Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình ( nghiê...

Tài liệu Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình ( nghiên cứu tại huyện vụ bản, tỉnh nam định)

.PDF
119
1040
100

Mô tả:

§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N §ç THÞ V¢N VAI TRß CñA NH¢N VI£N C¤NG T¸C X· HéI §èI VíI PHô N÷ BÞ B¹O LùC GIA §×NH (Nghiªn cøu t¹i huyÖn Vô B¶n, tØnh Nam §Þnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC Xà HỘI Hà Nội – 2014 §¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI TR¦êNG §¹I HäC KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N §ç THÞ V¢N VAI TRß CñA NH¢N VI£N C¤NG T¸C X· HéI §èI VíI PHô N÷ BÞ B¹O LùC GIA §×NH (Nghiªn cøu t¹i huyÖn Vô B¶n, tØnh Nam §Þnh) LuËn v¨n Th¹c sÜ chuyªn ngµnh C«ng t¸c x· héi M· sè: 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Chủ tich hội đồng PGS.TS. Phạm Văn Quyết PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Hµ Néi - 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định)”, tôi xin đựợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phạm Văn Quyết, thầy đã chỉ dạy tận tình, tận tâm theo dõi, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội để bảo vệ trước hội đồng. Cảm ơn thầy đã cho phép tôi tham khảo những công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề bạo lực gia đình, giúp tôi thực hiện ý tưởng nghiên cứu của mình trong luận văn Thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học, Phòng đào tạo sau đại học - Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ chính quyền, người dân...tại huyện Vụ Bản đã tạo điều kiện cho tôi khi thâm nhập thực tế, phỏng vấn sâu, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghệp tôi đã cổ vũ, động viên, khích lệ, ủng hộ, giúp tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Học viên thực hiện luận văn Đỗ Thị Vân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Văn Quyết. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014 Học viên thực hiện luận văn Đỗ Thị Vân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 6 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................... 16 3.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................. 16 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 16 4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................. 17 4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 17 4.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................ 17 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17 6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 17 6.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 17 6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 17 7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 18 8. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 18 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 18 9.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................... 18 9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................. 19 9.3. Phương pháp quan sát ....................................................................... 19 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ...... 20 1.1. Các khái niệm công cụ........................................................................ 20 1.1.1. Gia đình .......................................................................................... 20 1.1.2. Bạo lực và bạo lực gia đình ............................................................ 20 1.1.3. Vai trò nhân viên công tác xã hội................................................... 22 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .............................................. 23 1 1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow .................................................. 24 1.2.2. Lý thuyết Hệ thống ......................................................................... 25 1.2.3. Lý thuyết sinh thái học ................................................................... 26 1.2.4. Lý thuyết vai trò, vị thế xã hội ....................................................... 28 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 29 1.3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên - lịch sử của địa bàn nghiên cứu ............ 29 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ........................ 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH......................................................................................... 33 2.1. Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại huyện Vụ Bản ..... 33 2.2. Nguyên nhân của phụ nữ bị bạo lực gia đình tại huyện Vụ Bản ... 40 2.2.1. Nhóm nguyên nhân từ phía xã hội ................................................. 40 2.2.2. Nhóm nguyên nhân từ phía gia đình .............................................. 43 2.2.3. Nhóm nguyên nhân từ cá nhân ....................................................... 45 2.3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với ngƣời phụ nữ tại huyện Vụ Bản ........................................................................................................ 46 2.3.1. Hậu quả đối với nạn nhân .............................................................. 46 2.3.2. Hậu quả đối với gia đình ................................................................ 47 2.3.3. Hậu quả đối với cộng đồng và xã hội ............................................ 48 Chƣơng 3. NHÂN VIÊN CÔNG TÁC Xà HỘI BÁN CHUYÊN NGHIỆP TRONG VIỆC TRỢ GIÚP PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH .................................... 49 3.1. Vai trò tham vấn, tƣ vấn .................................................................... 49 3.2. Vai trò truyền thông giáo dục việc phòng, chống bạo lực gia đình ... 53 3.3. Vai trò hoà giải .................................................................................... 57 2 3.4. Vai trò trợ giúp pháp lý ..................................................................... 67 3.5. Vai trò biện hộ ..................................................................................... 70 3.6. Ngƣời kết nối nguồn lực ..................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội HLHPN Hội liên hiệp phụ nữ LĐ TB&XH Lao động Thương binh & Xã hội UBND Ủy ban nhân dân BLGĐ Bạo lực gia đình CLB Câu lạc bộ 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ 3.1: Mô hình các nguồn lực hỗ trợ thân chủ bị bạo lực gia đình tại huyện Vụ Bản ................................................................................ 75 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi đầu tiên nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách của mỗi người, là nơi con người tìm thấy sự bình yên và an toàn khi ở đó. Tuy nhiên trong thực tế đối với không ít người thì gia đình lại là “địa ngục”, là nỗi đau bởi các cuộc bạo lực đang diễn ra. Bạo lực trong gia đình không những làm tổn hại đến sức khoẻ, thể xác cho nạn nhân mà còn làm tổn thương về mặt tinh thần, ảnh hưởng đến cuộc sống của tất cả những người xung quanh và gây ra nhiều hậu quả cho xã hội. Bạo lực gia đình là một hiện tượng phổ biến mang tính toàn cầu, vượt qua ranh giới về khu vực, văn hoá, thu nhập, mức sống, tuổi tác, địa vị xã hội… nó diễn ra ở cả các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển. Bạo lực gia đình xảy ra dưới rất nhiều các hình thức khác nhau: Bạo lực thể chất (các hành vi đánh đập, chửi mắng…), bạo lực tinh thần (tấn công bằng lời nói, đập phá tài sản, kiểm soát kinh tế, cô lập nạn nhân, kiểm soát quyền sinh sản, ngoại tình, ...), bạo lực tình dục (cưỡng đoạt tình dục). Dù có tồn tại dưới hình thức nào thì bạo lực gia đình đều để lại những hậu quả hết sức nặng nề, đã, đang và sẽ là nỗi đau, nỗi lo ngại của không ít gia đình, của mỗi quốc gia, của cộng đồng quốc tế. Hiện nay bạo lực gia đình ngày càng gia tăng với mức độ phức tạp, dưới nhiều hình thức khác nhau, với nhiều đối tượng trong đó điển hình phải kể đến tình trạng bạo lực đối với phụ nữ. Bạo lực gia đình đã kéo theo nhiều hệ lụy, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống đạo đức, đây cũng là một thực tế đáng lo ngại cần có sự quan tâm sâu sắc của toàn xã hội, đặc biệt là những người trợ giúp như nhân viên công tác xã hội. Trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, vấn đề bạo lực gia đình đang là hiện tượng xảy ra nhiều, nhất là bạo lực đối với phụ nữ. Sự gia tăng về số vụ và mức độ nghiêm trọng của bạo lực gia đình là điều đáng lo ngại cho chính quyền địa phương. 6 Mặc dù trong những năm gần đây đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trong huyện ngày càng được nâng cao, đã có một số hoạt động phối hợp giữa các tổ chức chính quyền, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quần chúng để nâng cao nhận thức của người dân về bạo lực, tác hại của nó cũng như tăng cường những hoạt động giúp đỡ phụ nữ bị bạo lực với cố gắng nhằm giảm bớt và loại trừ bạo lực gia đình. Tuy nhiên phải nhận thấy rằng vấn đề phụ nữ bị bạo lực vẫn đang xảy ra, trước thực trạng đó đòi hỏi cần có sự trợ giúp tích cực hơn nữa từ phía cộng đồng xã hội và không thể không kể đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp, tham vấn tư vấn, hòa giải, truyền thông, biện hộ, trợ lý pháp lý và là cầu nối giữa người phụ nữ với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội. Với mong muốn được góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc trợ giúp nạn nhân, giảm hậu quả bạo lực, phòng, chống bạo lực gia đình, tôi đã lựa chọn đề tài “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định) để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Bạo lực gia đình với phụ nữ đang tồn tại ở rất nhiều nước, là một sự vi phạm không thể chấp nhận đến thân thể và nhân phẩm của con người, bạo lực gia đình đã và đang tác động đến một bộ phận không nhỏ phụ nữ trên toàn thế giới và là một trở ngại lớn cho bình đẳng giới. Bạo lực gia đình với phụ nữ đang xảy ra ở khắp nơi trên thế giới với nhiều dạng thức tinh vi không phân biệt dân tộc, màu da, tầng lớp, lứa tuổi, trình độ văn hóa, địa vị xã hội. Ngay ở những nước được coi là phát triển và văn minh ở châu Âu, châu Mỹ vẫn có không ít người phải chịu đựng vấn nạn này. Nạn bạo lực gia đình thực sự là một vấn đề có tính toàn cầu và đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành để giải quyết triệt để. Trong các điều tra dân số từ 48 nước trên thế giới, 10 - 69% phụ nữ cho biết họ đã trải qua một số bạo lực thân thể bởi một người bạn tình của họ 7 trong đời. Trong bốn phụ nữ thì có một phụ nữ bị bạo lực tình dục bởi bạn tình của họ trong đời (Heise. L.,Ellberg, M.& Gottemoeller, M. (1999) Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ). Theo các nghiên cứu diện rộng, khoảng 10-15% phụ nữ trên thế giới bị chồng gây ra bạo lực thể xác trong suốt cuộc đời họ (Tờ Sự thật của Tổ chức Y tế Thế giới, Số 239, tháng 6, 2000). Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là nguyên nhân thứ 10 trong các nguyên nhân hàng đầu gây ra cái chết cho phụ nữ từ độ tuổi 15 đến 44 trong năm 1998 (WHO). Ở Việt Nam, theo các số liệu thống kê của một số ban ngành liên quan và kết quả của các nghiên cứu điểm cũng cho phép phác họa bức tranh chung của vấn đề bạo lực gia đình. Nhìn mặt bằng chung của cả nước, đang có những con số báo động: Theo khảo sát tại 8 tỉnh ở 8 vùng trên cả nước, do Uỷ ban Các vấn đề xã hội phối hợp với một số viện nghiên cứu tiến hành trong 6 tháng đầu năm 2006, cho thấy: Hàng năm 2,3% gia đình có hành vi bạo lực về thể chất (đánh đập), 25% gia đình có hành vi bạo lực tinh thần, 30% cặp vợ chồng có hiện tượng ép buộc quan hệ tình dục. Cho đến năm 2010 đã có nghiên cứu trên phạm vi quốc gia về tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã làm bức tranh toàn cảnh về vấn đề này. Nhu cầu cần có thêm những bằng chứng mạnh mẽ là rất thiết thực để giúp đưa ra các đề xuất về chính sách và là cơ sở dữ liệu ban đầu để đo lường hiệu quả việc thực thi Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các chiến lược và các chương trình có liên quan trong tương lai. Kết quả nghiên cứu Quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam” năm 2010 cho thấy: “Khi kết hợp ba loại bạo lực chính: thể xác, tình dục và tinh thần do chồng gây ra đã có hơn nửa phụ nữ (58%) trả lời từng bị ít nhất một trong ba loại bạo lực này trong cuộc đời. Có sự liên hệ chặt chẽ 8 giữa ba loại bạo lực và đánh giá sự đan xen giữa các loại bạo lực đã chỉ ra rằng luôn có một phụ nữ vừa bị bạo lực tình dục hoặc thể xác vừa bị lạm dụng tinh thần” [28, tr30]. Từ những năm 90 của thế kỷ 20, các nghiên cứu chuyên sâu về bạo lực gia đình ở Việt Nam đã bắt đầu đựơc quan tâm và triển khai thực hiện. Lê Thị Quý, Vũ Mạnh Lợi, Nguyễn Hữu Minh, Hoàng Bá Thịnh, Trần Thị Vân Anh, Vũ Tuấn Huy, Lê Ngọc Văn… là những nhà khoa học có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này. Tình trạng bạo lực đã và đang được nhắc đến trên tất cả các phương diện thông tin đại chúng, chúng ta thấy nhiều phụ nữ cảm thấy bị đe doạ ngay trong chính gia đình mình. Thực tế đã cho thấy gia đình được coi là tổ ấm hạnh phúc của mỗi con người, nhưng lại có thể biến thành địa ngục trần gian đối với một số phụ nữ, nơi mà họ bị tước đoạt quyền tự do, tự chủ của chính mình. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã khẳng định mọi nguời sinh ra đều có quyền bình đẳng về phẩm giá và các quyền, cả nam và nữ đều bình đẳng với nhau. Bất kỳ một hành vi bạo lực nào đối với phụ nữ đều vi phạm nhân quyền. Nhưng trên thực tế, bạo lực đối với phụ nữ dưới nhiều hình thức đã và đang xảy ra ở mọi cộng đồng, mọi quốc gia trên thế giới bất kể sự khác biệt về giai cấp, chủng tộc, tôn giáo. Bạo lực đối với phụ nữ không chỉ là vấn đề một quốc gia hay khu vực mà nó là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Sự bất bình đẳng giữa nam và nữ đã có từ lâu trong lịch sử văn hoá của nhiều quốc gia theo chế độ phụ hệ, trong đó có Việt Nam, đã tạo nên thái độ và niềm tin chắc chắn của xã hội về vị trí, vai trò và trách nhiệm của người phụ nữ trong gia đình và trong sự phát triển đất nước. Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải phóng phụ nữ, xoá bỏ những tàn tích phong kiến như cưỡng ép hôn nhân, trọng nam khinh nữ, đánh đập vợ, những vấn đề đó đã được đề cập 9 đến trong Điều 9 Hiến pháp Việt Nam năm 1946 “ Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện” hoặc được quy định trong Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 như “Cấm đánh đập, ngược đãi vợ”. Tuy nhiên nạn bạo lực gia đình đối với phụ nữ vẫn tiếp tục tồn tại dai dẳng trong xã hội Việt Nam. Đây là một vấn đề đáng lo ngại đã và đang được quan tâm nghiên cứu, giải quyết, trong những năm gần đây, đã có nhiều khoá tập huấn, không ít cuộc hội thảo và những công trình nghiên cứu công phu về chủ đề “Bạo lực giới”, “Bạo lực trong gia đình” và kết quả cho thấy bạo lực trong gia đình đối với phụ nữ là một hiện tượng phổ biến ở Việt Nam. Bài viết “Bạo lực gia đình - Bất bình đẳng trong quan hệ giới”của Lê Thị Quý đăng trên tạp chí Khoa học về phụ nữ số 4/2000 dựa trên cơ sở thu thập phân tích một số tài liệu kết hợp với việc điều tra xã hội học năm 1998 tại xã C.N (Từ Liêm, Hà Nội) và các mối quan hệ trong gia đình của nhóm nghiên cứu Giới (khoa Xã hội học, phân viện báo chí tuyên truyền, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). Bài viết cung cấp một số thông tin phân tích về phía khía cạnh bạo lực gia đình, một biểu hiện bất bình đẳng giới. Bài viết cụ thể như sau: Trong phần “Tình trạng bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới và cách nhìn nhận”, nhận định, những năm gần đây, hiện tượng bạo lực gia đình ở nước ta đã được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo thống kê chưa đầy đủ của Toà án Nhân dân tối cao tại 18 tỉnh và thành phố, trong 8 năm gần đây nhất, tại các địa phương này đã xảy ra 11.630 vụ bạo lực gia đình buộc cơ quan chính quyền và luật pháp phải can thiệp giải quyết. Nội dung của phần “Quan điểm của người trong cuộc về bạo lực gia đình” đã chứng kiến ý kiến trong các cuộc phỏng vấn sâu tại xã C.N (Từ Liêm, Hà Nội). Qua đó rút kinh nghiệm rằng: “Các ông chồng đánh vợ bằng cái mà chúng tôi gọi là: “Những cú đấm và quả táo” khiến người vợ đau đớn 10 mà vẫn yêu thương, cảm phục… phản ứng phổ biến này đã đưa đến một hậu quả là: “Bạo lực gia đình được bưng bít tối đa và tiếp tục xảy ra bất cứ lúc nào mà người đàn ông muốn”. Về “Nguyên nhân của bạo lực gia đình, cách nhìn nhận của người trong cuộc”, đưa ra một số nguyên nhân cơ bản sau: Nhiều phụ nữ ở xã C.N khi bị chồng đánh đã cho rằng do đói nghèo nên chồng mới nóng nảy. Tình dục cũng là một yếu tố làm sứt mẻ mối quan hệ gia đình. Sự xung đột về sở thích giữa vợ với chồng và thái độ ứng xử của hai người. Phần 4 đề cập đến một vài biện pháp khắc phục, tác giả đã đưa ra một vài biện pháp cụ thể, trong đó có: “Cần lập thêm các trung tâm tư vấn, các câu lạc bộ về hôn nhân và gia đình, các đường dây nóng ở các địa phương”. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đưa ra con số đáng lo ngại: Tỷ lệ của phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình dưới nhiều hình thức khác nhau chiếm từ 40 đến 80% số người được phỏng vấn. Những thiệt hại về thể chất và tinh thần do bạo lực gia đình gây ra đối với nạn nhân là vô cùng nghiêm trọng. Nghiên cứu của Vũ Tuấn Huy (2003) ở một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ cho thấy trong vòng 12 tháng trước thời điểm điều tra, có 79% hộ gia đình xảy ra ít nhất một lần về một loại hành vi bạo lực giữa vợ và chồng trong gia đình. Các hộ gia đình được điều tra, hình thức bạo lực về tình cảm như thờ ơ lãnh đạm “chiến tranh lạnh là khá phổ biến: 54,4% ở các mức độ khác nhau. Tiếp theo là bạo lực về lời nói như lăng mạ hoặc chửi bới xảy ra ở 20% hộ gia đình. Tỷ lệ hộ gia đinh có các hình thức bạo lực khác nhau như đe doạ, đánh đập hoặc ném đồ vật là 4,3%, đập phá đồ đạc 2,1%, đuổi ra khỏi nhà 1,6%. những hành vi bạo lực mang tính ngược đãi về thân thể như đánh, tát xô ngã ở 5,5% số hộ gia đình. 11 Một nghiên cứu khác ở một xã nông thôn ở đồng bằng Bắc bộ cho thấy có 87% số người được hỏi nói rằng ở xóm, thôn, nơi họ sinh sống có hiện tượng bạo lực gia đình. Về bạo lực tinh thần có 94,4% người chồng chửi mắng vợ. Ngược lại, cứ có 3 người vợ thì có có 1 người chửi mắng chồng. Về bạo lực thể chất: 54,4% số người được hỏi cho rằng hiện tượng chồng đánh vợ và 8,9% số người được hỏi cho biết có hiện tượng vợ đánh chồng (Hoàng Bá Thịnh, 2002). Nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của Vũ Mạnh Lợi và đồng nghiệp, 1999) cho thấy hiện tượng ngược đãi về lời nói xảy ra trong khoảng 20% gia đình và bạo lực thân thể xảy ra trong khoảng 10% gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh. Ở Miền trung, khoảng 50% người chồng có hành vi ngược đãi về lời nói đối với vợ, tỷ lệ này ở thành phố Hà Nội là 10%. Có tới 75% người chồng trong tổng số mẫu nghiên cứu có hành vi ngược đãi về tình cảm đối với người vợ và trung bình có tới 30% phụ nữ bị đánh đập, lạm dụng, cưỡng bức theo nhiều hình thức, phần lớn là do những người quen biết, chồng và những người thân trong gia đình. Trong đó, có 15% phụ nữ bị chồng đánh, gần 80% bị chồng mắng chửi, hơn 70% bị chồng bỏ mặc, gần 10% bị chồng cấm đoán quan hệ và gần 20% bị chồng cưỡng ép quan hệ tình dục. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong những năm gần đây mặc dù chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, các quyền cơ bản của con nguời được tôn trọng hơn nhưng bạo lực gia đình có xu hướng gia tăng (Vũ Mạnh Lợi và đồng nghiệp, 1999; Lê Thị Quý, 2000). Điều đáng quan tâm là bạo lực gia đình đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tan vỡ của gia đình. Dựa trên các kết quả nghiên cứu có thể phân chia thành hai nhóm nguyên nhân chính của bạo lực trong gia đình là nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp. Nguyên nhân trực tiếp gồm những mâu thuẫn vợ chồng nảy sinh trong làm ăn kinh tế, nuôi dạy con cái, áp lực sinh con trai, thói quen cờ bạc, lạm dụng rượu bia, ma tuý, cưỡng ép tình dục, hành vi 12 ngoại tình…. Nguyên nhân gián tiếp là sự bất bình đẳng giới bắt đầu từ truyền thống gia trưởng cho phép người đàn ông được đánh vợ và tư tưởng tự ti, an phân của nguời vợ chấp nhận hành vi bạo lực của người chồng. Những khuyến nghị nhằm khắc phục bạo lực giới trong gia đình mà các tác giả đã nêu lên qua các công trình nghiên cứu. có thể chia thành các nhóm. Một là những khuyến nghị nhằm thay đổi nhận thức của gia đình, cộng đồng và xã hội về bạo lực gia đình (Lê Thị Quý,1996; Phạm Kiều Oanh và Nguyễn Thị Khoa, 2003; Bùi Thu Hằng, 2001; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và trung tâm nghiên cứu thị trường và phát triển,2001). Hai là những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực trong gia đình (Vũ Mạnh Lợi, 2001; Bùi Thu Hằng, 2001). Cuốn sách “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ” Hoàng Bá Thịnh chủ biên được xây dựng từ một tập hợp bài nghiên cứu, tham luận được trình bày trong hội thảo “Bạo lực với phụ nữ trong gia đình và vai trò của truyền trông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ” ngày 28-29/6/2001 tại Hà Nội. Cuốn sách gồm 2 phần chính. Phần 1 gồm 13 bài viết của nhiều tác giả khác nhau tập trung vào vấn đề “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam, quan điểm và giải pháp”. Phần hai gồm 9 bài đề cập đến “Vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ”. Lê Thị Quý, Đặng vũ Cảnh Linh (2007) trong nghiên cứu “Bạo lực gia đình - một sự sai lệch giá trị” đã trình bày những lý luận và phương pháp luận về bạo lực trong gia đình nêu lên những bài học kinh nghiệm của Việt Nam trong công tác phòng chống bạo lực gia đình. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2009) trong nghiên cứu “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam, thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân” đã nêu những vấn đề nhận diện bạo lực gia đình và cơ sở pháp lí phòng 13 chống bạo lực gia đình, mức độ phổ biến phổ biến của bạo lực gia đình và các yếu tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng bạo lực gia đình, hậu quả và môi trường nảy sinh bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế các hành vi bạo lực. Trong nghiên cứu “Các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em Bùi Thị Xuân Mai (2009) cùng các cộng sự đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khả thi để hạn chế bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em hiện nay ở Việt nam. Từ năm 2006 hết năm 2011, qua kết quả nghiên cứu của Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện gia đình và giới thì có 21,2 % các cặp vợ chồng có trải qua hình thức bạo lực từ chửi mắng, nhục mạ, buộc quan hệ tình dục khi không có nhu cầu. Cứ 05 cặp vợ chồng thì có 01 cặp từng xảy ra bạo lực dưới mọi hình thức. Tình trạng Bạo lực gia đình những năm gần đây đang diễn ra với tính chất ngày càng nghiêm trọng, đối tượng vi phạm cùng với số nạn nhân gia tăng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Bạo lực gia đình gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, làm tổn thương về thể xác và tâm lý của nạn nhân; tốn kém tiền của do chi phí khám và điều trị bệnh tật. Không những thế, trong thời gian điều trị bệnh nạn nhân không những phải chi phí, tốn tiền cho việc khám và chữa bệnh mà còn phải nghỉ việc nên không có nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội... ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc gia đình. Như vậy, các nghiên cứu đi trước đã cung cấp những góc nhìn đa dạng, sâu sắc về vấn đề bạo lực gia đình; nhiều nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu, phân tích các hình thức bạo lực, thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình tồn tại trong nhiều gia đình, ở cả nông thôn lẫn thành thị. Bạo lực gia đình chưa được nhận thức đúng mức vì đa số người dân đều cho rằng đó là vấn đề riêng của mỗi gia đình, của từng cá nhân, người 14 ngoài không có tư cách can thiệp. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, sự ngộ nhận về vai trò của phụ nữ và nam giới trong các lĩnh vực đời sống cũng là mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng bạo lực gia đình. Những nguyên nhân khác có thể kể ra là nghèo khổ, thu nhập thấp, việc làm không ổn định, buôn bán thua lỗ, phá sản, thất nghiệp, gia đình đông con, vv… bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục… tất cả đều để lại những vết thương tích nặng nề cho đời sống của người phụ nữ . Cho dù xem xét, nhìn nhận từ phương diện hay góc độ nào, các nhà nghiên cứu đều có chung nhận định, bạo lực gia đình không phải là vấn đề xã hội của một quốc gia mà là vấn đề có tính toàn cầu. Nạn nhân của bạo lực trong gia đình chủ yếu là phụ nữ và phần lớn các trường hợp bạo lực gia đình là những người vợ bị chồng đánh đập, hành hạ, ngược đãi. Đấu tranh nhằm ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã trở thành mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức quốc tế, quốc gia cũng như của ngành Công tác xã hội vì sự tiến bộ của phụ nữ. Hiện nay, ngành Công tác xã hội đang tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và xây dựng các mô hình hoạt động phòng chống bạo lực gia đình có hiệu quả tại các địa phương như là các hoạt động tương trợ nhóm phụ nữ là nạn nhân của bạo lực; bênh vực quyền lợi cho chị em và hướng tới sự bình đẳng. Qua đó, nâng cao nhận thức của người dân về phạm vi của vấn đề, để từ đó xã hội có những hành động cấp bách để ngăn ngừa và đối phó với vấn đề bạo lực đối với phụ nữ. Mặc dù đã có không ít cảnh báo của nhiều nhà nghiên cứu về những hậu quả trước mắt cũng như lâu dài của bạo lực đối với đời sống tinh thần và thể chất của người phụ nữ, nhưng công tác phòng chống nạn bạo lực trong gia đình vẫn thiếu tính đồng bộ và triệt để. Trong bối cảnh chung đó, kế thừa các giá trị của những công trình nghiên cứu khoa học về trợ giúp nạn nhân bị bạo 15 lực, tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình” (Nghiên cứu tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định) là vấn đề nghiên cứu có tính mới của đề tài là việc nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội - một lĩnh vực còn mới mẻ tại Việt Nam - lĩnh vực vai trò của nhân viên công tác xã hội trợ giúp phụ nữ bị bạo lực gia đình. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Việc vận dụng các kiến thức xã hội vào nghiên cưú chủ đề trên sẽ góp phần làm phong phú thêm lý thuyết của ngành khoa học xã hội nói chung và công tác xã hội nói riêng. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết Công tác xã hội: Lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết nhu cầu, lý thuyết vai trò, vị thế xã hội. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu góp phần đưa ra một bức tranh rõ nét hơn về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình ở một lĩnh vực mới - lĩnh vực công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu còn cho chúng ta thấy các hình thức bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và hậu quả do bạo lực gây nên và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ bị bạo lực gia đình. Nghiên cứu rút ra một số kết luận, khuyến nghị làm cơ sở cho các tổ chức xã hội cùng có mối quan tâm kết hợp với nhau trong hoạt động giảm bớt hậu quả, ngăn ngừa và phòng chống hiện tượng này. Đối với công tác xã hội, nghiên cứu cũng đưa ra một vài kết luận khuyến nghị có tính chất khả thi nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội tiếp cận và trợ giúp với nạn nhân là người phụ nữ bị bạo lực gia đình giúp giảm được hậu quả cho bị nạn bạo lực, giúp nạn nhân phòng, chống bạo lực của người chồng gây ra một cách có hiệu quả. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan