSAGA), 2004 thực hiện tại Hà Nội và Thanh Hóa (thành thị) với sự hỗ trợ của Quỹ Canada. Nội dung: Tạo cơ hội để những người sống chung với HIV/AIDS nói lên tiếng nói của mình  Tăng cường năng lực và sự tự tin của người nhiễm HIV/AIDS  Khuyến cáo cộng đồng về sự nguy hiểm của nạn dịch HIV/AIDS  Loại bỏ sự kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng với người có HIV/AIDS Trong đề án nghiên cứu của UNESSCO/ UNAIDS về phương pháp tiếp cận văn hóa trong dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS, 2004 đã ưu tiên trình bày các phương pháp xây dựng thực hiện chiến lược, chính sách phù hợp với truyền thống văn hóa trong chăm sóc HIV/AIDS. Trong chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam, giai đoạn 2001 – 2010 đã đưa mục tiêu bảo vệ trẻ em bị nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS là một trong các mục tiêu quan trọng. Hiện nay Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đang phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt “Chiến lược bảo vệ trẻ em giai đoạn 2006 – 2010 6 và tầm nhìn 2020”, trong đó có các mục tiêu và các hoạt động cụ thể nhằm bảo vệ, chăm sóc trẻ bị nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trong báo cáo “Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và Vai trò của Ngành LĐTB&XH trong việc thực hiện KHHĐQG vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010” của BS. Nguyễn Trọng An - Phó Cục trưởng Cục BVCSTE-Bộ LĐTB&XH đã nêu lên thực trạng trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và thành tựu, thách thức của Việt Nam trong công tác chăm sóc và bảo vệ đối tượng nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nói chung và trẻ em nói riêng. Đặc biệt, trong báo cáo này đã chú ý đến việc chăm sóc đối tượng nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tập trung tại gia đình và các trung tâm xã hội. Báo cáo Diễn đàn Quốc gia “Tiếng nói trẻ em và HIV/AIDS”, do Bộ Lao Động Thương Binh & Xã Hội, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Anh, Tổ chức Tầm Nhìn Thế Giới, 2007 tổ chức Diễn đàn với 25 thông điệp của mình, tập trung vào những vấn đề như (1) giảm phân biệt đối xử; (2) được tiếp cận với thông tin, tư vấn hỗ trợ; (3) được hỗ trợ và chăm sóc trong điều trị: (4) được hỗ trợ về giáo dục; (5) được vui chơi giải trí như các bạn khác; (6) được hỗ trợ tâm lý xã hội và (7) được tham gia và được lắng nghe. Trong giai đoạn 2005-2011, có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở được triển khai. Kết quả nghiên cứu đã giúp công tác lập kế hoạch, xây dựng các chương tình can thiệp, chăm sóc và điều trị đạt hiệu quả. Kết qủa nghiên cứu đã được báo cáo tại các hội nghị khoa học và đăng tải ở nhiều tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Trong thời gian qua (2010 - 2012), hơn 150 công trình, đề tài nghiên cứu về dịch tễ học, các mô hình, biện pháp can thiệp dự phòng và điều trị về HIV/AIDS, nghiên cứu về hành vi, xã hội học của các viện nghiên cứu, các trường đại học, bệnh viện đã được triển khai và ứng dụng có hiệu quả. Hội nghị Khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ IV diễn ra ngày 0103/12/2010 tại Hà Nội tập trung vào 4 chủ đề: Khoa học cơ bản về HIV/AIDS 7 và dịch tễ học về HIV/AIDS, HIV/AIDS/STI/Lao; Can thiệp, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; Chăm sóc, điều trị nhiễm trùng cơ hội và AIDS; Lãnh đạo, quản lý và sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong phòng, chống HIV/AIDS. Hội nghị có 4 phiên toàn thể và 16 phiên chuyên đề. 112 báo cáo được lựa chọn để trình bày tại hội trường và 38 báo cáo được trình bày dưới dạng poster. Năm 2012, với nghiên cứu về HIV/AIDS, Phạm Văn Tư, trưởng bộ môn cơ sở Công tác xã hội, Khoa Công tác xã hội, Đại học sư phạm Hà Nội đã nghiên cứu về nội dung: Vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hòa nhập học đường, nghiên cứu này diễn ra tại Hà Nội, Thái Bình, Thái Nguyên và Quảng Ninh [14,98]. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng : - Nhân viên Công tác xã hội can thiệp, hỗ trợ trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS bằng phương pháp công tác xã hội cá nhân theo tiến trình cụ thể nhằm giúp trẻ phát huy được tiềm năng của bản thân các em ở việc giải quyết vấn đề của mình, trong đó có việc đi học. - Nhân viên Công tác xã hội sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để can thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại một địa bàn cụ thể (Trung tâm bảo trợ xã hội), thông qua việc sinh hoạt nhóm, giúp các em đồng cảm, chia sẻ và đặc biệt là giúp các em có cơ hội đi học. - Nhân viên Công tác xã hội sử dụng kỹ năng biện hộ để giúp trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thực hiện quyền được đến trường của mình. - Nhân viên Công tác xã hội làm việc với các nhà trường nơi địa bàn các em cư trú để giúp nhà trường ủng hộ việc đi học của những trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. - Tranh thủ sự ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh, tuyên truyền chống kỳ thị và phân biệt đối xử của các bậc phụ huynh giúp cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được đi học. 8 Tóm lại, theo những tài liệu và những thông tin mà chúng tôi thu thập được thì hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tập trung vào vấn đề vai trò NVCTXH trong việc hỗ trợ tâm lý đặc biệt là tham vấn cho đối tượng sống chung với HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng. Những nghiên cứu hay báo cáo mới chỉ dừng lại ở những vấn đề hỗ trợ cho đối tượng tiếp cận dịch vụ, phòng chống lây nhiễm ra cộng đồng hay chỉ tập trung vào đối tượng là trẻ em mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài góp phần tổng hợp cơ sở lý luận về vấn đề và nghiên cứu làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ tâm lý đặc biệt là tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng. Từ đó xây dựng quy trình hỗ trợ đối tượng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng và tham vấn giúp đối tượng nhiễm HIV/AIDS giảm căng thẳng tâm lý. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trò của nhân viên CTXH, vai trò của NVCTXH trong tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS; các giai đoạn khủng hoảng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS. - Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng HIV/AIDS, những yếu tố làm gia tăng căng thẳng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS. - Nghiên cứu và làm rõ quá trình tham vấn của nhân viên Công tác xã hội giúp đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong các giai đoạn của khủng hoảng. - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng đương đầu và vượt qua khủng hoảng cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS. 4. Ý nghĩa của nghiên cứu 9 Nghiên cứu vấn đề có ý nghĩa trực tiếp về mặt lý luận và thực tiễn: - Về lý luận: Chỉ rõ được vai trò và tầm quan trọng của CTXH và nhân viên CTXH trong hỗ trợ cho đối tượng yếu thế nói chung và đối tượng nhiễm HIV/AIDS nói riêng. - Về thực tiễn: Nghiên cứu vấn đề vai trò của nhân viên CTXH có ý nghĩa thiết thực và trực tiếp đối với tỉnh Thái Bình, tham mưu cho sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnhThái Bình trong việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ của tỉnh xây dựng trung tâm CTXH và hỗ trợ tốt hơn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS. 5 . Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS 5.2 Khách thể nghiên cứu 16 Nhân viên CTXH (cán bộ) và 16 đối tượng nhiễm HIV/AIDS 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1 Phạm vi về thời gian: 2/2013 – 2/2014 6.2 Phạm vi về không gian: Trung tâm khám chữa bệnh – sở Lao động thương binh xã hội Tỉnh Thái Bình (Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội). 6.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong Công tác xã hội với người nhiễm HIV/AIDS có rất nhiều vấn đề mà người nhiễm HIV cần được hỗ trợ như: Chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, tham vấn, tư vấn, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ, giáo dục...Tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng. 7. Câu hỏi nghiên cứu 10 - Đối tượng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải những khó khăn gì? - Nhân viên CTXH có vai trò gì trong hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS? 8. Giả thuyết nghiên cứu - Đối tượng nhiễm HIV/AIDS đang gặp phải vấn đề về khó khăn tâm lý. - Đối tượng nhiễm HIV/AIDS gặp vấn đề căng thẳng tâm lý vì vậy họ cần được tham vấn để vượt qua những căng thẳng đó. - Nhân viên Công tác xã hội có vai trò tham vấn trong hoạt động hỗ trợ tâm lý cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1 Phương pháp luận Nghiên cứu vấn đề tham vấn cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS đương đầu vượt qua khủng hoảng là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề về đạo đức, xã hội, điều kện kinh tế.... Vì vậy để nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả, chúng tôi đã vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận khoa học cho đề tài, đó chính là quan điểm toàn diện lịch sử, cụ thể và phát triển. Phương pháp luận này đòi hỏi khi xem xét vấn đề khủng hoảng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS, cần đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể, giai đoạn khủng hoảng cụ thể, các giai đoạn phát triển của bệnh cụ thể và sự phát triển của xã hội và tính nhân văn cao cả trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp luận này cũng đòi hỏi khi xem xét khủng hoảng của đối tượng nhiễm HIV/AIDS phải nhìn đối tượng theo quan điểm phát triển, tích cực, không nhìn vào mặt hạn chế, tiêu cực của đối tượng. 9.2 Phương pháp thu thập thông tin: Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu định tính 11 Mẫu nghiên cứu Tổng số mẫu khách thể nghiên cứu là 32 người, cụ thể : 16 cán bộ, nhân viên tại trung tâm và 16 đối tượng nhiễm HIV. Phương pháp chọn mẫu Chúng tôi chọn ngẫu nhiên : 16 cán bộ, 16 đối tượng nhiễm HIV. - Tổ chức 02 buổi thảo luận nhóm, nhóm nhân viên chăm sóc và đối tượng nhiễm H. Trong đó, nhóm cán bộ 6 người, nhóm đối tượng nhiễm H 6 người. - Tổ chức 20 cuộc phỏng vấn sâu, cụ thể 10 đối tượng nhiễm H và 10 người chăm sóc (người quản lý và nhân viên trực tiếp chăm sóc) . Những cán bộ và đối tượng tham gia thảo luận nhóm không thuộc những người/không tham gia vào phỏng vấn sâu. Thu thập thông tin Phương pháp thu thập * Phỏng vấn sâu Đây là phương pháp chính để chúng tôi thu thập thông tin cho nghiên cứu của mình. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để phỏng vấn sâu 10 đối tượng nhiễm HIV/AIDS và 10 cán bộ của trung tâm. Nhờ vào phương pháp này, chúng tôi hiểu rõ hơn về các vấn đề mà đối tượng đang gặp phải và đối tượng đương đầu, vượt qua khủng hoảng như thế nào. Cũng như thông qua phương pháp này, chúng tôi biết được cách nhìn chủ quan của đối tượng đối với vấn đề và cán bộ (NVXH ) đã làm gì và thể hiện vai trò như thế nào để hỗ trợ cho đối tượng. Chúng tôi đã xây dựng bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu phù hợp với từng đối tượng cán bộ và đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm. Hai bảng hướng dẫn này đã được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và thực tế 12 nghiên cứu địa bàn và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu. Vì vậy bảng hướng dẫn mang tính khái quát và khách quan, định tính về vấn đề nghiên cứu. Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu phỏng vấn sâu là 20 người . * Thảo luận nhóm Phương pháp thảo luận nhóm là việc nhân viên xã hội đưa ra một vấn đề có thể là thông qua một số câu hỏi hay nội dung gợi ý và yêu cầu các thành viên nhóm thảo luận trong một khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong quá trình sinh hoạt nhóm nhằm thu hút mọi người tham gia một cách chủ động vào việc chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề đang được quan tâm. Chúng tôi tiến hành 2 buổi thảo luận nhóm với các cán bộ và đối tượng của trung tâm. Đối tượng: tham gia thảo luận nhóm: cán bộ và đối tượng nhiễm HIV/AIDS Hình thức và thời gian: Tổ chức buổi thảo luận trong 30 - 60 phút. Nội dung: Bàn luận về các vấn đề liên quan đến những sự kiện gây nên khủng hoảng và cách thức mà đối tượng đã thực hiện để đương đầu với khủng hoảng . Tùy theo chủ đề dự kiến trước hoặc có những vấn đề nảy sinh; nhưng ưu tiên việc bàn về những vấn đề lo lắng các đối tượng gặp phải trong cuộc sống. Cách thức thực hiện: Bước 1: Nhân viên xã hội yêu cầu các thành viên chia theo nhóm nhỏ . Mỗi nhóm có 6 thành viên. Bước 2: Nhân viên xã hội đưa ra chủ đề thảo luận và những câu hỏi, những vấn đề nhóm cần thảo luận làm rõ. Chủ đề và những câu hỏi thảo luận đưa ra phải rõ ràng, ngắn gọn và đảm bảo tất cả các thành viên hiểu được. 13 Bước 3: Đưa ra những yêu cầu về thời gian thảo luận, địa điểm thảo luận và phân công người trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Lưu ý là nhắc nhở các thành viên thay phiên nhau trình bày các kết quả thảo luận. Không để việc trình bày cho duy nhất một hay một vài thành thành viên trong nhóm mà tất cả thành viên đều có nhiệm vụ trình bày . Trong quá trình các nhóm thảo luận,nhân viên xã hội có thể đi đến các nhóm để giải thích cho các thành viên những vấn đề họ chưa hiểu cặn kẽ. Bước 4: Sau khi các nhóm đã hoàn thành phần thảo luận,nhân viên xã hội yêu cầu các thành viên lên trình bày kết quả nhóm. Sau khi thành viên nhóm đại diện trình bày xong, có thể đề nghị các thành viên khác trong nhóm đó bổ xung ý kiến và hỏi ý kiến từ những thành viên của nhóm khác. Bước 5: Phân tích, tóm lược những ý chính nhóm và các nhóm khác đã trình bày và quan trọng là sử dụng những kết quả thảo luận này để phân tích vấn đề đang cần giải quyết hoặc liên hệ nó với vấn đề đang giải quyết. Nhân viên xã hội đã chuẩn bị chủ đề thảo luận rõ ràng, ngắn gọn. Quan trọng hơn là sử dụng kết quả thảo luận-chính là những ý kiến của các thành viên phục vụ cho hoạt động của nhóm. Thông qua phương pháp này, chúng tôi thu được nhiều thông tin và hiểu rõ hơn những khó khăn đặc biệt là vấn đề đương đầu và vượt qua khủng hoảng trong các giai đoạn của đối tượng. Ngoài ra, để thu thập được những thông tin khách quan, sâu sắc và có ý nghĩa hơn nữa về vấn đề nghiên cứu chúng tôi còn sử dụng 01 buổi tọa đàm để tìm hiểu về nội dung : Biểu hiện tâm lý và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng nhiễm HIV/AIDS. Đây là phương pháp bổ trợ để tăng lượng thông tin về vấn đề nghiên cứu. Công cụ thu thập thông tin - Bảng hướng dẫn phỏng vấn phù hợp với từng đối tượng 14 - Sổ nhật ký cá nhân ghi chép lại những quan sát được trong quá trình nghiên cứu. - Đoạn phim, băng ghi âm ghi hình Kiểm soát sai lệch thông tin - Bảng hướng dẫn phỏng vấn sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với tiếng địa phương và từng đối tượng nghiên cứu; và được tiến hành thử nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. - Tập hợp trao đổi thông tin sau mỗi cuộc phỏng vấn. Kỹ thuật phân tích thông tin Các dữ liệu được tổng hợp dưới dạng văn bản từ sổ nhật ký quan sát; bản ghi chú, máy ghi âm từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu. Sau đó được mã hóa theo các mục tiêu nghiên cứu. Cuối cùng được phân tích sâu và trình bày báo cáo kết quả bằng phần mềm Microsoft Word. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Chỉ tiến hành thu thập thông tin khi được sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu - Đảm bảo quyền lợi của người cung cấp thông tin bao gồm thông báo về mục đích và việc sử dụng kết quả nghiên cứu; đảm bảo tính bảo mật thông tin cá nhân - Đảm bảo đối tượng không bị tổn thương bởi các phương pháp nghiên cứu hoặc bị thiệt hại bởi kết quả nghiên cứu 15 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu Học thuyết, lý thuyết là sự đúc rút, tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn và là cơ sở để người giúp đỡ/ nhà tham vấn phân tích, giải nghĩa, lập kế hoạch can thiệp giúp đỡ. Nếu một chuyên gia hỗ trợ không sử dụng kiến thức cũng như lý thuyết đã được nghiên cứu mà chỉ dựa trên sự suy đoán, kinh nghiệm cá nhân hay các ý kiến chưa được kiểm chứng, các giá trị, niềm tin của riêng cá nhân thì họ sẽ không có được nền tảng thống nhất hay những chuẩn mực nhất định cho triển khai hay theo dõi, giám sát cho quá trình giúp đỡ. Để giúp đỡ có hiệu quả, người hỗ trợ cần có sự kết nối giữa lý thuyết và thực hành, lý thuyết sẽ có ý nghĩa định hướng, làm cơ sở nền tàng cho việc thực hiện quá trình giúp đỡ. Các lý thuyết về Thân chủ là trọng tâm, lý thuyết nhận thức hành vi và lý thuyết vai trò, lý thuyết can thiệp khủng hoảng, là cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu, triển khai kế hoạch tham vấn, can thiệp và đưa ra biện pháp hỗ trợ tốt nhất cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS . 1.1.1Lý thuyết tiếp cận thân chủ trọng tâm – Carl Roger Đại biểu có ảnh hưởng nhiều nhất tới quan điểm Nhân văn – hiện sinh là Carl Rogers (1902 - 1987). Ông là người sáng lập ra phương pháp tham vấn thân chủ trọng tâm. Lúc đầu phương pháp này được gọi là “Liệu pháp thân chủ trọng tâm” và sau đó được gọi là “phương pháp tham vấn tập trung vào cá nhân”[7,98] Nội dung 16 Rogers giả thuyết rằng mỗi người đều sở hữu những tiềm năng cho sự lớn lên , tiềm năng cho những hành vi có hiệu quả và có khuynh hướng tự hiện thực hóa những tiềm năng của mình. Bởi vì mỗi cá nhân đều có nhu cầu mạnh mẽ được người khác chấp nhận, coi trọng nên cá nhân có thể hành động một cách không tự nhiên, không thực tế và phát triển những cảm giác sai lệch về bản thân về những điều mình mong muốn. Thân chủ được xem như là một chủ thể có hiểu biết , họ phải được hiểu và được chấp nhận để nhà tham vấn có thể cung cấp những loại hình giúp đỡ tốt hơn. Phương pháp tham vấn tập trung vào cá nhân của ông không phải là chữa trị cho thân chủ hoặc tìm kiếm những nguyên nhân từ quá khứ mà cái chính là khuyến khích thân chủ tự hiện thực hóa những tiềm năng của bản thân để phát triển tâm lý lành mạnh ở thân chủ. Theo Carl Rogers mối tương giao hữu ích giữa nhà tham vấn và thân chủ là mối tương giao xác định bằng một sự trong suốt về phân tôi, trong đó các giác quan của tôi biểu hiện thật sự rõ ràng sự chấp nhận người khác như một con người riêng biệt, có giá trị riêng và bằng một sự cảm thông sâu xa. Nhiệm vụ của nhà tham vấn theo phương pháp tiếp cận này là tạo ra một môi trường thuận lợi để giúp thân chủ gỡ bỏ “rào cản tâm lý” đang hạn chế sự bày tỏ khuynh hướng tích cực vốn có và giúp thân chủ làm sáng tỏ và chấp nhận tình cảm của riêng mình. Phương pháp thân chủ trọng tâm đánh giá cao quá trình tập trung vào mối quan hệ trị liệu hơn là tập trung vào kĩ thuật trị liệu. Với nhà trị liệu thì thái độ đóng vai trò rất quan trọng trong quan hệ trị liệu. Bởi vì trị liệu thân chủ trọng tâm nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa nhà trị liệu và thân chủ cho nên thái độ của nhà trị liệu đóng vai trò chủ yếu . Chính vì vậy, lắng nghe tích cực là một kĩ năng nền tảng trong phương pháp thân chủ là trọng 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan